Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Kinh tế chính trị Mác Leenin. Phân tích quan điểm chính trị MacLenin về cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường. Liên hệ ở Việt Nam hiện nay?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.93 KB, 10 trang )

BÀI TẬP LỚN

Bộ môn: Triết học Mác – Lê-nin
Đề số 8: Phân tích quan điểm chính trị Mac-Lenin về cơ chế thị trường và nền

kinh tế thị trường. Liên hệ ở Việt Nam hiện nay?

Mở đầu

Hàng hóa là một trong những yếu tố thị trường, do vậy, việc nghiên cứu hàng
hóa khơng thể tách rời việc nghiên cứu về thị trường. Mặt khác, các loại thị
trường là một trong những thực thể của nền kinh tế thị trường, nên nghiên cứu về
thị trường cũng không thể tách rời việc nghiên cứu nền kinh tế thị trường.

1.Khái quát về cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
1.1Cơ chế thị trường

Vai trị của thị trường ln không tách rời với cơ chế thị trường. Thị
trường trở nên sống động bởi có sự vận hành của cơ chế thị trường.

1.2.Nền kinh tế thị trường
Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử: từ kinh tế tự

nhiên, tự túc, kinh tế hàng hóa, rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị
trường. Kinh tế thị trường cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình độ khác
nhau từ kinh tế thị trường sơ khai đến kinh tế thị trường hiện đại như ngày nay.
Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại.

Nội dung

1. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường



1.1. Cơ chế thị trường

Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang tính tự điều chỉnh
cân đối nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế

b, Đặc trưng

Cơ chế thị trường là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn
vốn, tài nguyên, công nghệ, sức lao động, thơng tin, trí tuệ... trong nền kinh tế thị
trường. Đây là một kiểu cơ chế vận hành nền kinh tế mang tính khách quan, do
bản thân nền sản xuất hàng hóa hình thành. Cơ chế thị trường được A. Smith ví
như là một "bàn tay vơ hình" có khả

năng tự điều chỉnh các quan hệ kinh tế.

1.2.Nền kinh tế thị trường

a, Khái niệm

Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và
trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy
luật thị trường.

Còn theo quan niệm của P.Samuelson về nền kinh tế thị trường thì: Nền
kinh tế thị trường là nền kinh tế trong đó các cá nhân và các hãng tư nhân đưa ra
các quyết định chủ yếu về sản xuất và tiêu dùng. Các hãng sản xuất hàng tiêu
dùng thu được lợi nhuận cao nhất bằng các kỹ thuật sản xuất có chi phí thấp
nhất.


b, Đặc trưng

Thứ nhất, có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu.
Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.

Thứ hai, thị trường đóng vai trị quyết định trong việc phân bổ các nguồn
lực xã hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận.

Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa
là môi trường, vừa là động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh; động lực
trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi nhuận và lợi ích kinh tế - xã
hội khác; nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý, chức năng kinh tế;
thực hiện khắc phục những khuyết tật của thị trường, thúc đẩy những yếu tố tích
cực, đảm bảo sự bình đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.

Thứ tư, là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị
trường quốc tế.

2.Ưu thế của nền kinh tế thị trường

Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ:

Thông qua vai trò của thị trường mà nền kinh tế thị trường trở thành
phương thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ thể
kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ, qua đó, thúc đẩy tăng
năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng
động, hiệu quả.

Nền kinh tế thị trường chấp nhận những ý tưởng sáng tạo mới trong thực

hiện sản xuất kinh doanh và quản lý.

Nền kinh tế thị trường tạo môi trường rộng mở cho các mô hình kinh
doanh mới theo sự phát triển của xã hội.

Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ
thể, các vùng, miền cũng như lợi thế quốc gia.

Thông qua vai trò gắn kết của thị trường mà nền kinh tế thị trường trở
thành phương thức hiệu quả hơn hẳn so với nền kinh tế tự cấp, tự túc hay nền
kinh tế kế hoạch hóa, bởi kinh tế thị trường phát huy được tiềm năng, lợi thế của
từng thành viên, từng vùng, miền trong quốc gia, của từng quốc gia trong quan
hệ kinh tế với các nước còn lại của thế giới.

Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối
đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội:

Với sự tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế thị trường luôn tạo
ra sự phù hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu nhu cầu
tiêu dùng của xã hội.

3. Khuyết tật của nền kinh tế thị trường

Một là, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng
hoảng.

Khủng hoảng có thể diễn ra cục bộ hoặc trên phạm vi tổng thể. Khủng
hoảng có thể xảy ra đối với mọi loại hình thị trường, với mọi nền kinh tế thị
trường. Sự khó khăn đối với các nền kinh tế thị trường thể hiện ở chỗ, các quốc
gia rất khó dự báo chính xác thời điểm xảy ra khủng hoảng. Nền kinh tế thị

trường không tự khắc phục được những rủi ro tiềm ẩn này.

Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt
tài ngun khơng thể tái tạo, suy thối môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.

Do phần lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
luôn đặt mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận tối đa nên luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn
đối với nguồn lực tài ngun, suy thối mơi trường. Cũng vì động cơ lợi nhuận,
các chủ thể sản xuất kinh doanh có thể vi phạm cả nguyên tắc đạo đức để chạy
theo mục tiêu làm giàu, thậm chí phi pháp,

góp phần gây ra sự xói mịn đạo đức kinh doanh, thậm chí cả đạo đức xã hội.

Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân
hóa sâu sắc trong xã hội.

Bản thân nền kinh tế thị trường khơng thể tự khắc phục được khía cạnh
phân hóa có xu hướng sâu sắc. Các quy luật thị trường ln phân bổ lợi ích theo
mức độ và loại hình hoạt động tham gia thị trường, cộng với tác động của cạnh
tranh mà dẫn đến sự phân hóa nhưmột tất yếu.

Do những khuyết tật của kinh tế thị trường nên trong thực tế không tồn tại
một nền kinh tế thị trường thuần túy, mà thường có sự can thiệp của nhà nước để
sửa chữa những thất bại của cơ chế thị trường. Khi đó, nền kinh tế được gọi là
kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước hay nền kinh tế hỗn hợp.

4.Liên hệ ở Việt Nam

4.1.Nền kinh tế định hướng XHCN


Là nền kinh tế hỗn hợp, vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa có sự
điều tiết của nhà nước.

Là nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu và đa dạng các thành phần
kinh tế, trong đó khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân.

Việc phân phối được thực hiện chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả
kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối
thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.

4.2.Có sự điều tiết của nhà nước

Là nền kinh tế thị trường do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý, điều tiết vì mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”.

4.3. Đang phát triển

Là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.

4.4. Nhiều ưu điểm và cả khuyết điểm

4.4.1. Ưu điểm

Kinh tế thị trường thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển tạo ra sự cạnh
tranh gắt gao giữa các nhà sản xuất. Người tiêu dùng được thoả mãn nhu cầu
cũng như đáp ứng được đầy đủ mọi chủng loại hàng hoá và dịch vụ.

Phân cơng lao động ngày càng xã hội hố cao. Mở rộng quan hệ nhiều loại

thị trường từ thị trường địa phương, thị trường dân tộc và khu vực, thi trường
quốc tế.

Tạo xu thế liên doanh, liên kết đẩy mạnh giao lưu kinh tế, các nước đang
phát triển có cơ hội được tiếp xúc được chuyển giao công nghệ sản xuất, công

nghệ quản lý từ các nước phát triển để thúc đẩy công cuộc xây dựng và phát triển
kinh tế ở nước mình.

4.4.2.Nhược điểm

Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh trạnh gắt gao giã các nhà sản xuất,
các nhà phân phối dẫn đến thất nghiệp tăng cao hoạt động phúc lợi xã hội bị
giảm sút.

Nền kinh tế thị trường do các nhà sản xuất hàng hoá dịch vụ chạy theo lợi
nhuận gây ra hậu quả về môi trường sinh thái làm giảm tốc độ tăng trưởng bền
vững của quốc gia.

Mặt trái của nền kinh tế thị trường đem lại là các tệ nạn xã hội mới nảy
sinh cang ngày càng gia tăng. Nền kinh tế thị trường với bản chất của nó là lợi
nhận tối đa thì việc cần định hướng cho các thành phần kinh tế là rất quan trọng,
nếu khơng sẽ có nguy cơ đi chệch hướng xã hội chủ nghĩa đối lập với bản chất
của nhà nước ta.

Kết Luận

Như vậy, nền kinh tế thị trường ở Việt Nam không phải là cái khác biệt
mà vẫn là “nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật khách quan
của kinh tế thị trường” như quy luật tự do cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật

giá trị; thực hiện tự do hố thương mại... Các ngun tắc, thơng lệ quốc tế trong
quản lý và điều hành kinh tế được tuân thủ và vận dụng một cách hợp lý, linh
hoạt. Nhà nước quản lý, điều hành nền kinh tế bằng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách, pháp luật và bằng cả sức mạnh vật chất của lực lượng kinh tế
nhà nước; thực hiện sự điều tiết ở tầm vĩ mơ, “định hướng, xây dựng và hồn
thiện thể chế kinh tế; tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch” bảo đảm
cho thị trường phát triển lành mạnh, tuân thủ các quy luật của kinh tế thị trường.

Ngoài ra, nền kinh tế thị trường phải hiện đại và hội nhập quốc tế. Nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam đã và đang thực hiện quá trình hội nhập quốc tế,

mở rộng và gia tăng các mối quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới
nhằm tranh thủ nhiều cơ hội hợp tác, giúp đỡ về nhiều mặt từ các nước, đặc biệt
là các quốc gia phát triển; chủ động và tích cực, nhanh chóng và hiệu quả, tận
dụng tốt những thời cơ, vận hội, phát huy tối đa các nguồn lực trong và ngoài
nước cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đồng thời có những biện pháp gia tăng
khả năng dự phòng của nền kinh tế, ứng phó tốt với những rủi ro, thách thức của
tiến trình hội nhập.


×