Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHOÁNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.32 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
--------------

NGUYỄN TRẦN BẢO UYÊN

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH KHOÁNG SẢN NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015

Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. TRƯƠNG BÁ THANH

Phản biện 1: TS. Phạm Hoài Hương
Phản biện 2: TS. Hồ Văn Nhàn

Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh phát triển họp tại Đại học
Đà Nẵng vào ngày 30 tháng 08 năm 2015.


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, ngành cơng nghiệp khống sản đã đóng vai
trị quan trọng trong phát triển cơng nghiệp Việt Nam, chiếm từ 10% -
12% GDP, đáp ứng đủ và kịp thời nguyên liệu như than đá, thiếc, chì,
kẽm sắt, đồng, appatit cho một số ngành kinh tế sử dụng ngun liệu
khống sản là nhiệt điện, ximăng, hóa chất, luyện kim. Với những thành
tích đã đạt được, ngành khống sản xứng đáng là một trong những ngành
kinh tế mũi nhọn trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh
tế đất nước trong tương lai.
Tuy nhiên, để ngành khoáng sản Việt Nam theo kịp tiến trình phát
triển chung của thế giới, đồng thời tạo nền tảng cho sự phát triển bền
vững thì một yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải quản trị vốn
và có cấu trúc vốn hợp lý, tối ưu nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình, trong đó việc hoạch định cấu trúc vốn đáp ứng nhu
cầu phát triển và tiến tới tối đa hóa giá trị doanh nghiệp đặc biệt quan
trọng.
Ngành khai thác khống sản của Việt Nam cịn tồn tại nhiều điểm
bất cập. Vấn đề minh bạch và trách nhiệm giải trình cần được nâng cao
để quản lý hiệu quả hơn nguồn tài nguyên khoáng sản của đất nước.
Để làm được điều này, trước hết Chính phủ cần giao cho một tổ chức
xã hội dân sự độc lập xây dựng báo cáo về thực trạng khai thác và quản
lý khoáng sản ở Việt Nam với những kiến nghị cải cách theo một lộ

trình thích hợp bao gồm sửa đổi, bổ sung Luật Khoáng Sản, điều chỉnh
quy định phân cấp về cấp phép khai thác và quản lý khống sản…
Ngồi ra, Chính phủ cần sớm có quyết định tham gia Sáng kiến Minh

2

bạch trong công nghiệp khai thác (EITI) và thực hiện đầy đủ các tiêu
chuẩn và quy định trong EITI.

Để các doanh nghiệp kinh doanh khoáng sản vượt qua khó khăn,
hoạt động hiệu quả nhằm góp phần ổn định và phát triển kinh tế, bên
cạnh các chính sách hỗ trợ từ các cơ quan quản lý Nhà nước thì bản
thân doanh nghiệp phải có những chiến lược và quyết sách đúng đắn.
Một trong những vấn đề cần được quan tâm nhất là nâng cao tính thanh
khoản của doanh nghiệp. Muốn vậy, nhà quản lý cần phải biết được
những nhân tố nào ảnh hưởng đến tính thanh khoản để từ đó đề ra các
chính sách hợp lý giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp an
toàn và hiệu quả.

Tuy nhiên, hiện nay cơng tác nghiên cứu về tính thanh khoản và
những nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các doanh nghiệp ở
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh khống sản nói riêng
cịn một số hạn chế do các nhà quản lý doanh nghiệp chưa tìm hiểu kỹ
cũng như nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của
doanh nghiệp, bên cạnh đó, hiện nay ở Việt Nam chưa có cơng trình khoa
học nào về nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của
các doanh nghiệp kinh doanh khoáng sản.

Từ những lý do trên, sau một thời gian tìm hiểu về ngành kinh doanh
khống sản, tơi cho rằng việc nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến

tính thanh khoản của các doanh nghiệp thuộc ngành này là một vấn đề
có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Do đó, tơi đã chọn đề tài:

“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của
các doanh nghiệp kinh doanh khoáng sản niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam”

2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hướng đến ba mục tiêu chính:

3

- - Thứ nhất, hệ thống những lý luận cơ bản về tính thanh khoản
và những nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của doanh nghiệp.

- Thứ hai, xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến tính thanh khoản của các doanh nghiệp kinh doanh
khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

- Thứ ba, dựa trên kết quả nghiên cứu đưa ra một số hàm ý chính
sách và kiến nghị.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nhân tố có ảnh hưởng
đến tính thanh khoản của doanh nghiệp kinh doanh khoáng sản.
Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp kinh doanh khoáng sản niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012 - 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin:
Trên cơ sở các Báo cáo tài chính theo năm của 35 doanh nghiệp

kinh doanh khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, tác giả thu thập số liệu của các chỉ tiêu nghiên cứu chủ yếu từ
Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
3 năm 2012, 2013, 2014.
Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin:
- Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu
được sử dụng trong suốt q trình xử lý, phân tích số liệu.
- - Phương pháp thống kê, toán kinh tế: Tác giả sử dụng phần mềm
Stata và Excel để phân tích số liệu, xây dựng mơ hình xác định ảnh
hưởng của các nhân tố đến tính thanh khoản của các doanh nghiệp kinh
doanh khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tài liệu sử dụng:

4

- Tài liệu thu thập từ các sách, báo, giáo trình, internet và bài báo
khoa học đã được công bố.

- Báo cáo tài chính của 35 doanh nghiệp kinh doanh khống sản
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 04 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tính thanh khoản và các nhân tố ảnh
hưởng đến tính thanh khoản của doanh nghiệp.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính
thanh khoản.
Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu.
Chương 4: Hàm ý chính sách và kiến nghị.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍNH THANH KHOẢN VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN CỦA

DOANH NGHIỆP

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍNH THANH KHOẢN CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1.1. Tổng quan về tính thanh khoản
Tính thanh khoản, một khái niệm trong tài chính, chỉ mức độ mà
một tài sản bất kỳ có thể được mua hoặc bán trên thị trường mà không
làm ảnh hưởng đến giá trị thị trường của tài sản đó. Ví dụ, chứng
khốn hay các khoản nợ, khoản phải thu... có khả năng chuyển đổi

5

thành tiền mặt dễ dàng, thuận tiện cho việc thanh tốn hay chi tiêu.
Các cách gọi khác của tính thanh khoản là: tính lỏng, tính lưu động.

1.1.2. Lý thuyết ưa chuộng tính thanh khoản
Lý thuyết ưa chuộng tính thanh khoản là một trong những lý luận
liên quan đến nhu cầu tiền tệ lần đầu tiên được nêu ra bởi John
Maynard Keynes trong tác phẩm nổi tiếng của mình là “The General
Theory of Employment, Interest and Money” (Lý thuyết tổng quát về
Việc làm, Lãi suất và Tiền tệ) [34] và trở thành một trong những lý
luận quan trọng của kinh tế học Keynes. Tác phẩm đã diễn đạt toàn
diện nhất tư tưởng kinh tế của Keynes, được giới kinh tế học phương

Tây đánh giá như một cuộc cách mạng trong kinh tế học bởi sự mới
mẻ trong tư tưởng kinh tế của ông.
1.1.3. Ý nghĩa của tính thanh khoản trong doanh nghiệp
Một công ty không thể trả nợ đúng hạn và không thể tiếp tục giữ
đúng nghĩa vụ thanh tốn của mình đối với các nhà cung cấp tín dụng,
dịch vụ và hàng hóa thì cơng ty đó có thể đang rơi vào tình trạng yếu
kém hoặc bị phá sản. Khơng có khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn
hạn có thể ảnh hưởng đến hoạt động của công ty và trong nhiều trường
hợp có thể ảnh hưởng nhiều đến uy tín của cơng ty.
Thiếu tiền mặt hoặc tài sản lưu động sẽ làm cho doanh nghiệp bỏ
lỡ những ưu đãi được đưa ra bởi các nhà cung cấp tín dụng, dịch vụ và
hàng hóa. Mất ưu đãi như vậy có thể dẫn đến chi phí cao hơn do đó
ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tất cả các bên liên quan đều quan tâm đến khả năng thanh tốn
của một cơng ty. Các nhà cung cấp tín dụng, hàng hóa và dịch vụ sẽ
kiểm tra tính thanh khoản của cơng ty trước khi cho vay hay bán chịu.
Thanh khoản đôi khi được yêu cầu bởi các ngân hàng khi họ đánh giá
một khoản cho vay. Nếu một công ty cần một khoản vay, ngân hàng

6

có thể sẽ u cầu cơng ty đó duy trì mức thanh khoản tối thiểu nhất
định, như một phần của thỏa thuận cho vay. Vì lý do đó, các bước cải
thiện thanh khoản là cần thiết.

1.1.4. Đo lường tính thanh khoản
Đo lường thanh khoản của công ty là một phần không thể thiếu
trong phân tích tài chính, đặc biệt là trong định giá tín dụng, và các tỷ
số thanh khoản thường được sử dụng để đo lường khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của công ty. Điều này được thực hiện bằng cách so sánh

tài sản thanh khoản nhất của công ty (hoặc các loại tài sản có thể dễ
dàng chuyển đổi thành tiền mặt) với các khoản nợ ngắn hạn của cơng
ty đó. Nói chung, tỷ số thanh khoản càng cao sẽ càng tốt vì nó chứng
tỏ rằng cơng ty có thể thanh tốn được các khoản nợ đến hạn mà vẫn
có thể tài trợ cho các hoạt động liên tục của mình. Mặt khác, tỷ số
thanh khoản thấp sẽ đem đến một dấu hiệu tiêu cực cho các nhà đầu tư
vì nó cho thấy cơng ty gặp khó khăn trong việc đáp ứng các nghĩa vụ
nợ cũng như tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của công ty.
Có ba tỷ số thơng thường để đo lường thanh khoản của một công
ty, bao gồm: tỷ số thanh toán hiện hành, tỷ số thanh toán nhanh và tỷ
số thanh toán tức thời. Khác biệt lớn nhất giữa ba tỷ số này là loại tài
sản được sử dụng để tính tốn. Trong khi các tỷ số thanh tốn sử dụng
các tài sản lưu động thì với mỗi tỷ số thận trọng hơn sẽ loại trừ một số
tài sản lưu động có tính thanh khoản giảm dần.
Ngoài ba tỷ số này, hiện nay chỉ tiêu chu kỳ chuyển đổi tiền mặt
cũng được nhiều nhà phân tích ưa chuộng sử dụng để phân tích, đánh
giá tính thanh khoản của một cơng ty.

7

1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH THANH
KHOẢN

1.2.1. Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp biểu hiện ở quy mơ của tài sản và nguồn
nhân lực hay đó là tổng giá trị tài sản, vốn chủ sở hữu hoặc số lượng
lao động hiện hành. Trong nghiên cứu này, tác giả chọn chỉ tiêu doanh
thu để đánh giá quy mô doanh nghiệp.
1.2.2. Nợ ngắn hạn
Trong đề tài này, tác giả sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ ngắn hạn trên

tổng tài sản để nghiên cứu tác động của nợ ngắn hạn đến tính thanh
khoản của doanh nghiệp.
1.2.3. Thời gian tồn kho
Hàng tồn kho góp phần làm tăng tính thanh khoản của cơng ty dưới
góc độ tỷ số thanh tốn hiện hành nhưng nó là tài sản lưu động có tính
thanh khoản thấp hơn so với các tài sản lưu động khác vì phải trải qua
giai đoạn phân phối và tiêu thụ. Do đó, khi quá trình luân chuyển hàng
tồn kho của doanh nghiệp chậm sẽ ảnh hưởng khơng tốt đến tính thanh
khoản. Nếu doanh nghiệp có thể nhanh chóng có được tiền mặt cho
hàng tồn kho mà không làm mất đi giá trị của nó, hàng tồn kho sẽ làm
tăng tính thanh khoản. Nếu phải mất một thời gian dài để bán hàng tồn
kho, nó sẽ làm giảm tính thanh khoản của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết công ty mất bao nhiêu ngày để bán được toàn
bộ hàng tồn kho. ICP càng nhỏ sẽ càng tốt.
1.2.4. Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA) đo lường hoạt động của công ty
trong việc sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập (độc lập với việc huy động
vốn để mua các tài sản đó).

8

Tỷ suất sinh Lợi nhuận trước thuế x
= Tổng tài sản bình quân 100%

lời tài sản

Chỉ tiêu ROA phản ánh cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp

sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao


phản ánh khả năng sinh lời của tài sản càng lớn.

1.2.5. Tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn được phân bổ vào các khoản phải thu, hàng tồn

kho hay các khoản có tính thanh khoản cao. Nó nhấn mạnh đến tính

linh hoạt trong việc sử dụng tài sản ở doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân

tích cân bằng tài chính qua chỉ tiêu và cách tính này nhấn mạnh đến

phân tích bên trong. Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố của tài sản

ngắn hạn với nguồn vốn tạm thời cịn thể hiện khả năng thanh tốn của

doanh nghiệp.

CHƯƠNG 2

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN NGÀNH KHỐNG SẢN

2.1. ĐẶC ĐIỂM NGÀNH KHỐNG SẢN
2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

2.2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã nêu ở trên, đề tài đặt ra các câu hỏi
nghiên cứu sau:

- Thực trạng tính thanh khoản trong 3 năm của 35 doanh nghiệp
kinh doanh khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
như thế nào?
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các doanh
nghiệp kinh doanh khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán

9

Việt Nam? Và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến tính thanh
khoản của các doanh nghiệp đó như thế nào?

- Hàm ý chính sách nào để tăng tính thanh khoản của các doanh
nghiệp kinh doanh khoáng sản?

2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên các lý thuyết được nêu ra trong phần lý luận, các biến
được đưa ra các giả thuyết như sau:
H1: Các doanh nghiệp kinh doanh khoáng sản niêm yết trên thị
trường chứng khốn Việt Nam có quy mơ càng lớn thì tính thanh khoản
càng giảm.
H2: Các doanh nghiệp kinh doanh khoáng sản niêm yết trên thị
trường chứng khốn Việt Nam có khoản mục nợ ngắn hạn càng cao
thì tính thanh khoản càng giảm.
H3: Các doanh nghiệp kinh doanh khoáng sản niêm yết trên thị
trường chứng khốn Việt Nam có thời gian tồn kho càng lớn thì tính
thanh khoản càng giảm.
H4: Các doanh nghiệp kinh doanh khoáng sản niêm yết trên thị
trường chứng khốn Việt Nam có ROA càng lớn thì tính thanh khoản
càng cao.
H5: Các doanh nghiệp kinh doanh khoáng sản niêm yết trên thị

trường chứng khốn Việt Nam có tài sản ngắn hạn càng cao thì tính
thanh khoản càng cao.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu
a. Chọn mẫu
Đối tượng của nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp kinh
doanh khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam. Do
đó, với yêu cầu chọn mẫu bao gồm các báo cáo tài chính trong 3 năm
2012, 2013, 2014 của các doanh nghiệp kinh doanh khoáng sản niêm

10

yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Cuối cùng, số mẫu được
chọn là 35 doanh nghiệp kinh doanh khoáng sản niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam được nêu cụ thể trong phụ lục Bảng 1.

Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc đo lường tính thanh khoản
của các doanh nghiệp, sau đó thu thập số liệu tương ứng về các yếu tố
quy mô, nợ ngắn hạn, thời gian tồn kho, ROA và tài sản ngắn hạn qua
các chỉ tiêu cụ thể, từ đó xây dựng mơ hình hồi quy về sự ảnh hưởng
của các yếu tố trên đến tính thanh khoản của doanh nghiệp.

b. Đo lường tính thanh khoản
Qua các tỷ số thanh khoản đã nêu ở phần trên bao gồm: tỷ số thanh
toán hiện hành, tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số thanh toán tức thời và chu
kỳ chuyển đổi tiền mặt, tác giả nhận thấy chỉ tiêu tỷ số thanh toán hiện
hành sẽ phù hợp hơn khi đo lường tính thanh khoản của doanh nghiệp.
Bởi trong cơng thức tỷ số thanh tốn nhanh và tỷ số thanh tốn tức thời
vơ hình chung đã triệt tiêu năng lực thanh tốn khơng bằng tiền của
doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tức là chưa
tính đến khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường

có nhu cầu cao có thể bán ngay được hoặc xuất đối lưu; chưa tính đến
khoản phải thu mà khi cần đơn vị có thể bù trừ khoản nợ phải trả cho
các chủ nợ. Và như vậy, sẽ sai lầm khi lượng tiền của doanh nghiệp có
thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn có thể khơng có nhưng lượng hàng hóa,
thành phẩm tồn kho có thể bán ngay lớn, khoản phải thu có thể bù trừ
được ngay cho các khoản phải trả nhiều, mà lại đánh giá khả năng thanh
toán của doanh nghiệp thấp. Do đó, trong nghiên cứu này tác giả sử dụng
chỉ tiêu tỷ số thanh tốn hiện hành để đo lường tính thanh khoản của
doanh nghiệp.

11

c. Mơ hình nghiên cứu
d. Mã hóa các biến quan sát

Bảng 2.1. Mã hóa các biến trong mơ hình

Nhân tố Biến mã hóa

Quy mô doanh nghiệp X1

Biến độc lập Nợ ngắn hạn X2

Thời gian tồn kho X3

Tỷ suất sinh lợi của tài sản X5

Tài sản ngắn hạn X6

Biến phụ Tỷ số thanh toán hiện hành Y1


thuộc (Khh)

e. Đo lường các biến

2.2.4. Thu thập và xử lý số liệu

Số liệu thu thập từ báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014 của các

doanh nghiệp chọn mẫu trong nghiên cứu đã nộp cho Cục Thống kê.

Tác giả tính tốn các chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho việc đo lường các

biến: quy mô, nợ ngắn hạn, thời gian tồn kho, ROA và tài sản ngắn

hạn nhằm phục vụ cho việc đo lường các biến nguyên nhân ảnh hưởng

đến biến kết quả là biến thể hiện tính thanh khoản của doanh nghiệp.

Kết quả sẽ được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Stata kết hợp

với phần mềm Microsoft Office Excel 2010. Thông qua thống kê mô

tả và các phương pháp kiểm định dữ liệu, tính tốn các tham số cơ bản,

kiểm định mơ hình nghiên cứu bằng phương pháp tương quan và hồi

quy tuyến tính để tìm ra nhân tố thực sự ảnh hưởng.

Để đưa ra kết luận cho các giả thuyết về mối quan hệ giữa cơ cấu


vốn với từng khía cạnh của rủi ro tài chính đối với nhóm doanh nghiệp

phi tài chính tại Việt Nam trong mơ hình nghiên cứu, luận án sử dụng

12

phương pháp phân tích hồi quy, kết hợp với các phương pháp kiểm
định khác nhau.

Mẫu nghiên cứu bao gồm 35 doanh nghiệp trong giai đoạn 2012 –
2014, vì vậy, luận án sử dụng phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu
bảng cân bằng theo mơ hình các yếu tố tác động cố định (FEM) và mơ
hình các yếu tố tác động ngẫu nhiên (REM). Với từng mơ hình, luận
án sẽ sử dụng phương pháp kiểm định F hoặc kiểm định t để kết luận
về ý nghĩa của các biến độc lập trong việc giải thích cho biến phụ
thuộc.

Cuối cùng tác giả sẽ dựa vào kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình
phù hợp.

CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. THỰC TRẠNG TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH KHỐNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN
SÀN CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
3.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH
THANH KHOẢN CỦA DOANH NGHIỆP


Dựa vào báo cáo tài chính của 35 doanh nghiệp kinh doanh khoáng
sản niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong năm 2012, 2013,
2014 và các công thức đo lường các nhân tố quy mô, nợ ngắn hạn, thời
gian tồn kho, ROA, tài sản ngắn hạn để tính tốn các biến độc lập. Đo
lường các biến độc lập của 35 doanh nghiệp.

3.2.1. Lựa chọn mơ hình phân tích:
Trong mơ hình hồi quy dữ liệu bảng (panel data), ba phương pháp
được sử dụng phổ biến là: (1) Mơ hình ước lượng bình phương nhỏ

13

nhất (Pooled OLS); (2) Mơ hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effect
Model –FEM); (3) Mơ hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effect
Model – REM).

Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các
doanh nghiệp kinh doanh khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam được xây dựng trong nghiên cứu này, mơ hình OLS
được minh họa như sau:

Yi,t = β0 + β1X1i,t + β2X2i,t + β3X3i,t + β4X4i,t + β5X5i,t + ei,t
Trong đó:
Chỉ số i đại diện cho từng doanh nghiệp, chỉ số t đại diện cho năm
quan sát
Yi,t: tính thanh khoản (hệ số thanh toán hiện hành) của doanh
nghiệp i vào năm t
X1i,t: Quy mô của doanh nghiệp i vào năm t
X2i,t: Nợ ngắn hạn/tổng tài sản của doanh nghiệp i vào năm t
X3i,t: Thời gian tồn kho của doanh nghiệp i vào năm t

X4i,t: ROA của doanh nghiệp i vào năm t
X5i,t: Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp i vào năm t
Mơ hình hồi quy OLS xem xét các doanh nghiệp là đồng nhất, điều
này thường không phản ánh đúng thực tế vì mỗi doanh nghiệp là một
thực thể riêng biệt, có những đặc điểm riêng hồn tồn khác nhau có
thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản (danh tiếng công ty, chiến lược
kinh doanh, khả năng quản trị…). Như vậy, mơ hình OLS có thể dẫn
đến các ước lượng bị sai lệch khi khơng kiểm sốt được các tác động
riêng biệt này (Minh và Dũng, 2015) [7].
Với mơ hình ảnh hưởng cố định FEM hoặc ảnh hưởng ngẫu nhiên
REM, chúng ta có thể kiểm soát được các tác động riêng biệt này, cụ
thể như sau:

14

Yi,t = β0 + β1X1i,t + β2X2i,t + β3X3i,t + β4X4i,t + β5X5i,t + ωi,t
Trong đó:
Chỉ số i đại diện cho từng doanh nghiệp, chỉ số t đại diện cho năm
quan sát
Yi,t: tính thanh khoản (hệ số thanh toán hiện hành) của doanh
nghiệp i vào năm t
X1i,t: Quy mô của doanh nghiệp i vào năm t
X2i,t: Nợ ngắn hạn/tổng tài sản của doanh nghiệp i vào năm t
X3i,t: Thời gian tồn kho của doanh nghiệp i vào năm t
X4i,t: ROA của doanh nghiệp i vào năm t
X5i,t: Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp i vào năm t
ωi,t = vi + ei,t, với vi đại diện cho các tác động riêng biệt không đổi
theo thời gian và không quan sát được của mỗi thực thể doanh nghiệp
i. Như vậy, điểm khác biệt giữa OLS và hai mơ hình FEM & REM là
sự tồn tại của vi. Đồng thời, sự khác nhau giữa FEM và REM cũng

nằm ở chỉ số vi, cả hai đều thừa nhận sự tồn tại hợp lý của vi, nhưng
nếu các tác động riêng biệt này có tương quan với các biến độc lập thì
phương pháp phù hợp nhất là FEM, ngược lại nếu vi không có tương
quan với biến độc lập thì mơ hình REM phù hợp hơn.
Nghiên cứu lần lượt sử dụng các phương pháp OLS, FEM, REM
để lựa chọn mơ hình phân tích. Việc lựa chọn giữa OLS và FEM sẽ
căn cứ vào kiểm định F (Cross – section F) - kiểm định sự bằng nhau
của các tác động cố định (Nguyễn Khánh Duy, 2009) [2]. Và việc lựa
chọn giữa REM và FEM sẽ căn cứ vào kiểm định Hausman (Minh và
Dũng, 2015) [7].
Kiểm định F (kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định)
được sử dụng để xem xét sự phù hợp của mơ hình Pooled , với cặp giả
thuyết:

15

H0: Khơng có sự khác nhau của các tác động cố định (nên sử dụng
mơ hình Pooled)

H1: Có sự khác nhau của các tác động cố định (khơng nên sử dụng
mơ hình Pooled)

Kiểm định Hausman có cặp giả thuyết như sau:
H0: Ước lượng của FEM và REM không khác nhau (chọn REM)
H1: Ước lượng của FEM và REM khác nhau (chọn FEM)
3.2.2. Kiểm định vi phạm các giả thiết của mơ hình
3.2.3. Kết quả nghiên cứu
a. Thống kê mô tả
Kết quả thống kê mô tả các biến nghiên cứu được thể hiện ở
bảng…


Bảng 3.1. Thống kê mô tả
Tính thanh khoản bình qn của các doanh nghiệp kinh doanh
khoáng sản là 2.017429, biến thiên từ 0.42897 đến 10.13213.
Quy mô doanh nghiệp (Logarit tự nhiên của doanh thu) có giá trị
trung bình là 11.16626, biến thiên từ 9.535547 đến 12.63481.
Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản có giá trị trung bình là 0.349111, biến
thiên từ 0.03366 đến 0.71269.
Thời gian tồn kho (ICP) có giá trị trung bình là 230.4803 ngày và
biến thiên rất rộng từ 6.01406 đến 1622.744 ngày.
Suất sinh lợi của tài sản (ROA) có giá trị trung bình là 0.017013,
biến thiên từ -2.45305 đến 0.51876.
Tài sản ngắn hạn (Logarit tự nhiên của tài sản ngắn hạn) có giá trị
trung bình là 11.11313, biến thiên từ 10.29281 đến 12.19245.
b. Ma trận tương quan giữa các biến

Bảng 3.2. Ma trận tương quan giữa các biến

16

Kết quả cho thấy hệ số tương quan giữa các biến giải thích đều nhỏ
hơn 0,8 (xét về mặt giá trị tuyệt đối). Hơn nữa, hệ số phóng đại phương
sai (VIF) của các biến đều nhỏ hơn 10 nên có cơ sở để kết luận rằng
hiện tượng đa cộng tuyến không ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả
ước lượng của mơ hình (Vương Đức Hồng Qn, 2014)[9].

Bảng 3.3. Hệ số VIF
3.2.4. Kết quả ước lượng của các mơ hình
a. Kết quả mơ hình Pooled Regression (OLS)


Bảng 3.4. Mơ hình OLS
b. Kết quả mơ hình ảnh hưởng cố định (FEM)

Bảng 3.5. Mơ hình ảnh hưởng cố định FEM
Kết quả kiểm định cho thấy, p-value = 0.000 < 0.05 (mức ý nghĩa
5%) nên ta chọn mơ hình OLS là khơng phù hợp. Mơ hình phù hợp
bây giờ có thể là FEM hoặc REM. Để biết được mơ hình FEM hay
REM là phù hợp, ta thực hiện kiểm định Hausman

Bảng 3.6. Kiểm định Hausman
Kết quả kiểm định Hausman có p-value = 0.1194 > 0.05 (mức ý
nghĩa 5%) nên chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 (không có sự
khác biệt giữa hai mơ hình). Vì vậy, trong trường hợp này chúng ta
chọn REM vì phương pháp này sẽ không giảm nhiều bậc tự do và hạn
chế được hiện tượng đa cộng tuyến (Thi và Khải, 2015)[14].
c. Kết quả mơ hình REM

Bảng 3.7. Mơ hình REM
d. Kiểm định vi phạm các giả thuyết của mô hình REM

Bảng 3.8. Kiểm định LM
Kết quả kiểm định có p-value = 0.0001 < 0.05 (mức ý nghĩa 5%)
nên ta bác bỏ giả thuyết H0. Vậy, ở mức ý nghĩa 5%, mơ hình có hiện
tượng phương sai số thay đổi (vi phạm giả thiết).

17

e. Kiểm định tự tương quan (kiểm định Woolrigde)
Bảng 3.9. Kiểm định tự tương quan


Kết quả kiểm định có p-value = 0.4026 > 0.05 (mức ý nghĩa 5%)
nên chưa đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H0. Vậy, ở mức ý nghĩa 5% mơ
hình khơng có hiện tượng tự tương quan (khơng vi phạm giả thiết)

Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, phương pháp robust
error được sử dụng để ước lượng mơ hình REM

f. Kết quả mơ hình REM được ước lượng bằng phương pháp
robust error

Bảng 3.10. Mơ hình REM ( phương pháp robust error)
Theo mơ hình REM (đã khắc phục vi phạm giả thiết của mơ hình
hồi quy tuyến tính cổ điển), ta có kết quả như sau:

Quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp tác động ngược chiều (-) đến tính thanh
khoản của doanh nghiệp và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Opler và cộng sự (1999) [42],
Ferrira và Vilela (2004) [26]. Kết quả này phản ánh đúng thực trạng
của doanh nghiệp kinh doanh khoáng sản, bởi sản phẩm của doanh
nghiệp là hàng cơng nghiệp, có khối lượng và giá trị kinh tế lớn nên
các khách hàng thường mua chịu. Do đó, doanh thu của doanh nghiệp
càng lớn thì giá trị mua chịu của khách hàng cũng càng lớn, hay nói
cách khác doanh thu bán chịu của doanh nghiệp càng lớn (tỷ lệ trung
bình doanh thu bán chịu/doanh thu trên 61%). Vì vậy, nó làm giảm
tính thanh khoản của doanh nghiệp.

Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản có tác động ngược chiều đến tính thanh
khoản của doanh nghiệp và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%.

Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Ferrira và Vilela (2004) [26],
Chen và Mahajan (2010) [23]. Kết quả này phù hợp về mặt lý thuyết
tài chính.

18

Thời gian tồn kho (ICP)
Thời gian tồn kho có tác động ngược chiều đến tính thanh khoản
của doanh nghiệp và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả
này phù hợp về mặt lý thuyết cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp kinh doanh khoáng sản. Doanh nghiệp kinh
doanh khoáng sản là doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp nên thời
gian dự trữ các yếu tố sản xuất, thời gian sản xuất và thời gian dự trữ
thành phẩm hàng hóa trong khâu tiêu thụ sẽ rất lớn.

Suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
ROA có tác động cùng chiều đến tính thanh khoản của doanh
nghiệp và khơng có ý nghĩa thống kê. Nguyên nhân của kết quả này là
do dữ liệu của ROA khơng ổn định, có sự biến động lớn. Kết quả thống
kê mô tả của ROA cho thấy ROA đổi dấu khá nhiều. Đặc điểm này
cho thấy, tình hình kinh doanh khơng thật sự khả quan của các doanh
nghiệp kinh doanh khoáng sản Việt Nam. Hàng tồn kho lớn (thời gian
tồn kho bình quân là 230 ngày) nên các doanh nghiệp phải giảm giá
dẫn đến doanh thu bị sụt giảm, trong khi chi phí thì ngày càng tăng (do
lạm phát). Vì vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp bị “bào mòn” và ROA
của nhiều doanh nghiệp đã mang dấu âm.

Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn có tác động cùng chiều đến tính thanh khoản của
doanh nghiệp và có nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Tài sản ngắn hạn

là nguồn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn, khi tài sản ngắn hạn càng
lớn thì khả năng chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn càng lớn, và khả
năng thanh khoản của doanh nghiệp càng được đảm bảo.
Như vậy, kết quả cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh
khoản của các doanh nghiệp kinh doanh khống sản, đó là: Quy mơ
doanh nghiệp, Nợ ngắn hạn, Thời gian tồn kho, và Tài sản ngắn hạn.


×