Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Bài viết 1: Hệ thống NHTM ở Việt Nam thời gian qua docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 18 trang )








Bài viết
1:
Hệ thống
NHTM ở Việt
Nam thời gian
qua
GV: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết1: Hệ thống NHTM ở Việt Nam thời gian qua
NTH: Huỳnh Thanh Hoa Khóa 17 Lớp NH4 ngày 1 1/17

HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM

Chưong I
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển của Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt
Nam:
Trước cách mạng tháng 8/1945, ở Việt Nam có ngân hàng Đông Dương do Pháp thành
lập. Hệ thống tiền tệ-tín dụng này được thiết lập và hoạt động chủ yếu phục vụ cho chính
sách khai thác thuộc địa của Nhà nước Pháp ở Việt Nam. Ngân hàng Đông Dương hoạt
động với tư cách là một ngân hàng phát hành trung ương đồng thời là một ngân hàng kinh
doanh đa năng.
Trong khoảng thời gian từ tháng 8/1945 đến tháng 5/1951, mặc dù Bộ Tài Chính và các
địa phương đã phát hành tiền và các loại tín phiếu nhưng chính quyền cách mạng chưa có
một hệ thống ngân hàng.


Ngày 06/05/1951, Chính phủ đã ban hành sắc lệnh 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia
Việt Nam (nay là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Hệ thống ngân hàng Việt Nam tổ chức
theo mô hình một cấp ở miền Bắc trước 1975 và cả nước từ năm 1975 tới năm 1990. Mô
hình này, Nhà nước độc quyền nắm giữ, vừa làm chức năng quản lý của ngân hàng trung
ương, vừa trực tiếp kinh doanh tiền tệ tín dụng của NHTM.
Từ năm 1988, thực hiện Nghị định 53/HĐBT của Chính phủ, thành lập các ngân hàng
chuyên doanh tách khỏi ngân hàng nhà nước. Tới tháng 5/1990 Pháp lệnh NHNN và Pháp
lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ra đời, chính thức đánh dấu sự
hình thành ngân hàng hai cấp: NHNN là cơ quan quản lý Nhà nước về tiền tệ và tín dụng,
là ngân hàng phát hành, đồng thời là ngân hàng của các ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam;
các NHTM và các tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng theo cơ chế thị trường trong khuôn khổ pháp luật. Đây có thể coi là thời điểm ra đời
của hệ thống NHTM Việt Nam và hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp.
Như vậy, hệ thống ngân hàng thương mại VN đã chính thức đánh dấu sự ra đời và
phát triển khoảng trên 15 năm (từ 1990 đến nay). Trải qua chặng đường trên, hệ thống
NHTM VN đã không ngừng phát triển về quy mô (vốn điều lệ không ngừng gia tăng, mạng
lưới chi nhánh…), chất lượng hoạt động và hiệu quả trong kinh doanh.

2.Định nghĩa , chức năng và vai trò của NHTM
2.1 Định nghĩa NHTM:
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua ngày 12 tháng 12 năm
2007, định nghĩa:
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tòan bộ họat
động ngân hàng và các họat động khác có liên quan.
Trong đó, Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật để họat động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh tóan.
* Tổ chức hoạt động:
GV: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết1: Hệ thống NHTM ở Việt Nam thời gian qua

NTH: Huỳnh Thanh Hoa Khóa 17 Lớp NH4 ngày 1 2/17

Hệ thống tổ chức hoạt động của NHTM Việt Nam phù hợp với yêu cầu phát triển của nền
kinh tế bao gồm:
- Ngân hàng thương mại quốc doanh
- Ngân hàng thương mại liên doanh với nước ngoài
- Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài đặt tại Việt Nam.
Mỗi ngân hàng là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập và được mở các chi nhánh
trực thuộc tại các tỉnh, thành phố thích hợp.
2.2 Chức năng và vai trò của NHTM:
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa phát triển ngân hàng thương mại thực hiện các
chức năng cơ bản sau: chức năng trung gian tài chính, chức năng tạo tiền và chức năng sản
xuất.
1.2.1 Chức năng trung gian tài chính:
Hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nên chức năng trung gian tài chính là chức
năng cơ bản nhất của ngân hàng. NHTM đóng vai trò trung gian khi thực hiện các nghiệp
vụ bao gồm nghiệp vụ cấp tín dụng, nghiệp vụ thanh tóan, nghiệp vụ kinh doanh ngọai tệ,
kinh doanh chứng khóan, và nhiều họat động môi giới khác.
“Trung gian” được hiểu theo hai nghĩa:
+ Trung gian giữa các khách hàng với nhau. Như NHTM làm trung gian giữa người gửi
tiền và người vay tiền, hay trung gian giữa người trả tiền và người nhận tiền hoặc trung
gian giữa người mau và người bán ngoại tệ
+ Trung gian giữa ngân hàng Trung ương và công chúng. Ngân hàng trung ương hay còn
gọi là Ngân hàng Nhà nước không có giao dịch trực tiếp với công chúng mà chỉ giao dịch
với các NHTM, trong khi các ngân hàng thương mại vừa giao dịch với ngân hàng Trung
ương vừa giao dịch với công chúng.
Thực hiện chức năng này ngân hàng vừa huy động triệt để nguồn vốn trong xã hội vừa
kích thích quá trình luân chuyển vốn nhằm tái sản xuất mở rộng nhằm thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng.
1.2.2 Chức năng tạo tiền:

Tức là chức năng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ thực hiện cho nhu cầu chu
chuyển và phát triển nền kinh tế.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế gọi tắt là IMF, khối tiền tệ của một quốc gia bao gồm: Tiền
giấy, tiền kim loại và tiền gửi không kỳ hạn ở các ngân hàng.
Gọi U1: Số tiền gửi đầu tiên của 1 khách hàng
Sn: Số tiền gửi tổng cộng được tạo ra.
Được tính theo công thức như sau:
Sn = U1/(1-q)
Trong đó: q: Là công bội cấp số nhân
q= 1- tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định
Ngân hàng Trung ương bằng việc vận dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc có thể tăng hay giảm
khối tiền tệ nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ của mình.
Thực hiện chức năng này ngân hàng đã trực tiếp tiết kiệm một khoản chi phí lưu thông
cho xã hội như chi phí in ấn tiền, bảo quản, vận chuyển tiền,…
1.2.3 Chức năng “ Sản xuất “ của NHTM
Được hiểu là việc huy động các nguồn lực để sử dụng tạo ra sản phẩm và dịch vụ Ngân
hàng cung cấp cho nền kinh tế.
GV: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết1: Hệ thống NHTM ở Việt Nam thời gian qua
NTH: Huỳnh Thanh Hoa Khóa 17 Lớp NH4 ngày 1 3/17

Chúng ta cần hiểu NHTM cũng như các doanh nghiệp khác, cũng sử dụng đất đai, lao
động và vốn để tạo ra các sản phẩm dịch vụ như các doanh nghiệp sản xuất khác. Nhưng sử
dụng các yếu tố đầu vào có tính chất rất đặc biệt.
Đất đai: Sử dụng đất đai nằm ở các trung tâm thương mại để tiện giao dịch với khách
hàng.
Lao động: Có kỹ năng, lao động được đào tạo ở một trình độ nhất định,
Vốn: NHTM sử dụng đại bộ phận vốn từ nguồn vốn huy động của khách hàng

Trên cơ sở sử dụng các yếu tố đầu vào đặc thù, NHTM tạo ra sản phẩm và dịch vụ đặc
thù để cung cấp cho khách hàng. Các sản phẩm bao gồm:

 Các sản phẩm huy động vốn như tiền gửi và chứng từ có giá các loại
 Các sản phẩm cấp tín dụng như: Cho vay doanh nghiệp, vay cá nhân, vay tiêu dùng,
cho vay tài trợ xuất nhập khẩu.
 Các sản phẩm thẻ như: Thẻ tín dụng, thẻ ATM
 Các dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ chuyển tiền, thanh tóan không dùng tiền mặt,
thanh tóan quốc tế
 Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ như hợp đồng giao ngay, giao sau, quyền chọn
 NHTM cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất khác nên cũng cần phải chú
trọng trong quản trị NHTM:
 NHTM muốn tồn tại và phát triển thì phải tiêu thụ được sản phẩm của mình, do vậy
cần phải tiếp thị, bán hàng, khuyến mãi, và thậm chí đến cả hậu mãi nữa.
 NHTM phải chú ý đến nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và thiết kế sản phẩm sao
cho thỏa mãn tối đa nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
 NHTM phải không ngừng quan tâm đến phát triển và đổi mới công nghệ ngân hàng.

3. Các họat động chủ yếu của NHTM
3.1 Họat động huy động vốn:
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
 Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng các dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của tổ chức, cá nhân trong nước và ngòai nước.
 Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác họat động tại Việt Nam và của các tổ chức
tín dụng nước ngòai.
 Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
 Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3.2 Họat động cấp tín dụng:
 Cho vay: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
 Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh tóan, bảo lãnh thực hiện hợp

đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín, bằng
khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
 Chiết khấu: Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ
chức, cá nhân.
 Cho thuê tài chính
GV: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết1: Hệ thống NHTM ở Việt Nam thời gian qua
NTH: Huỳnh Thanh Hoa Khóa 17 Lớp NH4 ngày 1 4/17

 Bao thanh tóan: bao thanh tóan truy đòi, bao thanh tóan miễn truy đòi, bao thanh
tóan ứng trước bao thanh toan chiết khấu, bao thanh toan khi đáo hạn trong phạm vi
buôn bán nội địa lẫn quốc tế.
 Tài trợ nhập khẩu: để các doan hnghiệp nhập khẩu có thể thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hóa, bao gồm:Mở L/C thanh tóan hàng nhập khẩu, cho vay ứng trước một
phần để thanh toan cho người bán, bảo lãnh và tái bảo lãnh việc thanh tóan hối
phiếu khi đến hạn
 Tài trợ xuất khẩu: Cho vay thu mua hàng xuất khẩu, mua nguyên vật liệu để sản
xuất , cho vay nộp thuế xuất khẩu.
 Cho vay thấu chi
 Cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tían dụng dự phòng.

3.3 Họat động dịch vụ thanh tóan và ngân quỹ:
 Cung cấp các phương tiện thanh tóan
 Thực hiện các dịch vụ thanh tóan trong nước cho khách hàng.
 Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
 Thực hiện các dịch vụ thanh tóan khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước cho
phép.
 Thực hiện dịch vụ thanh tóan quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
 Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
 Tổ chức hệ thống thanh tóan nội bộ và tham gia hệ thống thanh tóan liên ngân hàng
trong nước.

 Tham gia hệ thống thanh tóan quốc tế khi được Ngân hàng Nhà Nước cho phép.

3.4 Các họat động khác:
 Góp vốn và mua cổ phần.
 Tham gia thị trường tiền tệ.
 Kinh doanh ngoại hối.
 Ủy thác và nhận ủy thác.
 Cung ứng dịch vụ bảo hiểm.
 Tư vấn tài chính.
 Bảo quản vật quý giá













GV: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết1: Hệ thống NHTM ở Việt Nam thời gian qua
NTH: Huỳnh Thanh Hoa Khóa 17 Lớp NH4 ngày 1 5/17

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG NHTM TRONG THỜI GIAN QUA

2.1 Tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam trong năm 2006:

2.1.1 Mặt được:
1. Hệ thống ngân hàng đạt tốc độ tăng trưởng hoạt động cao, chất lượng và hiệu quả
hoạt động được nâng cao nhất trong nhiều năm qua:
Tính đến hết năm 2006 ước tổng số vốn huy động và tổng dư nợ cho vay, đầu tư của hệ
thống ngân hàng đạt mức tăng cao nhất trong nhiều năm qua và vượt xa so với mức dự kiến
từ đầu năm. Quy mô lợi nhuận trước thuế của tất cả các khối ngân hàng đạt cao nhất từ
trước đến nay. Trong khi đó chất lượng tín dụng được tăng cường, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp
nhất trong nhiều năm qua. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thành công 52 phiên đấu thầu tín
phiếu Kho bạc Nhà nước, với tổng khối lượng trúng thầu đạt 22.075 tỷ đồng. Đồng thời
Ngân hàng Nhà nước cũng tổ chức thành công 155 phiên giao dịch thị trường mở, với tổng
khối lượng trúng thầu Ngân hàng Nhà nước mua vào tín phiếu còn thời hạn ngắn là 26.332
tỷ đồng và Ngân hàng Nhà nước bán ra tín phiếu thu hút tiền về với doanh số 86.302 tỷ
đồng. Nguồn kiều hối chuyển về Việt Nam cũng tăng cao, ước tính đạt 4,2 tỷ USD, trong
đó trên 80% được chuyển qua các ngân hàng thương mại.
2.Các ngân hàng nước ngoài mở rộng hoạt động tại Việt Nam với tốc độ tăng số vốn
đầu tư lớn nhất từ trước tới nay.
Năm 2006, ở nước ta có 35 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng liên doanh
với nước ngoài, 4 công ty liên doanh cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài. Các ngân
hàng và công ty cho thuê tài chính đó đến từ 14 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Tổng số vốn điều lệ và vốn góp mua cổ phần của các tập đoàn ngân hàng, tài chính nói
trên đã thực sự đưa vào Việt Nam hiện nay lên tới gần 1,0 tỷ USD. Đó là chưa kể số vốn
các chi nhánh ngân hàng nước ngoài huy động ở nước ngoài đầu tư vào nền kinh tế Việt
Nam. Tổng tài sản của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng có vốn đầu
tư nước ngoài lên tới 200.000 tỷ đồng, chiếm khoảng trên 20% tổng tài sản của hệ thống
ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng ở Việt Nam, tăng hơn 50% so với cùng kỳ năm
ngoái. Tốc độ tăng trưởng đó chứng tỏ trong năm qua các ngân hàng và tổ chức tài chính
nước ngoài chuyển số vốn rất lớn vào Việt Nam
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư vào nền kinh tế Việt Nam của các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, ngân hàng liên doanh, công ty cho thuê tài chính có vốn nước ngoài lên tới
khoảng 60.000 tỷ đồng, tương đương gần 4,0 tỷ USD, tăng trên 20% so với năm 2005.

3. Thị trường thẻ Ngân hàng phát triển mạnh và sôi động.
Cả nước các ngân hàng thương mại Việt Nam đã phát hành đạt khoảng 3,8 -4,0 triệu thẻ
các loại, tương ứng với nó là hệ thống máy rút tiền tự động ATM được các ngân hàng
thương mại trang bị cũng tăng lên nhanh. Năm 2002 các ngân hàng thương mại trong cả
nước mới đưa vào vận hành khoảng 200 máy ATM, năm 2003 khoảng 320 máy ATM và
đến cuối năm 2004 có khoảng gần 500 máy ATM, hết năm 2005 là 1.800 máy và đến hết
tháng 12-2006 khoảng trên 3500 máy. Dự báo đến giữa năm 2007, trong cả nước sẽ có trên
5000 máy ATM được các NHTM đưa vào vận hành.
4.Thị trường lãi suất ổn định, cụ thể:
GV: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết1: Hệ thống NHTM ở Việt Nam thời gian qua
NTH: Huỳnh Thanh Hoa Khóa 17 Lớp NH4 ngày 1 6/17

- Thông qua việc cung ứng tiền mua ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước và
hút tiền về qua nghiệp vụ thị trường mở (bán tín phiếu NHNN)
- Giữ nguyên các mức lãi suất chủ đạo (lãi suất cơ bản 8,25%/năm, tái cấp vốn
6,5%/năm, chiết khấu 4,5%/năm) và tỷ lệ dự trữ bắt buộc như cuối năm 2005 nhằm ổn định
lãi suất thị trường trước tác động tăng lãi suất trên thị trường quốc tế.
- Chủ động can thiệp mua - bán ngoại tệ và thực hiện cơ chế tỷ giá thả nổi có kiểm
soát của Nhà nước để duy trì tỷ giá VND so với USD biến động tăng ở mức độ thấp (giảm
nhẹ giá của VND so với USD).
- Để tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng tiếp cận các kênh tái cấp vốn và tăng khả
năng điều tiết tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước đã mở rộng danh mục giấy tờ có giá trong các
giao dịch tái cấp vốn,
5.Kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng kiềm chế lạm phát, bảo đảm an toàn, hiệu quả
trong hoạt động tín dụng. Nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát tăng trưởng tài sản có
rủi ro; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Đổi mới công nghệ: hiện đại hoá ngân hàng và phát triển thanh toán không dùng tiền
mặt. Hệ thống ngân hàng tiếp tục có những nỗ lực mới nhằm hiện đại hoá công nghệ.

2.1.2 Mặt chưa được:

1.Lãi suất diễn biến trái chiều, thị trường tiền tệ thường xuyên nóng lên.
Lãi suất huy động vốn, lãi suất cho vay cả nội tệ và ngoại tệ tăng nhẹ, trong khi lãi suất
trên thị trường tiền tệ lại giảm.
Lãi suất huy động vốn nội tệ của các NHTM thường xuyên đươc điều chỉnh tăng, bình
quân tăng 0,10%/tháng, tương đương 1,2%/năm; lãi suất huy động vốn USD bình quân
tăng 1,0%/năm. Lãi suất cho vay nội tệ bình quân tăng 0,10% - 0,12%/tháng, lãi suất cho
vay ngoại tệ tăng 0,50%/năm.
Song lãi suất một số thị trường do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều hành thì lại
giảm mạnh.Lãi suất thị trường đấu thầu tín phiếu Kho bạc Nhà nước giảm từ 6,3%/năm
thời điểm đầu tháng 1- 2006 xuống còn 3,35%/năm thời điểm giữa tháng 12-2006. Lãi suất
nghiệp vụ thị trường mở cũng giảm từ 6,0%/năm thời điểm đầu năm xuống còn 0,90%/năm
trong tháng 12/2006.
2. Đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam thách thức lớn nhất nằm ở nội lực của chính các
ngân hàng, với quy mô vốn nhỏ, nguồn nhân lực hạn chế, trình độ công nghệ còn chậm tiến so với
các nước trong khu vực.
Mặc dù vốn điều lệ của các ngân hàng đã tăng mạnh so với trước đây nhưng còn nhỏ bé so
với thế giới và khu vực. Mức vốn tự có trung bình của một ngân hàng thương mại Nhà nước là
4.200 tỷ đồng, tổng mức vốn tự có của 5 ngân hàng thương mại Nhà nước chỉ tương đương với
một ngân hàng cỡ trung bình trong khu vực. Hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh chiếm
đến trên 75% thị trường huy động vốn đầu vào và trên 73% thị trường tín dụng.
Trong khi đó, hệ số an toàn vốn bình quân của các ngân hàng thương mại Việt Nam thấp
(dưới 5%), chưa đạt tỷ lệ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và thông lệ quốc tế (8%). Chất
lượng và hiệu quả sử dụng tài sản Có thấp (dưới 1%), lại phải đối phó với rủi ro lệch kép là rủi ro
kỳ hạn và rủi ro tỷ giá.
3. Điểm hạn chế thứ ba, của các ngân hàng trong nước là hệ thống dịch vụ ngân hàng trong nước
còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng và nặng về dịch vụ
ngân hàng truyền thống. Các ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới dạng tiền gửi chiếm 94% tổng
nguồn vốn huy động và cấp tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, chiếm trên 80% tổng thu
GV: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết1: Hệ thống NHTM ở Việt Nam thời gian qua
NTH: Huỳnh Thanh Hoa Khóa 17 Lớp NH4 ngày 1 7/17


nhập. Các ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu dựa vào công cụ lãi suất để cạnh tranh thu hút
khách hàng. Tuy nhiên, công cụ này cũng chỉ có tác dụng ở mức giới hạn nhất định.
4.Tình hình nợ xấu vẫn có xu hướng giảm nhưng chưa chắc chắn, trong đó đáng chú ý là các tổ
chức tín dụng nhà nước. TS. Lý cũng cho biết thêm, một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quá
hạn gia tăng tại các ngân hàng thương mại quốc doanh là do: việc cho vay chủ yếu dựa vào tài sản
đảm bảo, trong khi thị trường bất động sản và thị trường hàng hóa chưa phát triển và còn nhiều
biến động phức tạp; tự do hóa lãi suất có xu hướng làm cho mặt bằng lãi suất trong nước tăng lên,
tạo điều kiện thu hút thêm tiết kiệm vào hệ thống ngân hàng.
Tuy nhiên, lãi suất tiền gửi tăng lên làm cho lãi suất cho vay cũng tăng, tạo thêm gánh nặng về
chi phí cho các doanh nghiệp phụ thuộc nặng nề vào nguồn vay từ ngân hàng. Hậu quả là, ngân
hàng vẫn tiếp tục cho vay để nuôi nợ, dẫn đến tình trạng mất vốn ngày càng lớn.
5. Cơ cấu hệ thống tài chính còn mất cân đối, hệ thống ngân hàng vẫn là kênh cung cấp vốn
trung và dài hạn cho nền kinh tế chủ yếu. Tính chung cả nội tệ và ngoại tệ, thì số vốn vay huy động
ngắn hạn chuyển cho vay trung và dài hạn chiếm tới khoảng 50% tổng số vốn huy động ngắn hạn.
Việc sử dụng vốn cho vay trung và dài hạn ở nước ta hiện nay tới 50% là quá cao, nếu duy trì quá
lâu sẽ là yếu tố gây rủi ro lớn và có nguy cơ gây ra thiếu an toàn cho toàn bộ hệ thống.
Tình hình hoạt động của các NHTM năm qua có những mặt được và chưa được nguyên nhân
chủ yếu do tác động của tình hình kinh tế thế giới tới kinh tế Việt Nam trong năm 2006. Những
biến động trên thị trường quốc tế đã có tác động trái chiều đến nền kinh tế nước ta.
+ Một mặt, tăng trưởng kinh tế thế giới ở mức cao có tác động tích cực đối với xuất
khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài và cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam;
+Nhưng mặt khác, giá cả hàng hoá và lãi suất trên thị trường quốc tế tăng mạnh đã
gây áp lực lớn đến điều hành giá cả và điều hành tài chính, tiền tệ trong nước, đặc biệt là
trong điều kiện hiệu quả, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn thấp. Bên cạnh
đó, nước ta còn gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh bùng phát
Tổng quan nền kinh tế năm 2006 là năm các NHTM đạt được các kết quả nhất định
cả về nghiệp vụ huy động vốn và nghiệp vụ tín dụng mà vẫn đảm bảo nền kinh tế ổn định,
kích thích tăng trưởng kinh tế, đồng thời kiềm chế lạm phát ở mức thấp.


2.2 Tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam trong năm 2007:
2.2.1 Mặt được:
Tính đến cuối năm 2007, hệ thống ngân hàng của nước ta đã có tới 6 ngân hàng
thương mại nhà nước (NHTM NN), 37 ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM CP), 31 chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, 10 công ty cho thuê tài chính, 926 tổ chức tín dụng nhân dân.
Năm 2007 cũng là năm các NHTM phát triển hệ thống mạng lưới (chi nhánh và các điểm
giao dịch) với tham vọng bành trướng thị phần bán lẻ, dịch vụ tài chính trung hạn.
Sự tăng trưởng của hệ thống này tác động mạnh mẽ đến sự tăng trưởng của toàn nền
kinh tế. Đặc biệt là nhiều lĩnh vực kinh doanh mới như thương mại điện tử, bán lẻ, chứng
khoán, viễn thông, phụ thuộc rất lớn vào các dịch vụ ngân hàng.
Độ sâu tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) đã tăng rất đáng kể, thể
hiện ở các chỉ số tổng tiền gửi/GDP và tổng dư nợ/GDP ngày càng tăng. Nếu năm 2006
tổng tiền gửi/GDP là 78,4% so với mức 66,7% năm 2005 (tăng khoảng 12%), tín
dụng/GDP tăng khoảng 5% thì năm 2007 tốc độ tăng này đã mạnh hơn nhiều, chỉ số tăng
lần lượt là khoảng 92,4% và 84,6%.
Xét về năng lực tài chính thể hiện ở quy mô vốn điều lệ, cũng có tốc độ tăng nhanh
hơn năm 2006 (năm 2006 vốn điều lệ của hệ thống ngân hàng tăng 44% so với năm 2005,
GV: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết1: Hệ thống NHTM ở Việt Nam thời gian qua
NTH: Huỳnh Thanh Hoa Khóa 17 Lớp NH4 ngày 1 8/17

thì năm 2007 tăng 54% so với 2006, nhất là khối NHTM nhà nước tăng 59%, vượt xa con
số 2% của năm 2006 so với 2005). Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng có sự tăng
trưởng nhanh về quy mô vốn, tài sản có trong năm 2007, đưa thị phần tín dụng và huy động
năm 2007 tăng khoảng 0,4% so với năm 2006, trong khi thời điểm trước năm 2006 thị
phần của khối này hầu như không thay đổi.
Bên cạnh các chỉ số tài chính thể hiện tốc độ phát triển và độ sâu tài chính của hệ thống
ngân hàng trong năm 2007, chúng ta cũng thấy rõ tính cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng
ở khía cạnh khác như mức độ sôi động của thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Sự cạnh
tranh để chiếm lĩnh thị trường của các NHTM cũng khá gay gắt, thể hiện ở việc các đơn vị
đã mở thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch.

Xu hướng hình thành tập đoàn tài chính từ các NHTM đã có bước phát triển trong
năm 2007. Cùng với việc đa dạng hoá hoạt động ra nhiều lĩnh vực như bảo hiểm, tài chính,
thuê mua tài chính , một số NHTM đang tích cực mở rộng thị trường ra nước ngoài.

2.2.2 Mặt chưa được:
Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển đáng ghi nhận nêu trên, hoạt động của khối ngân
hàng năm 2007 cũng xuất hiện những dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro cần có biện pháp ngăn chặn.
1. Về hoạt động tín dụng:
Đó là sự cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường bằng lãi suất, bằng việc nới lỏng điều kiện
vay vốn để mở rộng tín dụng (trong năm 2007 mức tăng trưởng tín dụng bình quân khoảng
37%, vượt xa so với mức bình quân năm 2006).
Trong tăng trưởng tín dụng, đáng chú ý là một số NHTM đang mở rộng cho vay tiêu
dùng, vay mua bất động sản với những điều kiện rất hấp dẫn. Mặc dù chưa có số liệu thông
kê đầy đủ mức cho vay trong lĩnh vực này, nhưng qua những sản phẩm dịch vụ mở ra cùng
với nhu cầu tiêu dùng gia tăng thấy cho vay tiêu dùng và bất động sản đang có xu hướng
tăng nhanh.
2.Về sản phẩm ngân hàng:
- Một năm sau WTO, chúng ta dường như không cảm nhận được một đột phá nào về
sản phẩm ngân hàng, quanh đi quẩn lại vẫn là những cải tiến cho những sản phẩm đã có.
- Những sản phẩm tài chính cá nhân phổ biến ở các nước khác, kết hợp những biến
động từ đầu tư, giá cả vào sản phẩm ngân hàng truyền thống như sản phẩm phức hợp
(structured products), hợp đồng hưởng chênh lệch (CFD) đều không có, còn sản phẩm
phái sinh thì chả thấy phát triển gì.
- Nếu cho rằng tại những cái đó cao cấp quá, mình không phát triển được, thì e rằng
không hợp lý. Những cái này nước người ta phát triển đã nhiều năm, nhiều nước châu Á
như Hàn Quốc, Singapore đều có, mình không có, nghĩa là mình đi sau quá lâu, và còn
đang muốn tiếp tục đi sau.
- Ngay cả những sản phẩm phục vụ thanh toán thương mại điện tử, và những thanh
toán thông thường cũng chưa có gì đột phá. So với mức độ nóng của nền kinh tế, thì những
con số về tỷ lệ người dùng thẻ tín dụng, dịch vụ thanh toán thẻ, tiện ích hỗ trợ giao dịch

điện tử dường như chưa tương xứng.
- Một minh chứng nữa của việc chậm trễ và thiếu nhạy bén là trong giai đoạn vàng
tăng giá, dường như chỉ có ACB đưa ra sản phẩm mới để thích ứng với tình hình. Các ngân
hàng khác, kể cả nhiều ngân hàng có tiềm lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh
vàng và ngoại tệ, tỏ ra quá thận trọng và thụ động trong việc thiết kế sản phẩm mới.
GV: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết1: Hệ thống NHTM ở Việt Nam thời gian qua
NTH: Huỳnh Thanh Hoa Khóa 17 Lớp NH4 ngày 1 9/17

3.Về khía cạnh pháp lý:
- Để quản lý ngành ngân hàng. Đã có nhiều bài báo công khai chỉ rõ cái hạn chế của
việc dùng “nghị định thay luật”, dùng “giấy phép con” dưới dạng các quyết định, chỉ thị
trong quản lý ngành ngân hàng.
- Đó là chưa kể cách chúng ta quản lý ngành ngân hàng theo kiểu “một cho tất cả”,
bất kể ngân hàng tiềm lực mạnh, yếu, năng lực quản trị rủi ro, lợi nhuận thế nào. Tình hình
như vậy cho thấy chúng ta lúng túng và đi sau diễn biến thị trường khá xa trong quản lý.
Điều này là hết sức nguy hiểm đối với ngành Ngân hàng, một lĩnh vực nhạy cảm và rủi ro.
4. Cơn sốt BĐS trong năm 2007:
- Với chỉ thị 03 siết lại cho vay cầm cố chứng khoán và cảnh báo của NHNN trước
việc nhiều NH lao vào chứng khoán đã khiến hàng lọat NH đổ vốn vào bất động sản.
- Theo báo cáo của NHNN, Chi nhánh TPHCM, tổng dư nợ cho vay BĐS của 57 NH
tính đến cuối năm 2007 tại TPHCM đạt 34.643 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 9,74%/tổng dư nợ
cho vay của tòan hệ thống.
- Nhưng nguồn tin của chúng tôi cho biết con số này có thể lên đến 45.000-50.000 tỷ
đồng. Đây được xem là một trong những lý do chính khiến tăng trưởng tín dụng năm 2007
đạt 38%, và không ít NH cổ phần thông báo lãi từ 500- 1.000 tỷ đồng trong năm 2007.
Nếu như vào thời điểm cuối năm 2006, tính thanh khoản là vấn đề nóng đối với
ngân hàng. Còn sang năm mới 2007, lãi suất sẽ trở lại vòng quay cạnh tranh khốc liệt. Tuy
nhiên, năm 2007, áp lực tăng lãi suất không nóng bỏng như năm 2006. Vậy nguyên nhân
từ đâu?
Năm 2006, lãi suất tăng trong khi vốn khả dụng của nhiều ngân hàng dư thừa đã

khiến cho các ngân hàng không vội vàng đua tranh tăng lãi suất. Ngay từ đầu năm 2007,
người ta còn thấy một số ngân hàng giảm giá dịch vụ, giảm lãi suất cho vay, khuyến mãi
cho khách đến vay- một cử chỉ khá hiếm hoi trước đây, chứng tỏ họ đang không thiếu vốn.
Bên cạnh đó, đầu năm 2007, NHNNVN tiếp tục duy trì các mức lãi suất chủ đạo; áp
lực tăng lãi suất trên thị trường thế giới cũng giảm bớt, đặc biệt là lãi suất USD.
Tóm lại trong năm 2007 là một năm mà NH và giới kinh doanh BĐS quá thành công và
thu lợi nhuận khổng lồ từ địa ốc, cho thấy ngành ngân hàng Việt Nam vẫn đang phát triển
thuận lợi, nhưng lại hàm chứa nhiều sóng ngầm. Mục đích chính dẫn đến những tình trạng
trên trong ngành ngân hàng là đặt lợi nhuận lên đầu.

2.3 Tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam trong năm 2008:
Năm 2007, thị trường ngân hàng chứng kiến sự bùng nổ về tăng trưởng tín dụng (tăng
51,39%), trong đó tăng trưởng mạnh ở các nghiệp vụ cho vay đầu tư bất động sản, chứng
khoán và tín dụng tiêu dùng.
Bước sang năm 2008, đây là năm đầy “sóng gió” của thị trường tiền tệ và hoạt động ngân
hàng, nhưng với những bước đi vừa thận trọng, quyết liệt, vừa linh hoạt, táo bạo ngành
Ngân hàng Việt Nam đã vượt qua những khó khăn, thách thức chưa từng có để giữ ổn định
thị trường tiền tệ và bảo đảm an toàn hệ thống, đồng thời góp phần quan trọng kiềm chế
thành công lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bước đầu ngăn chặn đà suy giảm kinh tế của
nước ta.
2.3.1 Mặt được:
1. Sử dụng biện pháp phát hành tín phiếu NHNN bắt buộc để hút tiền về từ lưu
thông (Quyết định số 346/QĐ-NHNN ngày 13/2/2008).
GV: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết1: Hệ thống NHTM ở Việt Nam thời gian qua
NTH: Huỳnh Thanh Hoa Khóa 17 Lớp NH4 ngày 1 10/17

Một công cụ được Ngân hàng Nhà nước sử dụng đến, cũng là một sự kiện nổi bật trong
năm 2008, là đợt phát hành 20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc (17/3). Đi cùng với kế hoạch
này, nhà điều hành đã 2 lần điều chỉnh lãi suất cho tín phiếu, 1 lần tăng từ 7,8% lên 13%,
tháng 12 giảm xuống còn 4,5%.

Biện pháp này tạo nhiều thuận lợi hơn cho các tổ chức tín dụng so với biện pháp
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc vì lãi suất tín phiếu cao hơn lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc cùng
thời điểm và đối tượng mua tín phiếu chỉ là các tổ chức tín dụng có quy mô huy động vốn
lớn (số dư vốn huy động bằng VND đến ngày 31/01/2008 trên 1.000 tỷ đồng), trong đó
không bao gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, ngân hàng
thương mại cổ phần nông thôn, quỹ tín dụng nhân dân.
2. Lãi suất cơ bản được điều chỉnh linh hoạt chưa từng có.
Trước những diễn biến nhanh, phức tạp của tình hình kinh tế trong và ngoài nước
năm 2008, NHNN đã điều chỉnh lãi suất cơ bản tới 7 lần, trong đó có 3 lần điều chỉnh tăng
(từ mức 8,25%/năm lên 8,75%, 12% và 14%/năm) nhằm kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng dư
nợ tín dụng; 4 lần điều chỉnh giảm (từ 14%/năm xuống 13%, 12%, 11% và 8,5%/năm)
nhằm nới lỏng từng bước chính sách tiền tệ, góp phần ngăn chặn đà suy giảm kinh tế. Với
sự điều chỉnh này, mức ấn định lãi suất cho vay tối đa của các TCTD đối với khách hàng
đã giảm từ mức 21%/năm xuống 6,5%/năm; mặt bằng lãi suất cho vay VND của các tổ
chức tín dụng đối với khách hàng thấp hơn so với cuối năm 2007.
3. Biên độ ấn định tỷ giá mua – bán đồng Đôla Mỹ của các tổ chức tín dụng được
nới rộng tới 3 lần trong năm.
Để tạo sự chủ động, linh hoạt hơn cho các tổ chức tín dụng trong ấn định lãi suất
kinh doanh trước diễn biến cung cầu ngoại tệ có nhiều biến động phức tạp, khó lường,
trong năm 2008, Ngân hàng Nhà nước đã 3 lần nới rộng biên độ ấn định tỷ giá mua – bán
đồng Đôla Mỹ của các tổ chức tín dụng từ mức ±0,75% lên ±1%, ±2% và ±3% so với tỷ
giá bình quân liên ngân hàng. Đây là tần suất nới rộng chưa từng có từ trước tới nay.
4. Tỷ giá bình quân liên ngân hàng 2 lần được điều chỉnh tăng với mức độ lớn.
Trước tình trạng nhập siêu trong 5 tháng đầu năm 2008 tăng cao làm ảnh hưởng đến
các cân đối vĩ mô, cùng với các biện pháp can thiệp khác, ngày 10/6/2008, NHNN đã điều
chỉnh tăng 2% tỷ giá bình quân liên ngân hàng (từ 16.139VND/USD lên
16.461VND/USD). Biện pháp
5. Lãi suất huy động và cho vay biến động chưa từng có:
- Chính sách thắt chặt tiền tệ đầu năm của Ngân hàng Nhà nước gắn liền với sự căng
thẳng về thanh khoản của các ngân hàng thương mại. Lãi suất huy động VND có kỳ biến

động mạnh nhất từ trước tới nay. Cuộc chạy đua bùng phát trong tháng 5 và tạo những đỉnh
điểm nóng sốt trong tháng 6. Trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất ghi nhận kỷ lục “treo”
tới 43%/năm; nhiều thành viên đồng loạt đẩy mức huy động trong dân cư lên tới trên
19%/năm, cá biệt có trường hợp áp tới 20%/năm.
- Đó cũng là thời điểm mà hoạt động cho vay của nhiều ngân hàng thương mại cầm
chừng, doanh nghiệp vay vốn khó khăn cả về lãi suất cao lẫn khả năng tiếp cận vốn, tín
dụng tiêu dùng gần như bị cắt bỏ, tốc độ tăng trưởng tín dụng bước vào vùng thấp nhất
trong năm (liên tục tăng dưới 1%/tháng; cả năm ước chỉ tăng khỏang 21% thay vì mức dự
kiến khống chế 30%)
- Ngược lại, từ cuối tháng 7, cùng với cơ chế cho vay mới, sự hỗ trợ của Ngân hàng
Nhà nước với nguồn vốn khả dụng của hệ thống tăng mạnh lên, lãi suất trên thị trường bắt
GV: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết1: Hệ thống NHTM ở Việt Nam thời gian qua
NTH: Huỳnh Thanh Hoa Khóa 17 Lớp NH4 ngày 1 11/17

đầu có đợt thoái trào. Đặc biệt từ tháng 9 đến cuối năm, gắn với những điều chỉnh các lãi
suất chủ chốt của Ngân hàng Nhà nước, cả lãi suất huy động và cho vay dồn dập giảm; ít
nhất có 8 đợt điều chỉnh trên diện rộng. Từ đỉnh điểm trên 19%/năm, lãi suất huy động
VND rút về quanh mốc 8%/năm; lãi suất cho vay tối đa từ 21%/năm về còn 6,5%/năm.
3.2.2 Mặt chưa được:
1. Nợ xấu ngân hàng có xu hướng gia tăng:
- Nếu trong năm 2007, đa số thành viên khối quốc doanh chỉ trên dưới 3%, khối cổ
phần phổ biến dưới 2%, thì năm nay dự kiến sẽ có nhiều trường hợp có nợ xấu trên 5%.
- Cuối năm 2008, một số ngân hàng lớn đã chính thức công bố tỷ lệ nợ xấu thực tế hoặc
mục tiêu kiểm soát từ 5% đến hơn 6%.
- Liên quan đến vấn đề nợ xấu, sự suy giảm mạnh của thị trường bất động sản và chứng
khoán là những lo ngại nổi bật trong năm 2008, ảnh hưởng đến chất lượng và quan hệ tín
dụng của các ngân hàng thương mại. Riêng làn sóng giải chấp chứng khoán cầm cố (thu
hút sự chú ý của dư luận trong tháng 2 và 3) cũng là một điểm nổi bật trong năm khó khăn
này.
2.Ảnh hưởng của cuộc khủng hỏang tài chính tòan cầu:

- Tháng 9/2008, cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu bùng phát tại Mỹ và loang rộng
trên thế giới với một loạt định chế tài chính lớn sụp đổ. Theo đánh giá của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam chưa có mối liên hệ trực tiếp với thị
trường tài chính thế giới nên mức độ ảnh hưởng không lớn.
- Phản ứng đầu tiên của các ngân hàng trong nước là rút bớt tiền gửi ở nước ngoài về,
đóng bớt tài khoản thanh toán quốc tế. Các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam khẳng định
tiếp tục duy trì họat động và đảm bảo an tòan.
- Một ảnh hưởng cụ thể từ cuộc khủng hoảng này được xét đến ở những biến động trên
thị trường ngoại tệ và xu hướng tăng lên của tỷ giá USD/VND. Trong tháng 10, cầu ngoại
tệ của các ngân hàng ngoại có dấu hiệu tăng mạnh, trong đó có nguyên nhân từ hoạt động
chuyển vốn của nhà đầu tư nước ngoài. Một số ngân hàng nước ngoài cũng có hiện tượng
bán lại nợ cho các ngân hàng nội địa.
3. Đa số các ngân hàng không đạt mục tiêu lợi nhuận:
- Đây là năm đầu tiên trong khoảng 5 năm trở lại đây nhiều thành viên buộc phải điều
chỉnh lại mục tiêu kinh doanh và lợi nhuận đặt ra từ đầu năm; chiến lược tăng tốc nhanh
được chuyển sang thận trọng, ổn định và yếu tố an tòan, tăng cường quản trị được đặt lên
hàng đầu.
- Với lãi suất huy động cao trong phần lớn thời gian của năm, tốc độ tăng trưởng tín
dụng thấp, tín dụng bất động sản và tiêu dùng thu hẹp, đầu tư tài chính khó khăn…, dự kiến
lợi nhuận của nhiều ngân hàng thương mại năm 2008 sẽ không đạt mục tiêu đề ra.
Nguyên nhân nào đã đẩy nền kinh tế Việt Nam đến nguy cơ khủng hoảng trong vài
năm qua? Xét một cách khách quan thì các nguyên nhân tác động tới thực trạng nền kinh tế
của Việt Nam nói trên trước hết là do khủng hoảng kinh tế của quốc tế, trong đó đặc biệt là
giá dầu tăng cao. Thứ đến là những thiên tai, bệnh dịch xảy ra triền miên đối với nền kinh
tế của Việt Nam trong hơn một năm qua như rét đậm, rét hại; cúm gia cầm H5N1; bệnh lợn
tai xanh; bệnh lở mồm long móng ở động vật bốn chân…



GV: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết1: Hệ thống NHTM ở Việt Nam thời gian qua

NTH: Huỳnh Thanh Hoa Khóa 17 Lớp NH4 ngày 1 12/17

CHƯƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG NHTM Ở VIỆT NAM

Dự báo kinh tế thế giới năm 2009 tăng trưởng khoảng 2,2%, thấp hơn năm 2008
(3,7%); nhiều nước phát triển đang trong tình trạng suy thoái, các nước mới nổi và đang
phát triển suy giảm hoặc tăng trưởng ở mức thấp. Giá cả nguyên, nhiên vật liệu cơ bản và
hàng hoá tiêu dùng có xu hướng giảm. Tiết kiệm, đầu tư và khối lượng vốn luân chuyển ở
các nền kinh tế suy giảm hoặc tăng trưởng với mức độ thấp so với các năm trước. Tình
hình này tác động tiêu cực đối với cán cân thanh toán quốc tế, cân đối ngân sách nhà nước
và tăng trưởng kinh tế của nước ta.
Trước những khó khăn chung của nền kinh tế, nhiệm vụ đặt ra cho ngành Ngân
hàng trong năm 2009 rất nặng nề.
3.1 Định hướng chiến lược phát triển chung cho hệ thống NHTM:
Căn cứ Nghị quyết Quốc hội tại Kỳ họp thứ tư Quốc hội Khoá XII và các Nghị
quyết của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước xác định định hướng của ngành Ngân hàng
thương mại trong năm 2009-2010 như sau:
1. Phát triển vững chắc và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các tổ chức tín
dụng. Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng. Thực hiện tăng trưởng tín dụng phù hợp với
mức độ kiểm soát lạm phát.
2. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung vốn cho các dự án có hiệu
quả thuộc lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, phát triển nông nghiệp, nông thôn, mở rộng cho
vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh huy động vốn nhằm khai thác tối đa các nguồn
vốn trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ phát triển kinh tế.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân
hàng. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ đối với hộ nông dân bị thiệt hại do thiên tai và các
doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.

5. Nâng cao quản trị ngân hàng thương mại, trong đó trọng tâm là quản trị rủi ro nhằm
đạt hệ số an toàn vốn và các chuẩn mực an toàn tiến dần tới chuẩn mực quốc tế; Củng cố
và hoàn thiện bộ máy kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ; Nâng cao hiệu quả quản trị
nguồn ngân lực; Phát triển hệ thống thông tin quản trị ngân hàng; Tăng cường nghiên cứu,
phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng và tăng cường quản lý quan hệ
khách hàng; Chú trọng phát triển thương hiệu ngân hàng; Xây dựng kế hoạch tài chính hợp
lý vừa đảm bảo sự phát triển, vừa chia sẻ khó khăn chung của nền kinh tế.
6. Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Tập trung xử lý dứt
điểm các tồn tại ở những quỹ tín dụng nhân dân hoạt động yếu kém để hoàn thành công tác
củng cố, chấn chỉnh hoạt động quỹ tín dụng nhân dân theo tinh thần Chỉ thị 57/CT-TW của
Bộ Chính trị. Kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hiệp hội quỹ tín dụng nhân dân.
7. Đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
xã hội về dịch vụ, tiện ích ngân hàng. Tiếp tục triển khai các Đề án thành phần thuộc Đề án
thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2020, trong đó
việc triển khai giai đoạn II Chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước
GV: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết1: Hệ thống NHTM ở Việt Nam thời gian qua
NTH: Huỳnh Thanh Hoa Khóa 17 Lớp NH4 ngày 1 13/17

chỉ thực hiện ở những địa phương có đủ điều kiện và phải đảm bảo phù hợp với khả năng
cung ứng dịch vụ của các tổ chức tín dụng tại địa phương.
8. Tập trung hoàn thành Dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán giai đoạn
II. Triển khai các tiểu dự án thành phần Dự án Hệ thống thông tin quản lý và hiện đại hoá
ngân hàng đảm bảo đúng tiến độ đề ra.
9. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các mặt hoạt động của ngành Ngân hàng, trong
đó chủ động tuyên truyền, thông tin về các cơ chế, chính sách tiền tệ, tín dụng, các biện
pháp bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng, bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

3.1.2 Giải pháp đối với Chính Phủ:
1. Tăng cường phối hợp với các bộ ngành liên quan để kết hợp chặt chẽ giữa điều hành

chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác nhằm nâng cao
hiệu quả của chính sách tiền tệ trong kiểm soát lạm phát và ngăn chặn suy giảm kinh tế.
2. Hoàn thiện một bước cơ bản thể chế pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng phù
hợp với định hướng, chiến lược phát triển ngành ngân hàng và lộ trình thực hiện các cam
kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Xây dựng, hoàn thiện dự án Luật Ngân hàng
Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Bảo hiểm tiền gửi và Luật Giám sát an toàn
hoạt động ngân hàng để trình Quốc hội Khóa XII cho ý kiến vào Kỳ họp thứ 6.
3. Tạo hàng lang pháp lý, ổn định chính trị và giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chủ
trương, chính sách, quy định của nhà nước phẩi đồng bộ, có lộ trình, hiệu quả và hợp lý
4. Khẩn trương nghiên cứu, xây dựng, ban hành các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt
động thanh tra, giám sát ngân hàng.
5. Ổn định bộ máy tổ chức Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng. Tăng cường số
lượng, chất lượng cán bộ làm công tác thanh tra, giám sát ngân hàng. Thực hiện có hiệu
quả việc phân công cán bộ thanh tra theo dõi và chịu trách nhiệm an toàn của từng chi
nhánh, đơn vị tổ chức tín dụng trên địa bàn.
6. Xem xét thận trọng việc thành lập mới ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng. Nâng cao vai trò quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng và các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng.
7. Chính phủ cần thực hiện biện pháp làm tốt công tác dự báo rủi ro tài chính để từ đó
phòng ngừa rui ro chính xác.
8. Chính phủ cần có cơ chế ưu đãi về đầu tư hạ tầng nhầm thu hút đầu tư xây dựng và
phát triển kết cấu hạ tầng, gíup sản xuất và giao lưu hàn hóa giữa các vùng dễ dàng

3.1.3 Giải pháp đối với NHNN:
1. Nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện các quy định về ngoại hối, phân loại nợ, về bảo đảm an
toàn phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và điều kiện thực tế ở Việt Nam. Xây dựng chính
sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông dân và nông thôn theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7, Khoá X.
2. Tiếp tục thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và chủ động trong điều hành nhằm kiểm soát
mức tăng tổng phương tiện thanh toán và tín dụng đối với nền kinh tế, sử dụng hiệu quả công cụ

lãi suất và tỷ giá, đảm bảo phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô và các giải pháp ngăn chặn suy
giảm kinh tế. Sử dụng đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ nhằm phát huy hiệu lực, hiệu quả các
công cụ trong điều hành chính sách tiền tệ.
3. Điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất và các công cụ khác nhằm hỗ
trợ các ngân hàng thương mại đảm bảo khả năng thanh khoản cao và an toàn hệ thống.
GV: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết1: Hệ thống NHTM ở Việt Nam thời gian qua
NTH: Huỳnh Thanh Hoa Khóa 17 Lớp NH4 ngày 1 14/17

4. Điều hành tỉ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường, khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát
nhập khẩu, có biện pháp can thiệp kịp thời để ổn định thị trường ngoại hối.
5. Theo dõi, phân tích, đánh giá và dự báo sát hơn diễn biến kinh tế - tiền tệ trong nước
và thế giới để đưa ra các giải pháp phù hợp trong điều hành chính sách tiền tệ nhằm đạt
được các mục tiêu tiền tệ - tín dụng do Quốc hội và Chính phủ đề ra. Tập trung nâng cao
năng lực dự báo để phục vụ tốt cho điều hành chính sách tiền tệ.
6. Giám sát chặt chẽ việc chấp hành quy định về bảo đảm khả năng thanh toán và các tỷ
lệ an toàn khác của tổ chức tín dụng.
7. Tăng cường vai trò quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động của
các tổ chức tín dụng. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ việc đổi mới công tác thanh tra, giám sát
ngân hàng. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. Triển khai
thanh tra, giám sát một cách thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm đối với các tổ chức tín
dụng. Xử lý kiên quyết, kịp thời các sai phạm phát hiện qua thanh tra. Từng bước áp dụng
Sổ tay thanh tra trên cơ sở rủi ro để tiến hành tranh tra đối với các tổ chức tín dụng.
8. Tiếp tục thực hiện cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước theo kế hoạch đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
9. Nhà nước cần có nhiều chính sách vĩ mô nhầm đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế
làm mước thu nhập trên đầu người tăng, làm cho số lượng khách hàng gửi tiền nhàn rỗi
ngày một nhiều hơn.
Nhà nước đảm bảo thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả từ đó làm gia tăng
số sư tiền gửi của các Cty Chứng khoán tại các Ngân Hàng Thương Mại


3.2. Giải pháp hoàn thiện và phát triển hệ thống NHTM Việt Nam:
Một số giải pháp chính để các ngân hàng thương mại có thể hội nhập và cạnh tranh tốt trên
“sân nhà” và tham gia vào thị trường thế giới:
3.2.1 Huy động vốn:
- Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại hệ thống NHTM VN, cải cách ngân hàng theo hướng nâng
cao năng lực quản trị điều hành, năng lực tài chính, mở rộng quy mô và năng lực cạnh
tranh cho NHTM VN. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa NHTMNN, như chúng ta đã cổ
phần hóa các DNNN (REE, SACOM, VINAMILK…) và hiện nay những doanh nghiệp
CPH đang phát triển tốt), thực hiện thí điểm CPH Ngân hàng ngoại thương, sau đó nhân
rộng các ngân hàng khác.
- Nâng cao năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại bằng việc đa dạng hoá các
hình thức huy động vốn, điều chỉnh lãi suất tiền gửi trung và dài hạn hợp lý. Ngoài ra, các
ngân hàng cần cơ cấu đầu tư vốn trong điều kiện mới theo hướng, giảm dần tỷ trọng cho
vay ngắn hạn, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, phát triển cho vay tiêu dùng đối với
các cá nhân trong nền kinh tế.
- Các ngân hàng thương mại cần củng cố và hoàn thiện mạng lưới chi nhánh (thế mạnh của
NHTM VN), đi liền với chính sách chăm sóc khách hàng và tăng cường công tác tiếp thị.
NTHM VN, cần tiếp tục đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng: trong huy động
vốn, tín dụng sản xuất kinh doanh, tín dụng tiêu dùng, tài trợ xuất nhập khẩu, dịch vụ thanh
toán, thẻ, thu hộ chi hộ, giữ hộ, ủy thác, ngân hàng điện tử Cần chú ý phát triển các sản
phẩm gắn với thị trường chứng khoán và hoạt động bảo hiểm.
- Phải hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh tóan.
- Phải tạo được lòng tin cao độ đối với khách hàng.
GV: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết1: Hệ thống NHTM ở Việt Nam thời gian qua
NTH: Huỳnh Thanh Hoa Khóa 17 Lớp NH4 ngày 1 15/17

- Phải tạo được sự khác biệt của ngân hàng như hình ảnh ngân hàng.
- Đổi mới phong cách giao dịch: Đặc biệt là phong cách thân thiện, tận tình, chu đáo, cởi
mở tạo lòng tin cho khách hàng gửi tiền.
- Đẩy Đẩy mạnh họat động marketing. Chăm sóc khách hàng, chính sach khuyến mãi.

3.2.2 Cho vay
Cần có một chiến lược kinh doanh trung hạn và dài hạn:
- Xác định rõ những ngành, lĩnh vực công trình thật sự cần thiết để đầu tư cho vay, có lộ trình cụ
thể, tránh tràn lan, thất thoát và lãng phí khi cho vay nhưng đầu tư không tạo ra hàng hóa đối ứng
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ tín dụng.
- Phải thành lập đội nhân viên chuyên hướng dẫn thủ tục và phương án vay cho khách hàng
cá nhân cũng như cho vay doanh nghiệp.
- Phải có nhân viên chuiyên môn đi thẩm định các dự án đầu tư.
- Phát triển công tác dự báo và phân tích thi jtrường.
- Quản trị thanh khỏan tốt.
- Thông tin cần cân xứng và minh bạch.
- Tính liên kết giữa các ngân hàng để đảm bảo an tòan thanh tóan.
- Nổ lực tìm kiếm khách hàng.
- Xóa khỏang cách phân biệt giữa các thành phần kinh tế.
- Ưu tiên cho những dự án vay có hiệu quả.
- Đa dạng hóa hình thức cho vay.
- Mở rộng đố tượng cho vay.
- Ngòai ra để hạn chế rủi ro trong họat động tín dụng đề nghị Nhà nước có chính sách bắt
buộc tất cả các doanh nghiệp phải kiểm tóan hàng năm tại những cơ quan kiểm tóan độc
lập có uy tín, để gíu Ngân hàng ddasnh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp.
3.2.3 Họat động dịch vụ thanh toán:
- Phát triển dịch vụ là lợi thế của các NHTM trong việc thu hút khách hàng đến giao dịch
và tăng khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng. Họat động dịch vụ phát triển thúc đẩy
họat động tín dụng và huy động vốn .
- Hiệp hội ngân hàng nên có quyết định khung tối đa và tối thiểu về biểu phí dịch vụ trong
hệ thống ngân hàng để trách tình trạng cạnh tranh không lành mạng .
- Hiện đại hóa hệ thống công nghệ của ngân hàng: để đảm bảo mức độ an tòan, bảo mật, và
sự hài lòng của khách hàng khi đến ngân hàng .
- Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ như : dịch vụ thu chi hộ, thanh tóan lương, dịch vụ thẻ
ATM, dịch vụ vắn tin trên internet, dịch vụ hombanking

- Cần tăng tiện ích của tài khoẩn thanh tóan như: cho vay thấu chi, quản lý tiề nmặt, dịch
vụ thẻ (ATM, POS), thanh tóan tiền hàng hóa, nhắn tin tự động.
- Cần tăng tiện ích mới trên máy ATM như được rút tiền ở tất cả các máy ATM, gửi tiền
mặt qua máy ATM, thanh tóan chuyển khỏan khác hệ thống, thanh tóan hóa đơn điện,
nước, điện thoại ở tất cả máy ATM.
- Sản phẩm dịch vụ đưa ra phải phù hợp với từng đối tượng : chẵng hạn đối với khách hàng
là doanh nghiệp, trường học, đặt biệt là ban quản lý, ban giải phóng mặt bằng là những ổ
chức có nguồn vốn dồi dào, thời gain chưa sữ dụng dài nhưng họ lại có lực lượng nhân sự
ít để quản lý. Vì vật NHTM nên cung cấp cho họ dịch vụ thu chi hộ, thanh tóan lương, để
khai thác tốt nguồn vốn này.

GV: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết1: Hệ thống NHTM ở Việt Nam thời gian qua
NTH: Huỳnh Thanh Hoa Khóa 17 Lớp NH4 ngày 1 16/17

3.2.4 Tư vấn tài chính:
- Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều không có dịch vụ tư vấn tài chính. Và ngân hàng
hiện nay tôi công tác cũng không có dịch vụ này. Thậm chí cả những Ngân nhàng có tên
tuổi trên thị trường cũng không.
- Nhưng theo tôi để tư vấn tài chính có hiệu quả và đưa vào áp dụng thì đầu tiên cần phải
có nguồn nhân lực. Cần nâng cao và đào tạo trình độ nhân viên, khi đào tạo rồi phải áp
dụng liền, tránh cho nhân viên đó làm khiêm nhiều việc, vì làm nhiều việc sẽ không có thời
gian nghiên cứu đặc biệt đây là dịch vụ mới đưa vào sử dụng.
3.2.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng:
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và phải xem đây là mục tiêu chiến lược để cạnh
tranh với các ngân hàng nước ngoài, nâng cao hiệu quả kinh doanh và thu hút khách hàng
trong nước. Đặc biệt là cơ chế thanh toán, phải nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và có tính hệ
thống, đồng bộ. Mạng lưới phủ khắp nơi, nhưng giữa các chi nhánh không liên lạc với
nhau được thì vô nghĩa.
Đầu tư vào công nghệ hiện đại có thể làm tăng chi phí ban đầu, nhưng sẽ giảm chi
phí nghiệp vụ trong dài hạn, thu hút nhiều khách hàng, quản trị được rủi ro do thông tin

nhanh chóng, công tác điều hành hiệu quả, đặc biệt là ngân hàng sẽ huy động nhiều tiền gởi
thanh toán (lãi suất thấp) do thanh toán dễ dàng, tiện lợi và mở rộng kênh phân phối.
Tăng cường hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán. Theo TS.
Đinh Xuân Hạng, Học viện Tài chính, các ngân hàng thương mại cần tăng mức vốn đầu tư
để trang bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên, các dự án đầu tư công nghệ cần tính
toán kỹ lưỡng để sử dụng công suất phù hợp với chiến lược mở rộng kinh doanh của ngân
hàng.
3.2.6 Chất lượng nhân sự:
Nhân lực chất lượng cao là động lực để bức phá. Nâng cao năng lực cán bộ thông
qua nâng cao trình độ quản trị điều hành. Đặc biệt là chiến lược nhân sự. Gắn chiến lược
nhân sự với các trường đại học trọng điểm và hình thành các trung tâm đào tạo tại các ngân
hàng thương mại. Nhân viên ngân hàng là những người làm việc trên lĩnh vực dịch vụ cao
cấp nên phải đảm bảo tính chuyên nghiệp và lương cao. Vì vậy, cần có cơ chế tiền lương
phù hợp với trình độ và năng lực của cán bộ, tránh chi trả lương theo cơ chế DNNN, hạn
chế việc bình bầu thi đua khen thưởng. Nếu tiếp tục như vậy sẽ mất hết cán bộ giỏi hoặc
cán bộ dễ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực…

Nếu các giải pháp trên đây được thực hiện đồng bộ, chắc chắn sẽ góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại VN trong tiến trình hội nhập quốc tế.










GV: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết1: Hệ thống NHTM ở Việt Nam thời gian qua

NTH: Huỳnh Thanh Hoa Khóa 17 Lớp NH4 ngày 1 17/17

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết tài chính tiền tệ - tác giả: PGS-PTS Dương Thị Bình Minh. Nhà xuất bản
giáo dục – 1999.
2. Kế toán ngân hàng – tác giả: TS Hoàng Đức. Nhà xuất bảng thống kê – 2000.
3. Sách “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại”
- Tác giả: TS. Nguyễn MInh Kiều. Gỉảng viên khoa Ngân
Hàng Đại Học Kinh Tế TP.HCM và chương trình Giảng
Dạy kinh tế Fulbright .
- Nhà Xuất bản thống kê năm 2007.

4.
5.
6. VN Economy ngày 19/12/2008


×