Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.97 KB, 10 trang )

CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Phạm Dương Phương Thảo
Nguyễn Linh Đan

Ngày nhận: 30/03/2018 Ngày nhận bản sửa: 03/05/2018 Ngày duyệt đăng: 22/05/2018

Bài nghiên cứu này phân tích số liệu của 27 ngân hàng thương mại
cổ phần (NHTMCP) đang hoạt động tại Việt Nam từ năm 2005- 2016
để kiểm định tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô và đặc điểm ngân
hàng đến tỷ lệ nợ xấu của các NHTMCP. Sử dụng phương pháp hồi
quy GMM sai phân với ưu điểm có thể khắc phục hiện tượng nội
sinh, phương sai thay đổi và tự tương quan, bài nghiên cứu phát hiện
thấy rằng các đặc điểm ngân hàng có tác động đáng kể. Cụ thể, tỷ lệ
nợ xấu của ngân hàng ở năm trước càng cao thì sẽ làm cho tỷ lệ nợ
xấu của ngân hàng hiện tại càng gia tăng. Đồng thời, các ngân hàng
càng có chi phí trích lập dự phịng rủi ro tín dụng càng cao, chi phí
hoạt động càng cao, lợi nhuận của ngân hàng càng cao thì sẽ giúp
các ngân hàng giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng. Kết quả của
nghiên cứu này cũng cho thấy các biến số kinh tế vĩ mô như tốc độ
tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu của
các ngân hàng. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số ý kiến
nhằm cải thiện tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam.
Từ khóa: Nợ xấu, ngân hàng thương mại cổ phần, đặc điểm ngân
hàng, kinh tế vĩ mô, phương pháp hồi qui GMM

1. Giới thiệu từ nơi thừa vốn đến nơi có đi vay khó tiếp cận với thị
nhu cầu sử dụng. Do đó, sự trường vốn. Các NHTM chính


ệ thống ngân ổn định của ngành ngân hàng là trung gian tài chính phân
hàng đóng được xem là yếu tố then chốt bổ vốn giữa người gửi tiền
vai trò quan đối với sự phát triển của nền và người đi vay. Tuy nhiên,
trọng đối với kinh tế. Theo Kwambai và trong thời gian gần đây, các
sự phát triển Wandera (2013), các NHTM ngân hàng trở nên thận trọng
của nền kinh tế, là cầu nối đóng vai trị quan trọng ở thị hơn trong công tác cho vay do
cho vốn được luân chuyển trường mới nổi- nơi mà người vấn đề nợ xấu. Hoạt động cho

© Học viện Ngân hàng 1 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X
Số 194- Tháng 7. 2018

CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

vay mang đến rủi ro tín dụng Galindo và Tamayo (2000), 2.1.1. Quy mô ngân hàng
cho ngân hàng- được xem là việc xử lý nợ xấu của các Các nghiên cứu trước đây
rủi ro nghiêm trọng nhất khi ngân hàng sẽ chiếm từ 10% cung cấp bằng chứng cho
mà các khoản nợ xấu trực tiếp đến 20% tổng GDP của quốc thấy, tồn tại mối tương quan
làm giảm lợi nhuận của ngân gia. Vì thế nghiên cứu về nợ ngược chiều giữa quy mô
hàng và hiệu quả hoạt động xấu nhằm giảm thiểu chúng ngân hàng và nợ xấu của các
trong dài hạn. Khi nợ xấu là một vấn đề thu hút được ngân hàng (Salas và Saurina,
gia tăng lên một cách đáng nhiều sự quan tâm của các nhà 2002; Hu và các cộng sự,
kể trong danh mục cho vay nghiên cứu lẫn các nhà quản 2004; Cole và các cộng sự,
của ngân hàng thì sẽ gây ra trị ngân hàng và các nhà điều 2004; Micco và các cộng
các ảnh hưởng nghiêm trọng hành chính sách của quốc gia sự, 2007; García-Marco và
đối với quá trình hoạt động trên thế giới (Boudriga và các Robles-Fernández, 2008;
kinh doanh của ngân hàng. cộng sự, 2009). Swamy, 2012). Theo Hu
Một mức nợ xấu càng cao cho Trong năm 2016 tại Việt Nam, và các cộng sự (2004), các
thấy sự tồn tại của các hạn tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng có quy mơ lớn sẽ
chế tài chính và sự ảnh hưởng NHTM là dưới 3% tổng dư có nhiều nguồn lực và kinh

đến hoạt động quản lý ngân nợ, đã đạt yêu cầu mà Chính nghiệm hơn trong cơng tác xử
hàng và cơ quan quản lý. Nợ phủ đặt ra. Tuy nhiên, việc lý và phân tích các vấn đề sự
xấu còn ảnh hưởng đáng kể xử lý nợ xấu chưa có nhiều lựa chọn đối nghịch (adverse
đến các chức năng của ngân triển vọng, chỉ giảm nhẹ từ selection) và rủi ro đạo đức
hàng thông qua sự suy yếu 2,9% năm 2015 xuống 2,8%. (moral hazard). Trong khi đó
tài sản ngân hàng và sự suy Dù tiếp tục giảm nhẹ và một các ngân hàng có quy mơ nhỏ
giảm trong thu nhập khi các lượng lớn nợ được xử lý không thể giải quyết tốt vấn
khoản nợ không thu hồi được nhưng Ủy ban Giám sát Tài đề sự lựa chọn đối nghịch do
ngày càng lớn. Trong trường chính Quốc gia đánh giá, nợ thiếu năng lực và kinh nghiệm
hợp xấu nhất, một tỷ lệ nợ xấu chờ xử lý và nợ xấu tiềm để đánh giá chất lượng tín
xấu cao trong hệ thống ngân ẩn trong tái cơ cấu vẫn lớn. dụng của người đi vay. Do
hàng có thể cho thấy tồn tại Sang năm 2017, nợ xấu lại có vậy, các ngân hàng có quy mơ
rủi ro hệ thống, từ đó có thể xu hướng tăng. Xuất phát từ nhỏ thường có tỷ lệ nợ xấu
ảnh hưởng đến lượng tiền gửi thực tiễn về nợ xấu của ngân cao trong danh mục cho vay
và hạn chế hoạt động của các hàng Việt Nam và ảnh hưởng hơn so với các ngân hàng có
trung gian tài chính, kết quả của nợ xấu đối với ngành ngân quy mơ lớn.
là sẽ có tác động tiêu cực đến hàng, đối với nền kinh tế,
sự tăng trưởng đầu tư và kinh bài nghiên cứu này phân tích 2.1.2. Mức độ sử dụng chi phí
tế (Ahmed và các cộng sự, tác động của các yếu tố kinh hoạt động
2006). Chi phí tài chính của tế vĩ mô và đặc điểm ngân Trong thực tế, nợ xấu và chi
các khoản nợ xấu cũng rất hàng đến tỷ lệ nợ xấu của các phí hoạt động có tương quan
đáng kể. Việc giải quyết các NHTM cổ phần với kỳ vọng với nhau nhưng mối quan hệ
khoản nợ xấu thường được từ kết quả nghiên cứu, tác giả giữa hai biến này vẫn chưa
xử lý bởi các doanh nghiệp đề xuất một số ý kiến nhằm rõ ràng. Do đó, ảnh hưởng
quản lý tài sản được lập ra cải thiện tỷ lệ nợ xấu của các của chi phí hoạt động lên tỷ
dưới sự quản lý của nhà nước. ngân hàng Việt Nam. lệ nợ xấu của các ngân hàng
Nhiệm vụ chính của các doanh có thể là cùng chiều hoặc
nghiệp này là tiếp nhận và xử 2. Cơ sở lý thuyết ngược chiều. Hughes và
lý các khoản nợ xấu của các Moon (1995) tìm thấy rằng
tổ chức tài chính. Hậu quả 2.1. Yếu tố đặc điểm của khi hiệu quả của việc sử

là, nguồn thu ngân sách của ngân hàng ảnh hưởng đến dụng chi phí thấp thì tỷ lệ nợ
chính phủ sẽ bị giảm. Theo nợ xấu xấu của các ngân hàng tăng.

2 Số 194- Tháng 7. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

Các nhà nghiên cứu tìm thấy nhiên, trong dài hạn nợ xấu sẽ đây đã ủng hộ lý thuyết đa
sự thất bại của các ngân hàng gia tăng. dạng hóa danh mục đầu tư có
dường như có liên quan đến thể giúp các ngân hàng giảm
vấn đề quản trị của các ngân 2.1.3. Hiệu quả hoạt động thiểu rủi ro bởi việc đa dạng
hàng (Berger và Humphery, Hiệu quả hoạt động của ngân hóa danh mục sẽ giúp cho các
1992; Barr và Siems, 1994; hàng thường có liên quan ngân hàng có thể bù đắp phần
DeYoung và Whalen, 1994; đến hành vi chấp nhận rủi tổn thất từ một sản phẩm bởi
Wheelock và Wilson, 1994; ro của các nhà quản trị ngân thu nhập của sản phẩm khác
Berger và DeYoung, 1997), hàng (Hu và các cộng sự, (Winton, 1999; Templeton
họ cho rằng, có mối tương 2004; Jimenez và Saurina, và Severiens, 1992; Gallo
quan cùng chiều giữa mức 2006; Boudriga và các cộng và các cộng sự, 1996). Do
độ sử dụng chi phí hoạt động sự, 2009; Nikolaidou và đó, những tổn thất tiềm tàng
và nợ xấu; quản trị yếu kém Vogiazas, 2011). Theo Hu và của hoạt động cho vay có thể
thì tốn kém chi phí và nợ xấu các cộng sự (2004), các ngân được bù đắp bởi doanh thu
tăng. Lập luận cơ bản của các hàng càng có lợi nhuận cao từ các hoạt động kinh doanh
nhà nghiên cứu này là, khi sẽ ít có động cơ tham gia vào phi truyền thống. Mặt khác,
hiệu quả của việc sử dụng chi các hoạt động rủi ro bởi vì các các nhà nghiên cứu trước đây
phí là thấp cho thấy khả năng ngân hàng này ít bị áp lực bởi như Maksimovic và Philips
quản trị của các nhà quản trị việc tạo ra lợi nhuận. Đồng (2002), DeYoung và Roland
ngân hàng yếu kém, do đó có thời các ngân hàng có lợi (2001) và Stiroh (2006) đã
thể tác động lớn đến hành vi nhuận càng cao thì sẽ có cơ lập luận rằng đa dạng hóa thu
cung cấp tín dụng của ngân hội để lựa chọn ra các khách nhập khơng phải là một đảm
hàng. Theo đó, các tác giả hàng có khả năng tài chính bảo cho mức độ nợ xấu thấp

xác định sự quản trị yếu kém tốt và rủi ro thấp. Do đó, khi ở các ngân hàng. Bởi vì quá
là do: (1) Yếu kém kỹ năng lợi nhuận của các ngân hàng nhiều hoạt động kinh doanh
trong việc xếp hạng tín dụng gia tăng, xác suất mà các nhà thì sẽ làm cho các ngân hàng
và do đó sẽ có thể quyết định quản trị ngân hàng tham gia không thể tập trung vào lĩnh
cho vay các khoản vay không vào các dự án đầu tư rủi ro vực chuyên mơn và do đó
sinh lời hoặc thậm chí làm cho sẽ giảm và do đó xác suất mà làm giảm hiệu quả giám sát
ngân hàng mất vốn; (2) không các khoản vay của ngân hàng của các khoản vay, kết quả là
có trình độ thẩm định tài sản chuyển sang nợ xấu cũng sẽ sẽ làm gia tăng khả năng các
đảm bảo của khoản vay đúng; giảm tương ứng. Ngược lại, khoản vay chuyển sang nợ
(3) khó kiểm sốt và theo dõi các ngân hàng khơng có lợi xấu. Do đó, các ngân hàng nên
mục đích sử dụng vốn của nhuận (hoặc hoạt động không tập trung vào một mảng kinh
khách hàng sau khi cấp tín hiệu quả) thì sẽ tham gia vào doanh thì sẽ có thể tận dụng
dụng cho khách hàng. Mặt các hoạt động cho vay có rủi được kinh nghiệm của nhà
khác, hiệu quả chi phí thấp lại ro khi các nhà quản trị bị áp quản trị trong việc làm giảm
có thể tác động ngược chiều lực về việc tạo ra lợi nhuận xác suất xảy ra nợ xấu.
đến nợ xấu của các ngân hàng. trong ngắn hạn. Khi các nhà
Berger và DeYoung (1997) quản trị tham gia vào các 2.2. Các biến số kinh tế vĩ mơ
cho rằng có sự đánh đổi giữa hoạt động rủi ro sẽ làm gia ảnh hưởng đến nợ xấu
việc phân bổ các nguồn lực tăng khả năng các khoản vay
để theo dõi khoản vay và hiệu chuyển sang nợ xấu, và do đó Bên cạnh các yếu tố gây ra
quả chi phí. Nói cách khác, sẽ làm gia tăng tỷ lệ nợ xấu bởi đặc điểm của ngân hàng,
các ngân hàng ít nỗ lực trong của các ngân hàng. các nhà nghiên cứu còn cho
việc đảm bảo chất lượng rằng nợ xấu và khủng hoảng
khoản vay thì dường như sẽ có 2.1.4. Đa dạng hóa thu nhập ngân hàng xảy ra cịn do mơi
hiệu quả chi phí tốt hơn, tuy Các nhà nghiên cứu trước trường kinh tế vĩ mô tác động

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 194- Tháng 7. 2018 3

CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ


(Festic và cộng sự, 2011; suy giảm, lượng tiền mặt được lạm phát, sự thay đổi trong
Louzisvà cộng sự, 2012; nắm giữ bởi các tổ chức kinh tỷ giá hối đối cũng có thể
Nkusu, 2011) như kinh tế suy doanh hoặc các hộ gia đình ảnh hưởng đến khả năng trả
giảm, thất nghiệp gia tăng, cũng sẽ suy giảm theo. Những nợ của các khách hàng thông
lãi suất, lạm phát. Llewellyn yếu tố này sẽ làm giảm khả qua các kênh khác nhau và
(2002) còn quan sát thấy rằng năng trả nợ của người đi vay, do đó tác động của tỷ giá
các rắc rối và rủi ro xảy ra cho và dẫn đến gia tăng xác suất hối đối đến nợ xấu có thể là
ngân hàng thường được dẫn các khoản vay của ngân hàng cùng chiều hoặc ngược chiều
dắt bởi sự yếu kém về cấu trúc thành các khoản nợ xấu. (Nkusu, 2011). Như đã được
của nền kinh tế và hệ thống tài Lạm phát: Lạm phát sẽ có ảnh đề cập bởi Pasha và Khemraj
chính. hưởng đáng kể đến khả năng (2009), tỷ giá hối đối bị định
Vì vậy, kế thừa từ nghiên cứu thanh toán lãi vay và trả nợ giá thấp có tác động đáng
của Chaibi và Ftiti (2015), của các khách hàng vay của kể đến khả năng trả nợ của
nghiên cứu của chúng tôi sẽ ngân hàng thông qua nhiều khách hàng. Một mặt, sự định
kiểm định mức độ tác động kênh khác nhau, và do đó tác giá thấp này có thể cải thiện
của các biến số vĩ mô sau đây động của lạm phát đến nợ năng lực cạnh tranh của các
lên nợ xấu của các ngân hàng: xấu có thể là cùng chiều hoặc doanh nghiệp có hoạt động
Tăng trưởng kinh tế: Các ngược chiều (Fofack, 2005; xuất khẩu. Bởi khi đó các
nghiên cứu trước đây như Pasha và Khemraj, 2009; doanh nghiệp này có thể đẩy
Salas và Suarina (2002), Nkusu, 2011). Các nghiên cứu mạnh doanh thu nhờ vào chi
Jajan và Dhal (2003), Fofack giải thích mối quan hệ này phí thấp. Do đó, sự định giá
(2005), Jimenez và Saurina như là lạm phát cao có thể thấp của tỷ giá hối đối có
(2005), Pasha và Khemraj làm cải thiện năng lực trả nợ thể cải thiện năng lực trả nợ
(2009), Louzis và các cộng sự của các khách hàng bởi việc của các khách hàng có hoạt
(2012) và Saba và các cộng làm giảm giá trị thực của các động xuất khẩu. Mặt khác, tỷ
sự (2012) đã cho rằng tồn khoản vay khi lãi suất cho giá hối đoái bị định giá thấp
tại mối quan hệ ngược chiều vay là cố định (các ngân hàng có tác động ngược chiều đến
giữa tốc độ tăng trưởng kinh không thể điều chỉnh lãi suất khả năng trả nợ của các doanh
tế với mức độ nợ xấu của các nhưng lạm phát lại thay đổi nghiệp có tham gia vào hoạt
NHTM. Các nghiên cứu giải suất sinh lợi thực của khoản động nhập khẩu.

thích cho kết quả này như là vay này). Tuy nhiên, lạm phát
sự thay đổi trong chu kỳ kinh cũng có thể làm giảm năng lực 3. Phương pháp nghiên cứu
doanh có tác động đến khả trả nợ của các khách hàng bởi
năng thanh toán lãi vay và nợ việc làm giảm thu nhập thực 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên
của người đi vay. Do đó, tốc của các khách hàng. Hơn thế cứu
độ tăng trưởng kinh tế sẽ có nữa, khi lãi suất cho vay là thả
tương quan cùng chiều với nổi, thì lạm phát sẽ làm giảm Trên cơ sở khung lý thuyết
thu nhập của các cá nhân lẫn năng lực trả nợ của khách trên, nghiên cứu thu thập số
tổ chức trong nền kinh tế, kết hàng khi các ngân hàng điều liệu từ các báo cáo tài chính
quả là sẽ cải thiện khả năng chỉnh lãi suất cho vay nhằm (bảng cân đối kế toán, bảng
thanh toán lãi vay và nợ của duy trì lãi suất thực áp dụng kết quả hoạt động kinh doanh
người đi vay, và do đó sẽ làm cho các khách hàng, kết quả và thuyết minh báo cáo tài
giảm tỷ lệ nợ xấu của các là sẽ làm gia tăng tỷ lệ nợ xấu chính) của các NHTMCP đang
ngân hàng. Ngược lại, khi nền của các ngân hàng. Do đó, hoạt động tại Việt Nam từ
kinh tế suy thoái (chẳng hạn mối quan hệ giữa lạm phát và năm 2005 đến năm 2016. Các
như tốc độ tăng trưởng kinh nợ xấu có thể là cùng chiều báo cáo này được tổng hợp
tế thấp hoặc âm), các hoạt hoặc ngược chiều. bởi Hệ thống FiinPro. Mẫu
động kinh tế nhìn chung sẽ Tỷ giá hối đoái: Giống như nghiên cứu được lựa chọn sau

4 Số 194- Tháng 7. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

Bảng 1. Danh sách các ngân hàng thương mại cổ phần trong các ngân hàng. Các chỉ tiêu
này được thu thập từ cơ sở
mẫu nghiên cứu Giai đoạn Số dữ liệu World Development
Tên ngân hàng Viết tắt quan Indicators của Ngân hàng Thế
sát giới (WB).

NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BID 2005 - 2016 12 3.2. Mơ hình nghiên cứu


NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam EIB 2006 - 2016 11 Bài nghiên cứu phân tích tác
động của các yếu tố đặc điểm
NHTMCP Phát triển TP. HCM HDB 2007 - 2016 10 của ngân hàng và yếu tố kinh
tế vĩ mô đến tỷ lệ nợ xấu của
NHTMCP Bưu điện Liên Việt LVB 2008 - 2016 9 các NHTM cổ phần đang hoạt
động tại Việt Nam trong giai
NHTMCP Hàng hải Việt Nam MSB 2006 - 2016 11 đoạn 2005- 2016 chủ yếu dựa
vào phương pháp tiếp cận của
NHTMCP Quân Đội MBB 2006 - 2016 11 Chaibi và Ftiti (2015). Cụ thể
phương trình nghiên cứu được
Ngân hàng TMCP Á Châu ACB 2005 - 2016 12 thể hiện như sau:
NPLit = β0 + β1×NPLit-1 +
NHTMCP An Bình ABB 2010 - 2016 7 β2×Llpit + β3×Costit + β4×Levit
+ β5×Nonintit + β6×Sizeit +
NHTMCP Bắc Á NASB 2009 - 2016 8 β7×Profitit + γ×Xit + εit (1)
Trong đó:
NHTMCP Bản Việt GDB 2007 - 2016 10 NPLit là nợ xấu của ngân hàng
năm t, được tính bởi tỷ lệ nợ
NHTMCP Kiên Long KLB 2005 - 2016 12 xấu (bao gồm nợ nhóm 3,
nhóm 4 và nhóm 5) trên tổng
NHTMCP Nam Á NAB 2007 - 2016 10 dư nợ cho vay của ngân hàng
năm t;
NHTMCP Quốc Dân NVB 2006 - 2016 11 NPLit-1 là nợ xấu ngân hàng ở
thời điểm năm (t-1);
NHTMCP Tiên Phong TPB 2008 - 2016 9 Llpit là chi phí trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng của ngân
NHTMCP Việt Á VAB 2008 - 2016 9 hàng được tính toán bởi tỷ lệ
chi phí trích lập dự phịng rủi
NHTMCP Phương Đơng OCB 2007 - 2016 10 ro tín dụng trên tổng tài sản

của ngân hàng năm t;
NHTMCP Sài gịn Thương tín STB 2005 - 2016 12 Costit là chi phí hoạt động của
ngân hàng được tính tốn bởi
NHTMCP Sài Gịn Cơng thương SGB 2006 - 2016 11 tỷ lệ chi phí hoạt động trên
thu nhập hoạt động năm t;
NHTMCP Đông Nam Á SEAB 2009 - 2016 8 Levit là đòn bẩy của ngân hàng
được đo lường bởi tỷ lệ nghĩa
NHTMCP Sài Gòn- Hà Nội SHB 2006 - 2016 11 vụ nợ trên tổng tài sản của
ngân hàng năm t;
NHTMCP Kỹ thương Việt Nam TCB 2006 - 2016 11 Nonintit là thu nhập phi lãi của
ngân hàng được đo lường bởi
NHTMCP Quốc tế Việt Nam VIB 2007 - 2016 10

NHTMCP Ngoại thương Việt Nam VCB 2005 - 2016 12

NHTMCP Công thương Việt Nam CTG 2005 - 2016 12

NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPB 2007 - 2016 10

Tổng số quan sát 259

khi thực hiện (i) loại trừ các NHTM khác. Mẫu nghiên
NHTMCP không công bố đầy cứu cuối cùng bao gồm 27
đủ báo cáo tài chính cũng như NHTMCP từ năm 2005- 2016
số liệu về nợ xấu của ngân với tổng số 259 quan sát
hàng trong giai đoạn xem xét; (Bảng 1). Bên cạnh đó, bài
(ii) loại trừ các NHTMCP đã nghiên cứu cũng sử dụng một
được Ngân hàng Nhà nước số biến số đại diện cho các
Việt Nam (NHNN) mua lại 0 yếu tố kinh tế vĩ mơ có ảnh
đồng hoặc sáp nhập vào các hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của


Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 194- Tháng 7. 2018 5

CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

tỷ lệ thu nhập phi lãi trên tổng đưa biến Nonint (thu nhập phương pháp hồi quy hiện đại
thu nhập hoạt động; nhất trong thời gian gần đây
Sizeit đại diện quy mô của ngồi lãi) vào mơ hình nghiên với các ưu điểm vượt bậc so
ngân hàng được tính bởi với các phương pháp hồi quy
logarithm tự nhiên của tổng cứu, một phương trình khác truyền thống, đó là khắc phục
tài sản của ngân hàng năm t; đồng thời được tự tương quan,
Profitit thể hiện lợi nhuận của thì ngược lại. Cụ thể phương phương sai thay đổi, nội sinh
ngân hàng được tính bởi lợi trong mơ hình nghiên cứu.
nhuận sau thuế trên tổng tài trình như sau:
sản năm t; 4. Thảo luận kết quả nghiên
Xit là tập hợp các vector biến NPLit = β0 + β1×NPLit-1 + cứu
đại diện cho yếu tố kinh tế
vĩ mô bao gồm tốc độ tăng β2×Llpit + β3×Costit + β4×Levit Bảng 2 trình bày thống kê mơ
trưởng kinh tế (Tốc độ tăng tả các biến trong bài nghiên
trong GDP), lãi suất (Lãi suất + β6×Sizeit + β7×Profitit cứu. Nhìn chung, tỷ lệ nợ
tái cấp vốn), lạm phát (Sự xấu của các NHTMCP đang
thay đổi trong chỉ số giá CPI), + γ1×Infit + γ2×Gdpgrit + hoạt động tại Việt Nam trong
tỷ lệ thất nghiệp (Tỷ lệ thất giai đoạn 2005- 2016 có giá
nghiệp) và tỷ giá (Tỷ giá hối γ3×Longintit + γ4×Unemployit trị trung bình là 2,21% (nhỏ
đối) năm t; hơn mức 3% theo quy định
εit là sai số của mơ hình. + γ5Exrateit + εit (2) của NHNN), với giá trị nhỏ
Theo Chaibi và Ftiti (2015), nhất thuộc về NHTMCP Bưu
bài nghiên cứu phân tách NPLit = β0 + β1×NPLit-1 + điện Liên Việt năm 2008 (giá
phương trình (1) thành hai β2×Llpit + β3×Costit + β4×Levit trị NPL bằng 0) và giá trị lớn
phương trình. Trong đó một + β5×Nonintit + β6×Sizeit nhất thuộc về NHTMCP Đầu

phương trình có đưa thêm + β7×Profitit + γ1×Infit + tư và Phát triển Việt Nam năm
biến Longint (lãi suất) vào γ2×Gdpgrit + γ4×Unemployit + 2005 (với giá trị NPL bằng
mô hình nghiên cứu và khơng γ5Exrateit + εit (3) 27,91%). Điều này cho thấy,
trong thời gian gần đây các
3.3. Phương pháp nghiên cứu NHTMCP đã có nhiều sự thay
đổi trong chính sách cho vay
Phương pháp hồi quy được sử cũng như thẩm định, theo dõi,
dụng là phương pháp hồi quy kiểm soát các khoản vay đã
GMM sai phân (difference được giải ngân cho các khách
GMM). Các nghiên cứu trước hàng nhằm đảm bảo tỷ lệ nợ
đây khi sử dụng phương pháp xấu nhỏ hơn mức 3%.
hồi quy GMM đều cho rằng Ma trận tương quan giữa các
phương pháp hồi quy GMM là biến trong mơ hình nghiên
cứu cho thấy, chi phí trích
Biến Bảng 2. Thống kê mô tả các biến Giá trị lập dự phịng rủi ro tín dụng,
Giá trị Độ lệch Giá trị Trung lớn nhất chi phí hoạt động, địn bẩy,
Npl Trung bình chuẩn nhỏ nhất vị quy mô ngân hàng, lạm phát
Llp 0,2791 và tỷ giá hối đoái có tương
Cost 0,0221 0,0209 0,0000 0,0202 0,0232 quan tuyến tính cùng chiều
Lev 0,0049 0,0043 -0,0048 0,0035 1,9077 với tỷ lệ nợ xấu của các ngân
Nonint 0,4967 0,1767 0,0000 0,4758 0,9620 hàng trong mẫu nghiên cứu,
Size 0,8871 0,0705 0,5374 0,9076 1,5716 nghĩa là chi phí trích lập dự
Roe 0,1919 0,1972 -0,7577 0,1869 34,545 phịng rủi ro tín dụng, chi phí
Inf 31,651 1,352 26,655 31,787 0,3057
Gdpgr 0,0975 0,0645 -0,1288 0,0862 0,2312
Longint 0,0887 0,0617 0,0063 0,0739 0,0755
Unemploy 0,0610 0,0062 0,0525 0,0621 0,1750
Exrate 0,1089 0,0304 0,0173 0,1053 2,6400
2,1973 0,2789 1,8000 2,1780 9,9958
9,8649 0,1197 9,6715 9,9287


Nguồn: Tác giả tính tốn bằng phần mềm Stata 13

6 Số 194- Tháng 7. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

hoạt động, địn bẩy, quy mơ trích lập chi phí dự phịng rủi hàng nhận diện được các
ngân hàng, lạm phát và tỷ giá ro tín dụng càng nhiều càng khoản vay có vấn đề và có thể
hối đối có xu hướng chuyển cho thấy ngân hàng đang có thương lượng, đàm phán với
động cùng chiều với tỷ lệ nợ chính sách thận trọng đối với khách hàng nhằm mục đích
xấu của các ngân hàng trong các khoản cho vay các khách tránh chuyển nhóm nợ. Do đó
mẫu nghiên cứu. Trong khi hàng. Từ đó cho thấy, ngân có thể làm giảm tỷ lệ nợ xấu ở
đó ma trận giữa các biến cũng hàng đang có nhiều sự quan các ngân hàng này.
cho thấy rằng thu nhập phi tâm vào cơng tác kiểm sốt Chi phí hoạt động cũng thể
lãi, lợi nhuận trên vốn chủ các khoản vay sau khi giải hiện tác động ngược chiều ở
sở hữu, lãi suất, tỷ lệ thất ngân, từ đó có thể giúp ngân mức ý nghĩa 5%. Điều này
nghiệp và tỷ giá hối đối có
xu hướng chuyển động ngược Bảng 3. Kết quả hồi quy ảnh hưởng các yếu tố đến tỷ lệ nợ
chiều với tỷ lệ nợ xấu của các
ngân hàng trong mẫu nghiên xấu của các NHTMCP Việt Nam
cứu. Kiểm định VIF đối với
hai phương trình nghiên cứu Npl Tên biến Phương trình Phương trình
thấy rằng các giá trị VIF của
các biến ở hai phương trình (1) (2)
đều nhỏ hơn 10, hiện tượng
đa cộng tuyến không nghiêm Npl(-1) tỷ lệ nợ xấu năm 0.2709*** 0.1853***
trọng dù biến lạm phát và lãi trước (8.27) (3.27)
suất có tương quan trong mơ
hình nghiên cứu. Llp tỷ lệ trích lập dự -0.9472*** -0.9787** phịng rủi ro tín dụng (-2.58) (-2.03)

Với phương pháp ước lượng
hồi quy bằng GMM trên dữ Cost hiệu quả chi phí -0.0378** -0.0442***
liệu bảng, các vấn đề về nội (-1.93) (-2.62)
sinh, phương sai thay đổi và
tự tương quan đã được khắc Lev đòn bẩy của ngân -0.0458 0.0368 hàng (-0.71) (0.46)
phục. Kết quả được thể hiện
trong Bảng 3. Nonint thu nhập phi lãi 0.0085
Phân tích kết quả cho thấy, (0.89)
tại Việt Nam, chi phí trích lập
dự phịng rủi ro tín dụng thể Size quy mô của ngân 0.0040 -0.0056
hiện tác động ngược chiều hàng (1.00) (1.14)
đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân
hàng trong mẫu nghiên cứu ở Roe lợi nhuận ngân hàng -0.1472*** -0.1869*** (-2.87) (-2.92)
mức ý nghĩa 5%, nghĩa là các
ngân hàng càng trích lập dự Inf lạm phát 0.0280 0.0478***
phịng rủi ro tín dụng sẽ càng (0.72) (3.64)
giảm thiểu được tỷ lệ nợ xấu
của các ngân hàng. Điều này Gdpgr tốc độ tăng trưởng -0.5337*** -0.6452***
trái ngược với một số bằng kinh tế (-4.09) (-5.21)
chứng thực nghiệm trước
đây trên thế giới như Hasan Longint lãi suất dài hạn 0.0445
và Wall (2003), Ahmad và (0.59)
Ariff (2007), Chaibi và Ftiti
(2015); nhưng lại có thể giải Unemploy tỷ lệ thất nghiệp -0.0028 0.0036
thích kết quả này như là việc (-0.73) (0.85)

Exrate tỷ giá hối đoái 0.0147 0.0694**
(0.72) (2.21)

AR(1) 0.007 0.027


AR(2) 0.774 0.507

Sargan Test 0.19 0.214

Kiểm định AR(1) và AR(2) và bậc 2 với giả thuyết H0: không tồn tại
hiện tượng tự tương quan. Kiểm định Sargan xem xét tính giá trị của

các biến công cụ sử dụng trong phương pháp GMM với giả thuyết H0:
các biến công cụ không tương quan với phần dư của mơ hình. Giá trị

thống kê t được trình bày trong dấu ngoặc đơn (). Ngồi ra, *, **, ***

lần lượt thể hiện mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%.

Nguồn: Tác giả tính tốn với phần mềm Stata 13

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 194- Tháng 7. 2018 7

CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

cho thấy rằng các ngân hàng mình. Điều này tương tự với chứng thực nghiệm được tìm
càng có chi phí hoạt động phát hiện của Louzis và các thấy bởi Salas và Suarina
càng cao (hiệu quả chi phí cộng sự (2012), Chaibi và (2002), Jajan và Dhal (2003),
càng thấp) thì sẽ làm giảm Ftiti (2015). Có thể giải thích Fofack (2005), Jimenez và
thiểu được tỷ lệ nợ xấu của kết quà này như là các ngân Saurina (2005), Pasha và
các ngân hàng. Kết quả này hàng càng có lợi nhuận càng Khemraj (2009), Louzis và
có phần trái ngược với bằng cao sẽ ít có động cơ tham gia các cộng sự (2012), Saba và
chứng thực nghiệm được tìm vào các hoạt động rủi ro bởi vì các cộng sự (2012) và Chaibi
thấy bởi Berger và DeYoung các ngân hàng này ít bị áp lực và Ftiti (2015). Có thể giải

(1997), Louzis và các cộng bởi việc tạo ra lợi nhuận (Hu thích kết quả này như là sự
sự (2012) và Chaibi và Ftiti và các cộng sự, 2004). Đồng thay đổi trong chu kỳ kinh
(2015) nhưng kết quả này lại thời các ngân hàng có lợi doanh sẽ có tác động đến khả
phù hợp với sự kỳ vọng của nhuận càng cao thì sẽ có cơ năng thanh toán lãi vay và nợ
giả thuyết hà tiện (skimping hội để lựa chọn ra các khách của người đi vay. Do đó, tốc
hypothesis) và phát hiện của hàng có khả năng tài chính độ tăng trưởng kinh tế sẽ có
Nguyễn Tuấn Kiệt và Đình tốt và rủi ro thấp. Do đó, khi tương quan cùng chiều với
Hưng Phú (2016). Có thể giải lợi nhuận của các ngân hàng thu nhập của các cá nhân lẫn
thích rằng có sự đánh đổi gia tăng, xác suất mà các nhà tổ chức trong nền kinh tế, kết
giữa việc phân bổ các nguồn quản trị ngân hàng tham gia quả là sẽ cải thiện khả năng
lực để theo dõi khoản vay và vào các dự án đầu tư rủi ro thanh toán lãi vay và nợ của
hiệu quả chi phí. Nói cách sẽ giảm và do đó xác suất mà người đi vay, và do đó sẽ làm
khác, các ngân hàng ít nỗ các khoản vay của ngân hàng giảm tỷ lệ nợ xấu của các
lực trong việc đảm bảo chất chuyển sang nợ xấu cũng sẽ ngân hàng. Ngược lại, khi
lượng khoản vay cao thì sẽ giảm tương ứng. Ngược lại, nền kinh tế suy thối (chẳng
tiết kiệm chi phí, tuy nhiên các ngân hàng khơng có lợi hạn như tốc độ tăng trưởng
trong dài hạn nợ xấu sẽ gia nhuận (hoặc hoạt động không kinh tế thấp hoặc âm), các
tăng. Do đó các ngân hàng có hiệu quả) thì sẽ tham gia vào hoạt động kinh tế nhìn chung
đủ nguồn vốn để theo dõi các các hoạt động cho vay có rủi sẽ suy giảm, lượng tiền mặt
khách hàng vay, đánh giá tài ro khi các nhà quản trị bị áp được nắm giữ bởi các tổ chức
sản đảm bảo và giám sát, kiểm lực về việc tạo ra lợi nhuận kinh doanh hoặc các hộ gia
soát các khách hàng sau khi trong ngắn hạn. Khi các nhà đình cũng sẽ suy giảm theo.
vay thì dường như hiệu quả quản trị tham gia vào các hoạt Những yếu tố này sẽ làm giảm
chi phí sẽ giảm trong ngắn động rủi ro thì sẽ làm gia tăng khả năng trả nợ của người đi
hạn. Tuy nhiên, so với các khả năng mà các khoản vay vay, và dẫn đến gia tăng xác
ngân hàng không đủ vốn để chuyển sang nợ xấu, và do đó suất các khoản vay của ngân
đảm bảo chất lượng khoản vay sẽ làm gia tăng tỷ lệ nợ xấu hàng thành các khoản nợ xấu.
tốt thì nợ xấu vẫn thấp hơn. của các ngân hàng. Trong khi đó, các yếu tố kinh
Lợi nhuận sau thuế trên vốn Tốc độ tăng trưởng kinh tế tế vĩ mô khác trong bài nghiên
chủ sở hữu cũng cho thấy mối ảnh hưởng ngược chiều đến tỷ cứu này lại không đạt ý nghĩa

quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thống kê.
lệ nợ xấu của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu ở mức ý
trong mẫu nghiên cứu ở mức nghĩa 1%. Điều này có nghĩa 5. Kết luận và đề xuất
ý nghĩa 1%. Kết quả này cho là khi nền kinh tế Việt Nam
thấy rằng, khi lợi nhuận của tăng trưởng thì sẽ giúp các Tóm lại, bằng việc phân
các ngân hàng càng được cải NHTM cổ phần giảm thiểu nợ tích số liệu của 27 NHTM
thiện thì sẽ giúp cho các ngân xấu của các ngân hàng trong CP đang hoạt động tại Việt
hàng giảm thiểu nợ xấu trong danh mục dư nợ cho vay. Kết Nam giai đoạn 2005- 2016 để
danh mục dư nợ cho vay của quả này tương tự với bằng nghiên cứu tác động của các

8 Số 194- Tháng 7. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

yếu tố kinh tế vĩ mô và đặc 99%). Điều này cho thấy rằng có thể cải thiện tỷ lệ nợ xấu
điểm ngân hàng đến tỷ lệ nợ khi nền kinh tế Việt Nam tăng và không cho tỷ lệ này gia
xấu của các NHTMCP, kết trưởng thì sẽ giúp các ngân tăng trong tương lai. Đó chính
quả nghiên cứu cho thấy, các hàng giảm tỷ lệ nợ xấu xuống. là phải tăng cường phòng
NHTMCP Việt Nam trong Từ kết quả này, chúng tôi ngừa rủi ro tín dụng, khơng
mẫu nghiên cứu có tỷ lệ nợ đưa ra một đề xuất nhằm tối chỉ bằng cách tăng số tiền vật
xấu bình qn khơng q cao thiểu tỷ lệ nợ xấu cho các chất (tăng trích lập dự phịng
(đạt giá trị trung bình 2,21%) NHTMCP Việt Nam như sau: rủi ro tín dụng) mà cịn phải
và đã có nhiều nỗ lực duy trì - Mặc dù bối cảnh sau khủng nâng cao ý thức thận trọng
tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn mức quy hoảng kinh tế thế giới ảnh đối với các khoản cho vay các
định của NHNN (dưới 3%). hưởng đến tăng trưởng kinh khách hàng, thực sự quan tâm
Sử dụng phương pháp hồi quy tế của Việt Nam nhưng việc vào cơng tác kiểm sốt các
GMM sai phân, bài nghiên duy trì tăng trưởng kinh tế khoản vay sau khi giải ngân
cứu phát hiện thấy rằng, các bằng các chính sách linh hoạt một cách thiết thực như rà
đặc điểm ngân hàng có tác của Chính phủ là rất cần thiết. sốt và cải tiến các quy trình
động đáng kể đến tỷ lệ nợ Tăng trưởng kinh tế sẽ giúp giám sát chéo trong nội bộ

xấu của các ngân hàng trong tạo ra thành quả hoạt động cho ngân hàng đối với các khoản
mẫu nghiên cứu. Cụ thể, tỷ lệ doanh nghiệp, tạo ra sinh lợi cho vay, từ đó có thể giúp
nợ xấu của ngân hàng ở năm cho nhà đầu tư và gia tăng thu ngân hàng nhận diện được các
trước càng cao thì sẽ làm cho nhập cá nhân lẫn tổ chức trong khoản vay có vấn đề và có thể
tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng nền kinh tế, kết quả là sẽ cải thương lượng, đàm phán với
hiện tại càng gia tăng. Đồng thiện khả năng thanh toán lãi khách hàng nhằm mục đích
thời, các ngân hàng càng có vay và nợ của người đi vay, tránh chuyển nhóm nợ, tránh
chi phí trích lập dự phịng rủi và do đó sẽ làm giảm tỷ lệ nợ những hoạt động sai trái trục
ro tín dụng càng cao, chi phí xấu của các ngân hàng. Ngược lợi cho chính cán bộ nhân viên
hoạt động càng cao, lợi nhuận lại, hệ thống ngân hàng giảm cho vay của ngân hàng gây
của ngân hàng càng cao thì sẽ tối thiểu được tỷ lệ nợ xấu thì ra. Thậm chí quy trình giám
giúp các ngân hàng giảm thiểu sẽ giảm bớt rủi ro trong hoạt sát này ngày càng phải nâng
tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng. động; hệ thống hoạt động lành cao thành giám sát chéo các
Trong khi đó, kết quả của mạnh lại là kênh truyền dẫn lãnh đạo cấp cao của từng chi
chúng tôi chỉ mới xác nhận vốn thúc đẩy cho tăng trưởng nhánh, từng bộ phận như Tín
tốc độ tăng trưởng kinh tế ảnh kinh tế. dụng, Ngân quỹ,… Có như
hưởng ngược chiều đến tỷ - Bản thân các NHTM phải vậy mới giảm thiểu được vấn
lệ nợ xấu của các ngân hàng chú ý cải thiện các tác nhân đề nợ xấu của ngân hàng. ■
trong mẫu nghiên cứu ở mức xuất phát từ đặc điểm hoạt
ý nghĩa 1% (tức là độ tin cậy động của chính mình thì mới

Tài liệu tham khảo

1. Ahmad, F., & Bashir, T. (2013). Explanatory power of bank specific variables as determinants of non-performing loans:
Evidence form Pakistan banking sector. World Applied Sciences Journal, 22(9), 1220-1231.
2. Ahmed, A. S., Kilic, E., & Lobo, G. J. (2006). Does recognition versus disclosure matter? Evidence from value-relevance of
banks’ recognized and disclosed derivative financial instruments. The Accounting Review, 81(3), 567-588.
3. Berger, A. N., & DeYoung, R. (1997). Problem loans and cost efficiency in commercial banks. Journal of Banking & Finance,
21(6), 849-870.
4. Berger, A. N., & Humphrey, D. B. (1992). Measurement and efficiency issues in commercial banking. In Output measurement in

the service sectors (pp. 245-300). University of Chicago Press.
5. Boudriga, A., Taktak, N. B., &Jellouli, S. (2009). Bank specific, business and institutional environment determinants of nonperforming
loans: Evidence from MENA countries. Paper for ERF сonference on «Shocks, Vulnerability and Therapy», Cairo, Egypt.
6. Chaibi, H., &Ftiti, Z. (2015). Credit risk determinants: Evidence from a cross-country study. Research in international business
and finance, 33, 1-16.
7. DeYoung, R., & Roland, K. P. (2001). Product mix and earnings volatility at commercial banks: Evidence from a degree of total

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 194- Tháng 7. 2018 9

CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

leverage model. Journal of Financial Intermediation, 10(1), 54-84.
8. Fofack, H. (2005). Nonperforming loans in Sub-Saharan Africa: causal analysis and macroeconomic implications.
9. Galindo, J., & Tamayo, P. (2000). Credit risk assessment using statistical and machine learning: basic methodology and risk
modeling applications. Computational Economics, 15(1-2), 107-143.
10. Gallo, J. G., Apilado, V. P., &Kolari, J. W. (1996). Commercial bank mutual fund activities: Implications for bank risk and
profitability. Journal of Banking & Finance, 20(10), 1775-1791.
11. García-Marco, T., &Robles-Fernández, M. D. (2008). Risk-taking behaviour and ownership in the banking industry: The
Spanish evidence. Journal of Economics and Business, 60(4), 332-354.
12. HU, J. L., Li, Y., & CHIU, Y. H. (2004). Ownership and nonperforming loans: Evidence from Taiwan’s banks. The Developing
Economies, 42(3), 405-420.
13. Klein, N. (2013). Non-performing loans in CESEE: Determinants and impact on macroeconomic performance (No. 13-72).
International Monetary Fund.
14. Kwambai, K. D., &Wandera, M. (2013). Effects of credit information sharing on nonperforming loans: the case of Kenya
commercial bank Kenya. European Scientific Journal, ESJ, 9(13).
15. Louzis, D. P., Vouldis, A. T., &Metaxas, V. L. (2012). Macroeconomic and bank-specific determinants of non-performing loans in
Greece: A comparative study of mortgage, business and consumer loan portfolios. Journal of Banking & Finance, 36(4), 1012-1027.
16. Messai, A. S., &Jouini, F. (2013). Micro and macro determinants of non-performing loans. International journal of economics
and financial issues, 3(4), 852.
17. Micco, A., Panizza, U., & Yanez, M. (2007). Bank ownership and performance. Does politics matter?.Journal of Banking &

Finance, 31(1), 219-241.
18. Nikolaidou, E., &Vogiazas, S. D. (2014). Credit risk determinants for the Bulgarian banking system. International Advances in
Economic Research, 20(1), 87-102.
19. Nkusu, M. M. (2011). Nonperforming loans and macrofinancial vulnerabilities in advanced economies (No. 11-161).
International Monetary Fund.
20. Saba, I., Kouser, R., &Azeem, M. (2012). Determinants of Non Performing Loans: Case of US Banking Sector. The Romanian
Economic Journal, 44(6), 125-136.
21. Salas, V., &Saurina, J. (2002). Credit risk in two institutional regimes: Spanish commercial and savings banks. Journal of
Financial Services Research, 22(3), 203-224.
22. Swamy, V. (2012). Impact of macroeconomic and endogenous factors on non performing bank assets.
23. Wheelock, D. C., & Wilson, P. W. (1994). Can deposit insurance increase the risk of bank failure? Some historical evidence.
Federal Reserve Bank of St. Louis Review, (May), 57-71.

Thông tin tác giả

Phạm Dương Phương Thảo, Thạc sỹ
Khoa Tài chính, Đại học Kinh tế Tp.HCM
Email:

Nguyễn Linh Đan
Khoa Tài chính, Đại học Kinh tế Tp.HCM
Email:

Summary

Determinants of non-performing loans at Vietnamese joint-stock commercial banks

This study analyzes data of 27 joint-stock commercial banks operating in Vietnam from 2005-2016 to examine
the effects of macro-economic factors and bank-specific features on their rates of non-performing loans. Using
difference-GMM method of regression to overcome the endogeneity, heteroskedasticity, and autocorrelation,

the research results find that bank-specific variables have significantly effects. Specifically, high non-performing
loans rates of previous year lead to higher rates in the current year. Banks with higher rates of loan-loss provision,
higher operation-cost, higher profits will reduce bad debt ratio. The results of this study also indicate that macro-
economic factors such as GDP growth have positive effects on non-performing rates of commercial banks. From
the research results, the authors suggest recommendations to improve credit risks and non-performing loans for
Vietnamese joint-stock commercial banks.
Keywords: non-performing loans, joint-stock commercial banks, bank-specific, difference-GMM method of
regression.

Thao Duong Phuong Pham, M.Ec.

Dan Linh Nguyen
Organization of all: School of Finance, University of Economics Ho Chi Minh City

10 Số 194- Tháng 7. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng


×