Tải bản đầy đủ (.pptx) (33 trang)

Chuyên Đề Giải Phẫu Trực Tràng Và Áp Dụng Lâm Sàng.pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 33 trang )

CHUYÊN ĐỀ
GIẢI PHẪU TRỰC TRÀNG

VÀ ỨNG DỤNG

Học viên : Ma Văn Ly
Học viên : Ma Văn Ly
Lớp : CKI - K28
Lớp : CKI - K28
Chuyên ngành : NGOẠI KHOA
Chuyên ngành : NGOẠI KHOA

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

• Trực tràng là phần tiếp theo của đại tràng sigma, đây là phần cuối của
ống tiêu hóa, nằm trong chậu hơng bé từ đốt sống S3 tới hậu môn, dài
khoảng 15-20 cm.

• Hiểu được giải phẫu của trực tràng sẽ giúp các phẫu thuật viên trong
phẫu thuật, nghiên cứu và đưa ra các phương thức phẫu thuật mới
giúp cho việc phẫu thuật nói chung và điều trị các bệnh lý liên quan
đến phần trực tràng, nhất là bệnh lý ung thư trực tràng.

MỤC TIÊU

1. Trình bày được giải phẫu trực tràng.
2. Trình bày được một số ứng dụng của giải
phẫu trực tràng.

I. Giải phẫu trực tràng


1. Hình thể ngoài
- Trên thiết đồ đứng ngang thấy trực tràng

thẳng
- Trên thiết đồ đứng dọc thấy trực tràng cong

lượn 2 phần:
+ Phần trên lõm ra trước, dựa vào đường cong
của xương cùng cụt
+ Phần dưới lõm ra sau, điểm bẻ gập nằm
ngang chỗ bám của cơ nâng hậu môn.
- Trực tràng được phúc mạc che phủ phần

trên, phần dưới khơng có phúc mạc che
phủ.

I. Giải phẫu trực tràng

2. Hình thể trong
- Bóng trực tràng: Bên trong bóng trực

tràng có 3 nếp niêm mạc nhơ lên tạo thành
3 nếp ngang gọi là các van Houston

- - Ống hậu môn: Niêm mạc trực tràng

hình thành 7-10 nếp dọc nhỏ, gọi là các cột

hậu môn hoặc cột Morgagni.


I. Giải phẫu trực tràng

3. Liên quan định khu
- Mặt trước: nam và nữ khác nhau

I. Giải phẫu trực tràng

3. Liên quan định khu
- Mặt trước: nam và nữ khác nhau

Ở nam: phần phúc mạc liên quan với túi cùng Douglas và mặt sau bàng
quang. Phần dưới phúc mạc liên quan với mặt sau dưới bàng quang, túi tinh,
ống dẫn tinh và tuyến tiền liệt.

Ở nữ: phần phúc mạc qua túi cùng Douglas liên quan với tử cung, túi cùng
âm đạo sau. Phần dưới phúc mạc liên quan với thành sau âm đạo.

I. Giải phẫu trực tràng

3. Liên quan định khu
- Mặt sau: liên quan với xương cùng và

các thành phần ở trước xương.
- Mặt bên: liên quan với thành chậu hông,

các mạch máu, niệu quản, thần kinh.

 ÁP DỤNG: Trực tràng nằm trong một
khoang, bao quanh là tổ chức mỡ quanh trực
tràng. Ung thư trực tràng thường xâm lấn

vào tổ chức mỡ xung quanh này

I. Giải phẫu trực tràng

4. Hệ thống cơ thắt
Trực tràng tiểu khung sau khi chui qua phúc
mạc, được hịa lẫn trong hệ thống cơ thắt. Nó
được tạo nên bởi 2 phần: hệ thống sợi vòng
và hệ thống cơ.
Hê thống cơ bao gồm cơ thắt trong và cơ thắt
ngoài, được ngăn cách bởi lớp sợi dọc.

I. Giải phẫu trực tràng

4. Hệ thống cơ thắt
Cơ thắt trong

Cơ thắt trong nhận biết được có màu trắng
Tương ứng với chiều dày và dài của lớp cơ
vòng trực tràng, được tạo nên từ các sợi cơ
trơn, có hình trụ bao quanh ống hậu môn,
cao 2-3 cm, dày 2 –7 mm.
 Đảm bảo động tác đại tiện không tự chủ

I. Giải phẫu trực tràng

4. Hệ thống cơ thắt
Cơ thắt ngoài

Được nhận biết bởi các sợi cơ vân, gồm 2 bó:

- Bó dưới da: bó này rất nông, bọc xung quanh lỗ hậu
môn, tương ứng với lớp cơ dưới da.
- Bó sâu: bó này gồm các sợi cơ chắc, khoẻ, cao 20-

30 mm, các sợi cơ này toả ra, đi đến hoà vào nút
thớ trung tâm của đáy chậu và hồ lẫn vào đường
đan hậu mơn – cụt, rồi tiếp tục đi lên cao cùng với
cơ nâng hậu mơn của bó mu trực tràng.
Cơ thắt ngoài đảm bảo động tác đại tiện tự chủ

I. Giải phẫu trực tràng

5. Mạc treo trực tràng

Phần trực tràng nằm dưới phúc mạc được
bao phủ bởi cân chậu gồm 2 lá:lá thành và lá
tạng, phía trước chúng hợp với nhau tạo
thành cân Denonvilier ở nam và vách trực
tràng- âm đạo ở nữ. Phía sau chúng hợp nhau
ngang mức cùng 4 tạo thành dây chằng cùng-
trực tràng.

I. Giải phẫu trực tràng

6. Mạch máu nuôi dưỡng trực tràng
Mạch máu nuôi dưỡng trực tràng gồm 3

bó chính:
- Bó mạch trực tràng trên là bó mạch quan


trọng nhất xuất phát từ động mạch mạc
treo tràng dưới.
- Bó mạch trực tràng giữa ở hai cánh trực
tràng, bắt nguồn từ động mạch chậu trong
- Bó mạch trực tràng dưới xuất phát từ
động mạch thẹn trong

 Nhìn chung trực tràng được ni dưỡng
bằng lưới mạch máu phong phú.

I. Giải phẫu trực tràng

6. Mạch máu nuôi dưỡng trực tràng
Động mạch nuôi dưỡng trực tràng

Trực tràng được cấp máu bởi 3 động mạch:
- Động mạch trực tràng trên là nhánh tận của động mạch mạc treo tràng dưới sau khi đã

chia ra các nhánh vào đại tràng xích ma.
- Động mạch trực tràng giữa chỉ tồn tại với tỷ lệ 50%, có ở 1 bên là 22%. Xuất phát từ

động mạch chậu trong .
- Động mạch trực tràng dưới xuất phát từ động mạch lỗ bịt .
 Trong phẫu thuật UTTT khi thắt động mạch trực tràng trên tận gốc và cắt đoạn trực
tràng thì mỏm trực tràng cịn lại càng xuống thấp tưới máu càng kém nên tỷ lệ rò miệng
nối tăng lên.

I. Giải phẫu trực tràng

6. Mạch máu nuôi dưỡng trực tràng

Tĩnh mạch

Tĩnh mạch trực tràng trên là nhánh
chính kết hợp với tĩnh mạch trực
tràng dưới, tĩnh mạch trực tràng
giữa và tĩnh mạch cùng giữa hợp
lưu với các tĩnh mạch xích ma đổ
về tĩnh mạch mạc treo tràng dưới.

I. Giải phẫu trực tràng

7. Hệ bạch huyết của trực tràng

Hệ bạch huyết hình thành từ bạch
huyết dưới niêm mạc thành trực tràng
và ống hậu môn đổ về các hạch bạch
huyết cạnh trực tràng trong tổ chức mỡ
quanh trực tràng

 Chính sự phân bố hệ thống bạch huyết của trực tràng lý giải một phần tại sao
UTTT càng thấp thì tỷ lệ tái phát càng cao

I. Giải phẫu trực tràng

8. Thần kinh trực tràng

Đám rối thần kinh hạ vị chi phối trực tràng, bàng quang và cơ quan sinh dục
- Thần kinh giao cảm: các rễ thần kinh giao cảm xuất phát từ L1, L2, L3

hình thành nên đám rối thần kinh hạ vị trên

- Thần kinh phó giao cảm: hình thành bởi các nhánh thần kinh phó giao cảm

xuất phát từ S2, S3, S4
 Các nhánh thần kinh phó giao cảm kết hợp với các nhánh thần kinh giao
cảm tạo nên cân mạch thần kinh Walsh ở ngoài cân Denovillier gần mặt
trước bên của trực tràng và túi tinh.

II. Một số ứng dụng giải phẫu của trực tràng

1. Ứng dụng trong khám lâm sàng

Thăm trực tràng của bệnh nhân bình thường có thể sờ thấy những cấu trúc sau:
- Cả hai giới: Vịng hậu mơn trực – tràng, xương cùng và xương cụt, hố ngồi trực tràng và
các gai ngồi
- Nam giới: Tuyến tiền liệt, hiếm khi thấy túi tinh ở người bình thường.
- Nữ giới: Trung tâm gân đáy chậu, cổ tử cung, đôi khi thấy các buồng trứng.

Những bất thường có thể phát hiện:
- Bên trong lòng trực tràng cục phân nút chặt do các dị vật ở thành trực tràng như khối u
trực tràng, chít hẹp, u hạt, các búi trĩ khi bị huyết khối.
- Bên ngoài thành trực tràng các khối u xương của khung chậu, các bất thường của tuyến
tiền liệt hoặc túi tinh, bàng quang căng, tử cung hoặc buồng trứng to, túch dịch hoặc các
khối tân sản trong túi cùng Douglas

II. Một số ứng dụng giải phẫu của trực tràng

2. Một số bệnh lý thường gặp

- Trĩ: là chỗ giãn của các tĩnh mạch trực tràng trên, được phân làm hai loại dựa theo vị trí xuất phát của búi
trĩ theo đường lược, bao gồm trĩ nội xuất phát phía trên đừong lược, trĩ ngoại xuất phát dưới đường lược.

- Áp xe quanh hậu mơn: có thể áp xe dưới niêm mạc, áp xe dưới da hoặc nằm ở hố ngồi trực tràng. Đôi khi
các áp xe nằm ở khoang chậu hông trực tràng, trên cơ nâng hậu môn, sát cạnh trực tràng và dưới phúc mạc
chậu hơng.
- Rị hậu mơn trực tràng: từ ổ mủ nằm trên vịng hậu mơn- trực tràng chạy xuống và có thể mở thơng vào
trực tràng hoặc khơng.
Trong mở thơng lỗ rị, cần thiết bảo tồn vịng hậu mơn trực tràng nếu phải tránh cho bệnh nhân ở vào tình
trạng mất tự kiềm chế tiết phân. Về mặt khác, có thể cắt qua cơ thắt ngồi hậu mơn mà khơng có nguy cơ
này.
-Nứt hậu mơn: là vết loét ở niêm mạc hậu môn và trên 90% xảy ra trên đường giữa sau. Cơ sở giải phẫu nứt
hậu môn là do cách bám của phần nông cơ thắt ngồi hậu mơn vào xương cùng cụt ở phía sau, các sợi cơ
của phần nơng khơng vịng qua phía sau hậu mơn mà bám vào xương cụt hình chữ V.

II. Một số ứng dụng giải phẫu của trực tràng

3. Ứng dụng trong đánh giá xâm lấn tại chỗ của UTBMTTT

Tế bào ung thư từ lớp niêm mạc xâm lấn qua lớp hạ niêm mạc rồi đến
lớp cơ. Tiếp đến tế bào ung thư phá huỷ lớp thanh mạc để xâm lấn vào cơ
quan, tổ chức lân cận. Nhiều tác giả cho rằng thanh mạc có vai trị như một
lá chắn ngăn không cho tế bào ung thư đi nhanh trong một thời gian, vì vậy
thanh mạc được coi là mốc đánh giá giai đoạn UTTT


×