Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phân tích quá trình hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động đầu tư tại việt nam thời gian qua bài học đúc rút ra cho nhóm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.87 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

~~~~~~*~~~~~~

BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU NHĨM 9

PHÂN TÍCH Q TRÌNH HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
BÀI HỌC ĐÚC RÚT RA CHO NHĨM

Thành viên nhóm: Trần Minh Anh
Nguyễn Hà Ngân
Phạm Quang Huy
Nguyễn Anh Thư
Bùi Thị Ánh Dương
Hoàng Gia Vinh

GVHD: PGS.TS.Phạm Văn Hùng

HÀ NỘI : 10/2023

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 3
PHẦN I : SƠ LƯỢC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ ......................................... 4

1.1 Khái niệm quản lý hoạt động đầu tư........................................................ 4
1.2 Đặc điểm và nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư................................. 4


1.2.1. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:......................................................... 4
1.2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ: ............................................................. 5
1.2.3. Ngun tắc kết hợp hài hồ các lợi ích: ............................................... 6
1.2.4. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo các địa
phương và vùng lãnh thổ: ............................................................................... 7
1.2.5 Nguyên tắc thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hoà giữa
hai mặt kinh tế và xã hội ................................................................................. 8
1.3 Cơ chế quản lý hoạt động đầu tư.............................................................. 9
1.4 Nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế hoạt động quản lý đầu tư....................... 9
PHẦN II : THỰC TRẠNG VÀ Q TRÌNH HỒN THIỆN CƠ CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM TỪ KHI THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI ...................................................................... 11
2.1 Cơ chế quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam trước năm 1986......... 11
2.2 Cơ chế quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam từ 1986-nay ............... 12
2.3 Phân tích và đánh giá cơ chế hoạt động quản lý đầu tư tại Việt Nam 14
2.4 Giải pháp cải thiện cơ chế quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam
trong tương lai ................................................................................................ 15
PHẦN III : BÀI HỌC ĐÚC RÚT RA CHO NHÓM ..................................... 17
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 20

2

LỜI MỞ ĐẦU

Đầu tư ln đóng 1 vai trị quan trọng, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu
kinh tế quốc dân của mỗi nước. Một nền kinh tế thu hút được đầu tư từ các chủ thể
trong và ngoài nước sẽ khiến nền kinh tế ngày càng tăng trưởng. Bất kỳ hoạt động
đầu tư được thực hiện bởi các cá nhân, tổ chức là chủ thể tư hay bởi Nhà nước thì lợi
ích mà hoạt động đầu tư đem lại khơng chỉ dừng lại ở những lợi ích đối với chính nhà

đầu tư, mà còn đối với cả nền kinh tế nói chung.

Hoạt động đầu tư được hiểu là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao
động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián
tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có
những cách hiểu khác nhau về đầu tư. Chính vì vậy, đạt được những hiệu quả đầu tư
thì một trong những việc quan trọng đó chính là xác lập những cơ chế quản lý cho
hoạt động đầu tư. Qua hơn 30 năm đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều
chủ trương, chính sách, pháp luật thu hút, quản lý đầu tư, tạo dựng môi trường đầu tư
kinh doanh thuận lợi, từng bước tiếp cận với thông lệ quốc tế. Những thay đổi của
chính phủ trong hoạt động quản lý đầu tư sau thời kỳ đổi mới đã đánh dấu bước ngoặt
về sự phát triển kinh tế đất nước. Những thay đổi mang tính quyết định dần dần giúp
Việt Nam xóa bỏ được lối quản lý bao cấp của thời kỳ trước.Và để hiểu rõ hơn, bài
nghiên cứu sẽ lý luận, phân tích q trình hồn thiện cơ chế quản lý hoạt động đầu tư
tại Việt Nam trong suốt thời gian qua đặc biệt hơn cả là trong giai đoạn thay đổi chính
sách mới để từ đó có thể rút ra những bài học liên quan.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Phân tích q trình hồn thiện cơ chế quản
lý hoạt động đầu tư tại việt nam thời gian qua”, nhóm chúng em đã đúc rút ra được
nhiều bài học có giá trị cao. Song, với vốn kiến thức còn hạn chế, bài làm cịn thiếu
sót, mong thầy có thể góp ý để chúng em hồn thiện bài nghiên cứu của nhóm hơn
nữa.

3

PHẦN I : SƠ LƯỢC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

1.1 Khái niệm quản lý hoạt động đầu tư


Hoạt động đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể
là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể
là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.

Hoạt động đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế – xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.

Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản
lý vào q trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế -xã hội và tổ
chức kỹ thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất
trong điều kiện cụ thể. Quản lý Nhà nước về đầu tư có thể được hiểu là hoạt động của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ yếu bằng pháp luật tác động tới các đối tượng
quản lý trong hoạt động đầu tư nhằm đảm bảo trật tự, hiệu quả của hoạt động đầu tư.

1.2 Đặc điểm và nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư

1.2.1. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
a. Biểu hiện
Nguyên tắc này nói lên tiết kiệm để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
- Tiết kiệm được hiểu là tiết kiệm chi phí đầu vào, tiết kiệm trong việc sử dụng tài

nguyên thiên nhiên, tiết kiệm thời gian, TK lao động và đảm bảo đầu tư có trọng tâm,
trọng điểm, đầu tư đồng bộ.

- Hiệu quả: Với một số vốn đầu tư nhất định phải đem lại hiệu quả kinh tế xã hội
lớn nhất hay đạt được hiệu quả đã dự kiến.


- Biểu hiện của nguyên tắc này: Đối với chủ đầu tư thì lợi nhuận là lớn nhất, đối
với NN thì mức đóng góp cho NS là lớn nhất, mức tăng thu nhập cho lao động, tạo việc

4

làm cho người lao động, bảo vệ môi trường, tăng trưởng phát triển văn hóa giáo dục và
sự nghiệp phúc lợi công cộng.

b. Sự cần thiết phải áp dụng nguyên tắc này

Trong điều kiện nguồn lực khan hiếm, nhu cầu vốn đầu tư lớn hơn nguồn lực thì
cần áp dụng nguyên tắc này để tăng quy mô vốn.

c. Thực tiễn tại Việt Nam

Nước ta cịn tình trạng thất thốt và lãng phí xảy ra trầm trọng, đầu tư không
trọng tâm trọng điểm, tài nguyên khai thác không hiệu quả... Tại VN trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng cơ bản mà đặc biệt là các dự án sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước, do hoạt
động quản lí đầu tư cịn lỏng lẻo dẫn đến thất thốt và sử dụng lãng phí nguồn vốn đầu
tư, thậm chí là nguồn vốn đi vay nước ngồi. Một nghiên cứu được thực hiện vào năm
2004 của WB đối với 23 quốc gia cho thấy, Việt Nam xếp ở vị trí thứ 3 về tỷ lệ đầu tư
so với GDP, nhưng chỉ xếp thứ 17 về mặt chất lượng và hiệu quả đầu tư. Điều này làm
giảm tính hiệu quả của hoạt động đầu tư và làm xấu hình ảnh của Vn đối với nhà đầu tư
nước ngoài. VN lại là một nước đang phát triển với nhu cầu về vốn rất lớn, trong đó
chiếm tỉ trọng cao là vốn đầu tư nước ngồi, đo đó ngun tắc tiết kiệm và hiệu quả
trong quản lý đầu tư ở VN rất quan trọng, đặc biệt đối với việc quản lý nguồn vốn đầu
tư.

Ở Việt Nam có hai chỉ tiêu phản ảnh về đầu tư, một là chỉ tiêu vốn đầu tư, hai là
tích lũy tài sản (gross capital formation). Vốn đầu tư là lượng tiền các thành phần sở hữu

bỏ ra nhằm mục đích đầu tư và tích lũy tài sản là lượng tiền đầu tư đến được với sản
xuất. Vì vậy, tích lũy tài sản luôn nhỏ hơn vốn đầu tư.

Qua tính tốn từ số liệu của Tổng cục Thống kê công bố đến năm 2010 (ước tính)
cho thấy: Hiệu quả đầu tư giai đoạn 2006-2010 giảm sút rõ rệt so với giai đoạn 2000-
2005. Lượng tiền bỏ ra nhằm mục đích đầu tư ngày càng ít tham gia vào q trình sản
xuất. Nếu giai đoạn 2000-2005 bỏ ra gần 5 đồng có thể tạo ra 1 đồng tăng thêm của
GDP, đến giai đoạn 2006-2010 phải bỏ ra 7,4 đồng mới tạo ra 1 đồng tăng thêm của
GDP.

1.2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ:

Nguyên tắc này u cầu cơng tác quản lí hoạt động đầu tư phải tuân theo sự lãnh
đạo thống nhất từ một trung tâm đồng thời phải phát huy tính chủ động sáng tạo của các
đơn vị thực hiện đầu tư.

a. Biểu hiện

Biểu hiện của tập trung:

- Việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch đầu tư, việc thực thi các chính sách và
hệ thống luật pháp có liên quan đến đầu tư đều nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển KT –
XH của đất nước trong từng thời kì.

5

- Thực hiện chế độ một thủ trưởng và quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong
quản lí hoạt động đầu tư.

Biểu hiện của dân chủ:


- Phân cấp trong thực hiện đầu tư, xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cấp,
các chủ thể tham gia quá trình đầu tư.

- Chấp nhận cạnh tranh trong đầu tư.
- Thực hiện hạch toán kinh tế đối với các công cuộc đầu tư.

b. Sự cần thiết phải áp dụng nguyên tắc này
Nguyên tắc này nhằm thực hiện việc quản lý đầu tư ở tầm vi và vĩ mô.

- Khắc phục được tình trạng đầu tư vơ trách nhiệm, vơ Chính phủ; hiệu quả đầu tư
cao, phát huy được tính chủ động sáng tạo của các đơn vị thực hiện đầu tư.

c. Thực tiễn tại Việt Nam
Nguyên tắc này ở VN đã được áp dụng, nó được quy định thành văn bản luật, cụ

thể là tại nghị định 12 số 12/2009/ND/CP và thông tư 03/2009/TT/BXD quy định chi
tiết 1 số nội dung của nghị định 12, trong đó có thể hiện rất rõ ràng nguyên tắc tập trung
dân chủ.

Tại VN, nguyên tắc này được biểu hiện cụ thể đó là: Bộ Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan cao nhất của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch, đầu
tư phát triển và thống kê. Đứng đầu Bộ là Bộ trưởng. Dưới Bộ là các Sở kế hoạch đầu
tư cấp tỉnh. Theo luật Đầu tư VN, phân cấp về trách nhiệm quản lí nhà nước về đầu tư
như sau: Chính phủ thống nhất quản lí nhà nước về đầu tư trong phạm vi cả nước. Bộ
KHĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lí nhà nước về hoạt động đầu
tư. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách
nhiệm thực hiện quản lí nhà nước về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công. UBND
các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lí nhà nước về đầu tư trên địa bàn theo phân cấp
của Chính phủ.


1.2.3. Ngun tắc kết hợp hài hồ các lợi ích:

a. Biểu hiện

Trong hoạt động đầu tư, nguyên tắc này biểu hiện ở sự kết hợp hài hòa giữa lợi
ích của xã hội, cá nhân, tập thể người lao động, chủ đầu tư, chủ thầu xây dựng, các cơ
quan thiết kế, tư vấn, cung cấp dịch vụ đầu tư… Sự kết hợp này được thể hiện bằng các
chính sách của Nhà nước, bằng hợp đồng thoả thuận giữa các đối tượng tham gia quá
trình đầu tư và luật đấu thầu.

b. Sự cần thiết phải áp dụng nguyên tắc này

6

Thực tiễn trong hoạt động đầu tư và hoạt động kinh tế cho thấy lợi ích là yếu tố
chi phối. => Nếu tuân thủ nguyên tắc này thì hoạt động đầu tư mới thực hiện được.
Khi nguyên tắc này được đảm bảo thì mới đảm bảo hiệu quả của hoạt động đầu tư. Khi
các lợi ích đều được kết hợp hài hồ trong đầu tư sẽ tạo điều kiện và động lực để nền
kinh tế phát triển vững chắc và ổn định.

c. Thực tiễn tại Việt Nam

Trong gói kích cầu chống suy giảm kinh tế của Chính phủ, các chính sách của
Chính phủ đưa ra trong việc quản lí hoạt động đầu tư nói riêng và hoạt động kinh tế nói
chung, đã quan tâm đến lợi ích của nhiều nhóm đối tượng, cụ thể là lợi ích của các DN
vừa và nhỏ có nhiều nguy cơ phá sản trong khủng hoảng thơng qua gói kích cầu hỗ trợ
4% lãi suất cho DN vừa và nhỏ; chính sách xây nhà ở cho người có thu nhập thấp,…
Các chính sách này cũng nhắm tới mục tiêu tạo việc làm cho người lao động, tăng trưởng
kinh tế để nâng cao mức phúc lợi xã hội cho người dân.


1.2.4. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo các địa phương và vùng
lãnh thổ:

a. Biểu hiện

Biểu hiện ở chức năng của UBND các cấp:

- Các cơ quan địa phương chịu trách nhiệm quản lí về mặt hành chính và xã hội đối
với mọi đối tượng đóng tại địa phương, khơng phân biệt kinh tế trung ương và kinh tế
địa phương.

- Các cơ quan địa phương có nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
và các chính sách phát triển kinh tế trên địa bàn, quản lí cơ sở hạ tầng, tài ngun mơi
trường, đời sống an ninh trật tự xã hội.

- Các cơ quan này còn thực hiện chức năng quản lí nhà nước về kinh tế đối với hoạt
động đầu tư được nhà nước phân cấp.

Biểu hiện ở chức năng của các cơ quan quản lí ngành:

- Các bộ ngành, tổng cục trung ương chịu trách nhiệm quản lí chủ yếu những vấn
đề kinh tế kĩ thuật của ngành mình đối với tất cả các đơn vị kinh tế không phân biệt kinh
tế trung ương hoặc địa phương hay các thành phần kinh tế. Đồng thời, xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, các chính sách phát triển kinh tế tồn ngành. Ban hành các
quy định quản lí ngành như các định mức, chuẩn mực, các quy phạm kĩ thuật, thực hiện
chức năng quản lí nhà nước về kinh tế đối với hoạt động đầu tư thuộc ngành.

=> Trong cơng tác quản lí đầu tư, cần sự kết hợp giữa quản lí thuộc ngành và quản
lí thuộc địa phương và vùng lãnh thổ. Kết hợp giữa các cơ quan quản lí ngành và cơ

quan quản lí địa phương, vùng lãnh thổ nhằm phát triển ngành và khai thác tốt nhất lợi
thế của các vùng, lãnh thổ.

7

b. Sự cần thiết phải áp dụng nguyên tắc này
Nguyên tắc này xuất phát từ sự kết hợp khách quan của 2 xu hướng phát triển

kinh tế là chun mơn hố theo ngành và phân bố sản xuất theo vùng lãnh thổ.
- Tuân thủ nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự cân đối kinh tế giữa các ngành và khai

thác lợi thế của các địa phương và vùng lãnh thổ.
c. Thực tiễn tại Việt Nam
Trong 20 năm đổi mới vừa qua VN đã đạt đc nhiều thành tựu trong việc phát triển

kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế do nguồn
lực yếu kém, việc kết hợp giữa các bộ, ngành, địa phương chưa thực sự có hiệu quả, do
vậy chưa khai thác được tối đa lợi thế của các địa phương, vùng lãnh thổ. Cịn nhiều quy
hoạch khơng hợp lý...

Trong sử dụng đất: Năm 2011, tổng diện tích đất sử dụng khơng đúng quy hoạch
tại 35 tỉnh, TP là 19,182 ha; giao đất, cho thuê đất không đúng quy định tại 39 tỉnh, TP
với diện tích 241,988 ha; sử dụng đất sai mục đích, khơng có hiệu quả tại 45 tỉnh, TP
với diện tích 21,758 ha… Tình trạng nhiều khu đất để hoang, dự án “treo” diễn ra ở hầu
khắp các địa phương trong cả nước.

Hình thức phối hợp giữa địa phương và ngành:
- Tham quản: 1 vấn đề nào đó do 1 chủ thể ngành hoặc lãnh thổ có thẩm quyền
quyết định, tham khảo ý kiến của bên kia để quyết định của mình thêm sáng suốt.
- Hiệp quản: Giống như Tham quản nhưng ý kiến của bên kia là điều kiện cần phải

có để tạo nên tính hợp pháp cho 1 quyết định quản lý nào đó.
- Đổng quản: Cả 2 cơ quan theo ngành, lãnh thổ, liên tịch ra văn bản quyết định
quản lý.

1.2.5 Nguyên tắc thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hoà giữa hai mặt
kinh tế và xã hội

a. Biểu hiện

- Thể hiện trong việc xác định cơ chế quản lý đầu tư, trong việc xác định cơ cấu
đầu tư đều nhằm mục đích thực hiện các mục tiêu chiến lược trong từng thời kì (cơ cấu
đầu tư theo vùng, địa phương, theo thành phần kinh tế...).

- Thể hiện trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội, giữa phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng, giữa yêu cầu phát
huy nội lực và tăng cường hợp tác quốc tế trong đầu tư.

b. Sự cần thiết phải áp dụng nguyên tắc này

8

- Nguyên tắc này xuất phát từ đòi hỏi khách quan: kinh tế quyết định chính trị,
chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, nó có tác động tích cực hay tiêu cực đến sự
phát triển kinh tế. Chính trị là tổng hợp các quan điểm, phương pháp thực tế nhất định
của Đảng, giai cấp, Nhà nước mà vấn đề mấu chốt là chính quyền. Trong kinh tế, biểu
hiện của chính trị là các chính sách phát triển kinh tế của Đảng, nhà nước, các chính
sách tiền tệ ứng dụng, chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế...

- Sự kết hợp hài hòa giữa hai mặt kinh tế và chính trị mới tạo động lực cho sự
phát triển kinh tế. Nó cũng là một biểu hiện cho sự thống nhất giữa hai mặt kinh tế và

chính trị. Trong cương lĩnh quản lý của Đảng cũng nói rõ: phát triển kinh tế nhưng
việc quan tâm đến đời sống nhân dân phải dược coi trọng hàng đầu.. Phát triển kinh tế
nhưng không được làm gia tăng sự chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng
miền.

1.3 Cơ chế quản lý hoạt động đầu tư

Cơ chế quản lý hoạt động đầu tư là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý trên cơ
sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan vào phù hợp với điều kiện, đặc
điểm của hoạt động đầu tư. Nó là cơng cụ để chủ thể quản lý điều chỉnh hoạt động đầu
tư. Nó được thể hiện ở các hình thức tổ chức quản lý và phương pháp quản lý. Trên cơ
sở các quy định pháp luật được nhà nước ban hành, tùy thuộc vào mô hình kinh doanh,
mục tiêu phát triển của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp sẽ xây dựng cho
mình các cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng riêng để phù hợp với đặc thù của doanh
nghiệp mình.

Cơ chế quản lý hoạt động đầu tư bao gồm :

- Hệ thống tổ chức quản lý và điều hành quản lý
- Hệ thống kế hoạch hoá đầu tư
- Hệ thống quản lý tài sản đầu tư
- Hệ thống chính sách và các địn bẩy kinh tế
- Hệ thống luật pháp có liên quan đến đầu tư
- Các quy chế, thể chế quản lý đầu tư

1.4 Nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế hoạt động quản lý đầu tư

- Chính sách cơng: Chính sách cơng của một quốc gia có thể tạo ra mơi trường
thuận lợi hoặc khó khăn cho việc đầu tư. Các chính sách về thuế, quy định về đầu tư
nước ngoài và các biện pháp hỗ trợ đầu tư sẽ có tác động lớn đến quyết định đầu tư của

các nhà đầu tư.

9

- Môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh ổn định và dễ dàng tiếp cận thị
trường cũng là một yếu tố quan trọng. Các quy định về thủ tục thành lập doanh nghiệp,
bảo vệ quyền sở hữu và hệ thống pháp luật cũng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư.

- Thị trường tài chính: Thị trường tài chính phát triển và minh bạch cung cấp các
cơ hội đầu tư rõ ràng và an tồn. Việc có sẵn các loại hình tài sản như cổ phiếu, trái
phiếu, quỹ đầu tư và các cơng cụ tài chính khác sẽ thu hút sự quan tâm của các nhà đầu
tư.

- Rủi ro và thưởng: Mức độ rủi ro và thưởng có liên quan đến việc quản lý đầu tư.
Các nhà đầu tư sẽ xem xét mức độ rủi ro của các dự án đầu tư và tiềm năng sinh lời để
đưa ra quyết định. Mức thưởng kỳ vọng từ việc đầu tư cũng ảnh hưởng đến sự quyết
định của các nhà đầu tư.

- Biến động kinh tế: Tình hình kinh tế tồn cầu và trong nước cũng có tác động
đáng kể đến hoạt động quản lý đầu tư. Khi kinh tế phát triển mạnh mẽ, các cơ hội đầu
tư thường nhiều hơn. Tuy nhiên, trong giai đoạn suy thoái kinh tế, các nhà đầu tư có thể
có xu hướng cẩn trọng hơn khi đưa ra quyết định đầu tư.

- Các yếu tố xã hội và mơi trường: Những yếu tố như văn hóa, đạo đức kinh doanh,
tiến bộ công nghệ và tác động mơi trường cũng có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
của các nhà đầu tư. Việc xem xét các yếu tố này giúp đảm bảo rằng việc đầu tư khơng
chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà cịn phù hợp với giá trị và mục tiêu của xã hội.

10


PHẦN II : THỰC TRẠNG VÀ Q TRÌNH HỒN THIỆN
CƠ CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT
NAM TỪ KHI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI

2.1 Cơ chế quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam trước năm 1986

Sau cách mạng tháng 8 cùng với diễn biến của tình hình thế giới đã mang lại cho
Việt Nam khơng ít thuận lợi trong việc quản lý đất nước. Tuy nhiên, dân tộc Việt Nam
lại không thể tránh khỏi được nhiều khó khăn khi " thù trong, giặc ngồi". Có thể nói,
tình hình Việt Nam lúc bấy giờ là "ngàn cân treo sợi tóc". Đối với lĩnh vực đầu tư với
tình hình nền kinh tế kiệt quệ sau chiến tranh, nguồn vốn thiếu thốn. Đặc biệt nguồn
vốn trong nhân dân gần như khơng có, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt
động đầu tư thời kỳ này của Việt Nam.

Như vậy trong thời kỳ này, với tình hình đất nước cịn những khó khăn sau thời kỳ
chiên tranh, nguồn lực hạn chế nên hoạt động đầu tư được ưu tiên phát triển những
hoạt động cơ bản, đầu tư vào những yếu tố cơ bản nhất của con người. Đầu tư sản xuất
nơng nghiệp chống giặc đói, đầu tư vào tri thức mà cơ bản là xóa nạn mù chữ cho nhân
dân. Hoạt động đầu tư kinh tế của nước ta thời kỳ này chủ yếu là nhà nước đầu tư.

Trước Đổi Mới, cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam là cơ chế kế hoạch hoá tập
trung. Nền kinh tế nhiều thành phần không được thừa nhận mà chỉ có kinh tế quốc
doanh và tập thể là chủ đạo, để tiến hành xóa bỏ kinh tế tư nhân, cá thể và sở hữu tư
nhân khỏi xã hội.

Với hoạt động đầu tư thời kỳ này gần như nhà nước can thiệp mọi hoạt động, nền
kinh tế tư nhân khơng có cơ hội phát triển từ đó dẫn đến hoạt động đầu tư và tốc độ
tăng trưởng rất hạn chế. Do đó, kinh tế Việt Nam thời kì này lâm vào tình trạng khủng
hoảng, trì trệ với nhiều tiêu cực.


11

Đại hội IV của Đảng (tháng 12 – 1976) đã quyết định đường lối xây dựng nền kinh
tế xã hội chủ nghĩa là đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội
chủ nghĩa, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển
nông nghiệp và cơng nghiệp nhẹ.

Trước tình hình đó, hội nghị TW 6 khóa IV năm 1979 đã quyết định sửa đổi và cải
tiến các chính sách hiện hành, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển. Theo nghị định
232/CP ngày 6/6/1981, cơ chế quản lý nhà nước chủ yếu đề cập đến nguồn vốn XDCB
tập trung của ngân sách nhà nước với cơ chế kế hoạch hố tập trung cứng nhắc, chỉ
thích hợp với các cơng trình đầu tư có quy mơ lớn.Chấp hành trình tự trong đầu tư
chưa đồng bộ,cơ chế giao nhận thầu còn nhiều bất cập, mang nặng tính bao cấp, chưa
chú trọng đến tính hiệu quả. Tuy nhiên, thực hiện cơ chế quản lý nhà nước theo cơ chế
232 mang lại quy mô vốn huy động hạn chế,cơ chế cứng nhắc, hiệu quả hoạt động
khơng cao và tính cạnh tranh trong đầu tư hầu như khơng có.

2.2 Cơ chế quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam từ 1986-nay

Vào giữa những năm 1980, cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội đã diễn ra ở nước ta,
đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó, hầu hết các nước trên thế giới đã
điều chỉnh nền kinh tế và đạt được kết quả cao như Trung Quốc, Hàn Quốc… Tình hình
đó địi hỏi Đảng và Nhà nước phải có sự đổi mới tư duy kinh tế và cụ thể hóa bằng
đường lối và chủ trương, chính sách phù hợp với điều kiện mới. Bước ngoặt cho sự đổi
mới kinh tế Việt Nam là quyết định thực hiện đường lối đổi mới tồn diện mang tính
chiến lược do Đại hội Đảng VI tháng 12 năm 1986 đề ra.

Trong quyết định 80/HĐBT ngày 8/5/1988, về các chính sách đổi mới cơ chế quản
lý nhà nước xây dựng cơ bản đã quy định các điều như sau. Một là, tập trung vốn ngân
sách cho các công trình lớn, xây dựng cơ sở hạ tầng, cơng trình phúc lợi, bước đầu đa

dạng hoá các nguồn vốn. Hai là, cơ chế kế hoạch hoá giảm bớt sự xơ cứng, Ủy Ban kế
hoạch NN chỉ trực tiếp cân đối vốn cho các dự án quan trọng, còn lại giao cho các ngành
và địa phương. Ba là, giảm bớt các bộ máy Ban quản lý cơng trình, chỉ thành lập Ban
quản lý với các cơng trình lớn, kỹ thuật phức tạp, thời gian thi cơng dài.Tuy nhiên vẫn
cịn tồn tại những hạn chế của QĐ 80/HĐBT. Đó là bng lỏng quản lý theo danh mục:
vốn tại địa phương bị chia nhỏ, phân tán. Và “chủ đầu tư được quyền lựa chọn tổ chức
xây lắp quốc doanh hoặc tập thể có tư cách pháp nhân không hạn chế theo ngành nghề
và vùng lãnh thổ”, dẫn đến tình trạng mua bán thầu, “lại quả %”.

Tiếp theo, năm 1990 tiếp tục có sự điều chỉnh trong Điều lệ quản lý ĐT và XD theo
Nghị định 385/HĐBT ngày 7/11/1990. Thứ nhất,quy định rõ cơ chế huy động và sử
dụng các nguồn vốn đầu tư. Đa dạng hoá các nguồn vốn. Quy định trách nhiệm hoàn
trả.Thứ hai, quy định về lập và duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật khi thực hiện đầu
tư.Thứ ba, Xoá bỏ cơ chế chủ đầu tư tự ý giao thầu. Quy định rõ 3 hình thức giao nhận

12

thầu. Thứ tư, Quy định rõ trách nhiệm quản lý đầu tư xây dựng đối với các bộ, Uỷ ban
nhà nước, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố: là chủ quản đầu tư các cơng trình của các
đơn vị quốc doanh trực thuộc và chịu trách nhiệm về hiệu quả các cơng trình này.

Trong đổi mới của Việt Nam có gắn với từ mở cửa, lĩnh vực đầu tư là một trong
những lĩnh vực mở cửa và đổi mới đầu tiên trong tất cả các lĩnh vực khác của nền kinh
tế. Cụ thể, tháng 12 năm 1986 chính thức hóa đổi mới. Ngay 1987 đã thơng qua được
luật đầu tư nước ngoài, năm 1988 thu hút được dự án đầu tư nước ngoài đầu tiên tại Việt
Nam. Đến năm 1993 VN bình thường hóa quan hệ với 2 tổ chức tài chính tiền tệ lớn
nhất hành tinh đó là ngân hàng thế giới và quỹ tiền tệ quốc tế. Từ thời điểm đó khơi
phục được dịng ODA của Việt Nam. Mặc dù lĩnh vực đầu tư đã có những bước chuyển
biến tích cực, nhưng quy chế 385 vẫn tồn tại những hạn chế , đó là chưa thống nhất quan
điểm nhà nước phải quản lý mọi nguồn vốn đầu tư nhà nước,trình tự thực hiện đầu tư

chưa theo thông lệ quốc tế và yêu cầu mở cửa và chưa chú ý đến yếu tố thị trường trong
quản lý giá.

Năm 1994, tiếp tục có sự đổi mới trong cơ chế quản lý theo nghị định 177/CP ngày
10/10/1994 đã đưa ra các nguyên tắc sau. Một, xác định đúng nguyên tắc quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản. Hai, thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng. Ba, phân định rõ chức
năng quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh. Chia dự án thành các nhóm theo quy mơ
và đặc thù ngành. Phân cấp trong quản lý. Bốn, đối tượng đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách tiếp tục bị thu hẹp. Năm, tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước đều phải
tham gia đấu thầu theo quy chế đấu thầu.

Giai đoạn 1986-1991 được xem là giai đoạn phục hồi của nền kinh tế với mức tăng
trưởng trung bình 4,7%/năm .Trong giai đoạn từ 1991 -1995 có hơn 1401 dự án FDI
với tổng vốn đầu tư hơn 20 tỷ USD. Trong 5 năm (1991-1995), nền kinh tế đã đạt
được tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao liên tục và tương đối toàn diện, làm tiền
đề cho công cuộc CNH-HĐH đất nước.

Đến năm 2003, đã có Quy định rõ hơn về quản lý các dự án quy hoạch thông qua
NĐ 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003. Nghị định này quy định cần có sự phân cấp
mạnh hơn về quản lý các dự án đầu tư và quy định về giám sát đầu tư. Các dự án do
doanh nghiệp đầu tư thì doanh nghiệp tự thẩm định và quyết định đầu tư (cho tất cả
các nhóm dự án).

Năm 2006, Việt Nam kết thúc đàm phán để gia nhập tổ chức thương mại thế giới.
Đầu năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế
giới. Đầu tư trực tiếp nước ngồi 2007 có sự gia tăng mạnh mẽ, đạt được trên 70 tỷ
USD. Với khởi sắc của cả đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, tốc độ tăng trưởng
của giai đoạn này đạt được mức độ thỏa đáng. Việt Nam tự hào là quốc gia có tốc độ

13


tăng trưởng cao thứ 2 của châu Á. Cho đến năm 2018, nền kinh tế Việt Nam cơ bản đã
bắt kịp được xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới.

Tuy tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam trong tháng 1/2023 giảm gần 20% so với
cùng kỳ năm 2022, nhưng có một điểm tích cực là trong tháng 1/2023 có 153 dự án được
cấp mới, với tổng vốn đăng ký đạt 1,2 tỷ USD, tăng 48,5% về số dự án và gấp 3,1 lần
về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước.

Những dấu ấn trong sự phát triển kinh tế – xã hội của nước ta kể từ năm 1945 khẳng
định vai trị lãnh đạo của Đảng, chính sách, đường lối nhất quán của Nhà nước về phát
triển kinh tế – xã hội.

2.3 Phân tích và đánh giá cơ chế hoạt động quản lý đầu tư tại Việt Nam

Hoạt động quản lý được xây dựng theo hướng rõ ràng , tự chủ, minh bạch và công
khai hơn cũng là động lực để thu hút vốn đầu tư cả trong nước và nước ngồi. Quy mơ
vốn đầu tư không chỉ tăng nhanh mà cơ cấu đầu tư cũng có sự dịch chuyển theo hướng
phù hợp với kinh tế thị trường.

Những thay đổi trong hoạt động quản lý đầu tư sau thời kì đổi mới , không tập
trung và phân phối nguồn vốn. Việc này góp phần giúp Kinh tế nhà nước được sử
dụng tiết kiệm , hiệu quả hơn đồng thời kích thích được sự phát triển của nền kinh tế
tư nhân, tạo ra mơi trường bình đẳng hơn cho Doanh nghiệp.

Trước khi thực hiện đổi mới, đầu tư được hiểu chỉ là nguồn từ ngân sách nhà nước
thực hiện thực hiện theo cơ chế cấp phát thì cho đến nay các nguồn vốn đầu tư đã được
đa dạng hóa và cơ chế phân bổ vốn đã dần chuyển sang cơ chế thị trường và theo tín
hiệu thị trường. Với Luật đầu tư công số 39/2019/QH14 đã đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính , giảm thiểu các thủ tục đầu tư không cần thiết , rút ngắn quy trình thời

gian thực hiện các thủ tục về đầu tư.

Ngân sách Nhà nước (Trung ương và địa phương) chỉ cấp vốn theo kế hoạch đầu tư
được duyệt cho những cơng trình phúc lợi cơng cộng, cơng trình kỹ thuật hạ tầng và một
số cơng trình sản xuất quan trọng của Nhà nước có quy mơ lớn và thời gian thu hồi vốn
dài.

Do chính sách đầu tư và kinh doanh ngày càng thơng thống, mơi trường đầu tư cạnh
tranh, minh bạch hơn nên tinh thần khởi nghiệp lan tỏa rộng rãi. Giai đoạn 2016-2020
có 811,5 ngàn doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký bình quân 1 doanh nghiệp
tăng 1,6 lần so với giai đoạn 2011-2015. Số vốn đăng ký bình quân 1 doanh nghiệp năm
2020 đạt 16,6 tỷ đồng tăng hơn 2,6 lần so với năm 2015.Đầu tư của khu vực tư nhân và
dân cư đã có đóng góp quan trọng cho tăng trưởng và phát triển của đất nước. Đến nay,
đã hình thành một số tập đồn kinh tế tư nhân lớn như VinGroup, SunGroup, Hịa Phát,...
có khả năng ứng dụng khoa học cơng nghệ, có thương hiệu và năng lực cạnh tranh trong

14

nước và đang dần vươn ra cạnh tranh trong khu vực và quốc tế. Đầu tư của Việt Nam ra
nước ngồi trong tháng 1/2023 có 3 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với
tổng số vốn của phía Việt Nam là 126,6 triệu USD, gấp 2,9 lần so với cùng kỳ năm
trước. Đồng thời, có 1 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn điều chỉnh thêm 140,4 triệu
USD. Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đạt 126,7 triệu USD, gấp
3,4 lần so với cùng kỳ năm trước.

Như vậy có thể thấy sau khi thực hiện đổi mới, hoạt động đầu tư tại Việt Nam đã có
sự chuyển biến tích cực.ối quan hệ được mở rộng thúc đẩy sự phát triển của hoạt động
đầu tư mà nổi bật là các hoạt động liên kết với đối tác trong hoạt động đầu tư trong khu
vực và quốc tế. Tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động đầu tư tại Việt Nam vẫn tồn tại những
điểm cần khắc phục.


Thứ nhất, môi trường đầu tư, kinh doanh có được cải thiện nhưng vẫn cịn chậm.
Năng lực cạnh tranh của Việt Nam vẫn đứng ở thứ hạng thấp so với các quốc gia trong
khu vực (đứng thứ 7 trong ASEAN) và còn cách xa so với Thái Lan, Malaysia và
Singapore. Rào cản cạnh tranh tạo gánh nặng về chi phí và rủi ro cho doanh nghiệp. Vẫn
cịn hiện tượng chuyển giá, hiện tượng đầu tư “chui”, đầu tư “núp bóng” diễn ra tại một
số địa phương. Một số doanh nghiệp, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

Thứ hai, phân cấp, ủy quyền trong quản lý đầu tư còn tồn tại nhiều vấn đề Luật Đầu
tư và Luật Đầu tư công hiện là văn bản pháp lý cao nhất quy định về phân cấp trong
QLĐT cơng nói chung và quản lý ĐTXD từ nguồn VNN nói riêng. Nhưng thực tế là
nhiều địa phương đã lợi dụng nhiều khe hở của quá trình phân cấp, kèm theo sự thiếu
giám sát, điều phối và quản lý kỷ luật lỏng lẻo của Trung ương cùng với chất lượng quy
hoạch thấp là nguyên nhân quan trọng nhất dẫn tới tình trạng đầu tư tràn lan, chồng chéo
và kém hiệu quả.

Thứ ba,các nguồn vốn đầu tư đã được đa dạng hóa, tuy nhiên cơ chế phối hợp để
phát huy hiệu quả tổng thể giữa các nguồn vốn chưa cao. Mối liên kết về kinh tế giữa
đầu tư trong nước và đầu tư nước ngồi cịn hạn chế. Mặc dù, số dự án và quy mô vốn
đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngồi ngày một gia tăng nhưng cơng tác phối hợp, trao
đổi thông tin, quy hoạch trong xây dựng chính sách, pháp luật về đầu tư, quản lý đầu tư
giữa các bộ, ngành và địa phương còn nhiều hạn chế, chưa bảo đảm hiệu lực, hiệu quả.

2.4 Giải pháp cải thiện cơ chế quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam trong
tương lai

Để cải thiện cơ chế quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam trong tương lai, có một
số giải pháp như sau:

15


1. Cải cách quy trình và thủ tục đầu tư: Cần đơn giản hóa và hội nhập các quy
trình và thủ tục đầu tư, giảm bớt khó khăn và chi phí phiền tối cho các nhà đầu
tư. Điều này có thể bao gồm việc tạo ra một quy trình đơn giản hóa và minh
bạch, sử dụng công nghệ để tăng cường quản lý và giám sát quy trình đầu tư.

2.
Nâng cao năng lực quản lý của cơ quan quản lý đầu tư: Cần đào tạo và nâng cao
năng lực cho các cơ quan quản lý đầu tư để đảm bảo rằng họ có đủ kiến thức và
kỹ năng để thực hiện công việc. Đồng thời, cần tạo điều kiện thuận lợi và phát
triển môi trường làm việc tích cực để thu hút và giữ chân nhân viên có năng
lực.

3.
Tăng cường tài chính cơng và giám sát đầu tư: Cần tăng cường nguồn lực tài
chính cơng để đáp ứng nhu cầu đầu tư và đảm bảo sự kiểm soát và giám sát chặt
chẽ của các dự án đầu tư. Điều này có thể bao gồm việc cải thiện quản lý và sử
dụng vốn đầu tư cơng, tăng cường hoạt động kiểm sốt và giám sát của các cơ
quan chức năng.

4.
Thúc đẩy sự công bằng và minh bạch trong đầu tư: Cần tạo ra một môi trường
đầu tư công bằng, minh bạch và không phân biệt đối xử, tạo điều kiện công
bằng cho tất cả các nhà đầu tư. Điều này có thể bao gồm việc cơng khai thông
tin về quy trình đầu tư, tạo ra các cơ chế giải quyết tranh chấp có hiệu quả và
thực thi chính sách đối ngoại nhằm thu hút và bảo vệ đầu tư.

5.
Xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi: Cần tạo ra một môi trường kinh
doanh thuận lợi, tăng cường sự cạnh tranh và khuyến khích khởi nghiệp. Điều

này có thể bao gồm việc cải thiện văn bản pháp luật liên quan đến doanh
nghiệp, tăng cường hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện các thỏa thuận thương mại tự do.

Các giải pháp này có thể giúp cải thiện cơ chế quản lý hoạt động đầu tư tại Việt
Nam trong tương lai và tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi và hấp dẫn cho các nhà
đầu tư. Tuy nhiên, việc thực hiện và thành công của các giải pháp này cần sự tham gia
và hợp tác giữa các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và cộng đồng.

16

PHẦN III : BÀI HỌC ĐÚC RÚT RA CHO NHÓM

Qua quá trình nghiên cứu sự phát triển của hoạt động đầu tư ở Việt Nam cũng như
4..444 cơ chế, chính sách do Đảng ta thực hiện đã giúp tạo ra mơi trường đầu tư an
tồn, bình đẳng, cơng bằng để từ đó tạo ra thu nhập. Thu hút vốn đầu tư từ nhiều
nguồn tạo điều kiện cho phát triển kinh tế đất nước. Nhóm chúng tơi đã rút ra bài học
từ quá trình nghiên cứu quá trình thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

Một là, việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống thẩm định, thẩm định, lựa chọn, xếp
thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư có vai trị quyết định trong quản lý đầu tư trong cơ chế
thị trường. Vì vậy, cần ưu tiên cao cho việc hồn thiện hệ thống đánh giá các dự án
đầu tư tại Việt Nam. Nhìn chung, hiện đại hóa và tn thủ thơng lệ quốc tế là yêu cầu
tất yếu đối với hệ thống đánh giá dự án đầu tư công của Việt Nam, mặc dù quá trình
này là một quá trình lâu dài và sẽ gặp nhiều khó khăn, thậm chí có sự phản đối của
nhiều bên.

Thứ hai, về mặt thể chế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải thể hiện mạnh mẽ hơn vai
trò cơ quan quản lý và thể chế hóa chương trình đánh giá dự án đầu tư về mặt hiệu
quả kinh tế - xã hội. Hiện nay, chức năng thẩm định dự án đầu tư được quy định chủ

yếu trong các văn bản chuyên ngành như Luật Xây dựng, trong đó chú trọng đến khía
cạnh kỹ thuật. Việc đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội chưa được quan tâm đúng mức.
Đồng thời, cần tiến hành nghiên cứu sâu hơn về mô hình cơ quan giám định và đánh
giá độc lập. Ví dụ: Tại Hàn Quốc, Viện Phát triển Hàn Quốc (KDI) trực thuộc MOSF
là cơ quan đánh giá độc lập các dự án đầu tư công.

17

Thứ ba, phải có phương pháp đánh giá và phân tích dự án phù hợp (CBA, ECA
hoặc MCA) tùy theo quy mơ và tính chất của dự án. Phương pháp được áp dụng dựa
trên việc lượng hóa lợi ích kinh tế - xã hội của dự án đầu tư. Xác định rõ ràng các
hướng dẫn thủ tục, vai trị, quy trình và trách nhiệm của các bên liên quan ở các giai
đoạn khác nhau của vòng đời dự án.

Thứ tư, cần thực hiện cơ chế đánh giá lại sau khi thực hiện dự án. Đánh giá được
thực hiện khi có sự thay đổi về các yếu tố cơ bản của dự án đầu tư cơng như: chi phí
tăng đột biến, nhu cầu dịch vụ công thay đổi đáng kể so với dự báo,… Quyết định
xem dự án sẽ tiếp tục được thực hiện hay hủy bỏ. Việc đánh giá sau thực hiện dự án
giúp chỉ ra những bất cập trong cơng tác thẩm định, từ đó rút kinh nghiệm, hồn thiện
hệ thống đánh giá các dự án đầu tư công của Việt Nam.

Thứ năm, cần minh bạch hóa các thơng tin về dự án đầu tư công, đánh giá dự án
cũng như hệ thống số liệu thống kê đầu vào phục vụ đánh giá dự án. Đây là một phần
nhằm cải thiện tính minh bạch thuế của Việt Nam, tăng cường vai trò giám sát của
cộng đồng và trách nhiệm giải trình trong việc cung cấp dịch vụ cơng. Ví dụ: Cơ sở dữ
liệu dự án (BIP) của Chile góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và phối
hợp quản lý tài chính cũng như cung cấp thơng tin đầy đủ cho chính sách chế tạo. Tại
Hàn Quốc, trong lĩnh vực vận tải, các thông tin về tuyến đường, nhu cầu vận chuyển,
phương thức vận chuyển và dự báo nhu cầu đều được công khai.


18

KẾT LUẬN

Trước đổi mới, cơ chế quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoạt động chủ yếu
dựa trên cơ chế kế hoạch hóa tập trung và có hạn chế đáng kể. Các quy định về đầu tư
chủ yếu áp dụng cho các cơng trình lớn và chỉ tập trung vào nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước. Cơ chế khuyến khích đầu tư từ nguồn tư nhân hoặc nước ngồi cịn rất hạn
chế.

Sau khi thực hiện chính sách đổi mới từ năm 1986, cơ chế quản lý hoạt động đầu
tư tại Việt Nam đã được cải thiện đáng kể. Các cơ chế và chính sách mới đã được thiết
lập nhằm thu hút đầu tư từ cả trong và ngoài nước. Việc mở cửa hội nhập quốc tế đã
tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư để phát triển
kinh tế.

Quá trình cải biến cơ chế quản lý đầu tư tại Việt Nam đã mang lại những kết quả
tích cực. Đầu tư trong nền kinh tế đã tăng trưởng đáng kể và có những thành tựu đáng
chú ý. Việt Nam đã thu hút một lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngồi, đóng
góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và việc làm.

Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế và thách thức trong cơ chế quản lý hoạt
động đầu tư tại Việt Nam hiện tại. Việc xử lý tranh chấp đầu tư, thiếu đồng bộ trong
cơ chế quản lý, và các quy định về môi trường kinh doanh còn tồn tại một số hạn chế.
Để tiếp tục phát triển và thu hút đầu tư, Việt Nam cần tiếp tục cải thiện cơ chế quản lý
đầu tư, tăng cường sự minh bạch, bảo đảm sự công bằng và thu hút đầu tư từ mọi
nguồn gốc.

Trong tương lai, Việt Nam cần tiếp tục cải thiện quá trình quản lý hoạt động đầu
tư, đảm bảo tính bền vững và cơng bằng trong mơi trường đầu tư. Điều này đòi hỏi sự


19

tăng cường thanh tra, giám sát và pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư, cùng việc
nâng cao chất lượng cơ chế quản lý để thu hút đầu tư ổn định và bền vững, góp phần
vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam.

Trong thời gian qua, với những kiến thức lý luận đã được thầy truyền đạt, nhóm 6
chúng em đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản về đầu tư, những tư duy, bài học
thực tiễn bổ ích. Do cịn ít kinh nghiệm trong việc áp dụng thực tiễn, nhận thức của
bản thân cịn hạn chế nên có thể bài thuyết trình khơng tránh khỏi những thiếu sót
trong q trình nghiên cứu và trình bày. Rất kính mong được sự đóng góp ý kiến của
thầy và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Chúng em xin trân trọng cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

(1) Giáo trình Kinh tế đầu tư (2007), PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS Từ
Quang Phương, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân.

(2) Giáo trình Quản lý dự án đầu tư (2005), TS Từ Quang Phương, NXB Lao
động – Xã Hội Hà Nội.

20


×