Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQTW, NGÀY 04112013 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.77 KB, 12 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ VĨNH HÀO
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 58/BC-UBND
Vĩnh Hào, ngày 15 tháng 5 năm 2023

BÁO CÁO
Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013

của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW

I. Bối cảnh chung.
1. Thuận lợi
Thực hiện nghị quyết số 29-NQ-TW, Bộ GDĐT đã hồn thành và ban hành
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, thẩm định các chương môn học và tổ
chức thực nghiệm chương trình mơn học trong chương trình giáo dục phổ
thơng mới. Chương trình phổ thơng mới thay đổi căn bản cách tiếp cận từ “theo nội
dung” sang theo hướng “phát triển năng lực và phẩm chất”, dạy học “tích hợp” ở
cấp dưới, “dạy” phân hóa” ở cấp trên”, tăng cường các môn tự chọn.
Được sự quan tâm chỉ đạo của huyện ủy Vụ Bản. BCH Đảng bộ ln đồn kết,
thống nhất và nhận thưc sâu sắc về việc quan tâm đầu tư cho giáo dục. Cơ sở vật
chất dạy và học được địa phương dành phần lớn kinh phí trong xây dựng cơ bản để
đầu tư nâng cấp. Đội ngũ giáo viên của các nhà trường từng bước được chuẩn hóa
theo quy định.
2. Khó khăn
Trong 10 năm qua, tình hình thế giới và trong nước tác động khơng nhỏ đến
q trình đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo. Đặc biệt là Đại dịch


Covid-19 bùng phát, lây lan, kéo dài 3 năm trên toàn thế giới, nền kinh tế nhiều
nước trên thế giới bị khủng hoảng; đối với nước ta tuy kiểm soát dịch nhanh chóng
nhưng đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn; cơng tác tổ chức dạy học mỗi nhà
trường đã có thời gian bị gián đoạn. 3 năm học gần đây ngành GD&ĐT thực hiện
đổi nới chương trình giáo dục phổ thơng (GDPT) ảnh hưởng rất nhiều bởi công tác
chỉ đạo của Bộ GD&ĐT có nhiều bất cập về sách và thiết bị.

Bên cạnh đó, nhận thức của một số cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với sự
nghiệp giáo dục và đào tạo của địa phương cịn hạn chế, nhất là những thơn có nhiều
đồng bào theo đạo thiên Cơng giáo. Một số giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu nâng
chất lượng theo hướng đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống giáo dục, số ít thiếu
tâm huyết. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là đầu tư xây dựng theo hướng
chuẩn quốc gia. Cơng tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển giáo dục
chưa đồng bộ, chưa phát huy được hiệu quả. Tình trạng bạo lực học đường ở nhiều
nơi, học sinh bỏ học, dạy thêm - học thêm,… vẫn đang là nỗi lo lắng của tồn xã
hội. Do đó đã ảnh hưởng đến việc triển khai dạy và học trên địa bàn, tác động đến
kết quả học tập, rèn luyện của học sinh

II. Công tác quán triệt, tuyên truyền và tổ chức thực hiện Nghị quyết
1. Công tác nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết
Ngay sau khi Trung ương ban hành Nghị quyết số 29-NQ-TW, sau khi Ban

2

thường vụ huyện ủy đã tổ chức quán tiệt, học tập đến cán bộ chủ chốt. Ban thường
vụ Đảng ủy đã chỉ đạo tổ chức hội nghị toàn đảng bộ phổ biến, quán triệt sâu sắc,
cụ thể các quan điểm, mục tiêu nhiệm vụ, giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo; tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong cán bộ, đảng viên và nhân
dân.Nhằm nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng GDĐT của đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và trách nhiệm của gia đình trong phối hợp với

nhà trường và xã hội trong giáo dục nhân cách, lối sống cho học sinh;

Các Chi bộ trường học chỉ đạo các nhà trường tổ chức cho CBGVNV tham gia
học tập, nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết số 29-NQ/TW do ngành GD&ĐT tổ chức
trong đợt học tập Chính trị, pháp luật vào tháng 8 năm 2014.

Hàng năm, các trường đều quán triệt lại nghị quyết trong việc thực hiện nhiệm
vụ năm học.

2. Công tác tuyên truyền Nghị quyết
- Chỉ đạo các nhà trường đã triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW tới
toàn thể CBGVNV nhà trường trong năm học 2014 - 2015. Hàng năm giao UBND
xã, theo dõi chỉ đạo các nhà trường đều tiến hành đánh giá quá trình thực hiện.
- Chi bộ, các trường học xây dựng kế hoạch và chương trình hành động triển
khai việc học tập Nghị quyết vào chương trình bồi dưỡng chính trị, pháp luật hè và
nhiệm vụ trọng tâm của các năm học.
3. Công tác triển khai thực hiện Nghị quyết

- Để triển khai có hiệu quả nghị quyết 29-NQ/TW của của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI, ban thường vụ Đảng ủy căn cứ kế hoạch chỉ đạo của Ban
tuyên giáo huyện ủy, ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các ban ngành,đoàn thể, các
trường học; xây dựng kế hoạch học tập, quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Đảng ủy ban hành 01 chương trình hành động thực hiện Nghị quyết; HĐND hàng
năm ban hành Nghị quyết về đầu tư cơ sở hạ tầng các trường học,UBND xây dựng
kế hoạch cụ thể hóa chương trình hành động của đảng bộ và nghị quyết của HĐND
về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường học.

- Trên cơ sở từng cá nhân kiểm tra, các nhà trường tổ chức sơ kết nghiêm túc,
hàng năm đều tổng hợp và báo cáo về chi bộ kết quả đạt được từ công tác chỉ đạo
thực hiện nghị quyết.


Phần thứ hai
THÀNH TỰU, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUA

10 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW
I. Thành tựu:
1. Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của nhà nước đối với
đổi mới giáo dục và đào tạo

Ngay sau khi Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI ban hành, Ban thường vụ huyện ủy đã tổ chức học tập
cho đội ngũ cốt cán toàn huyện. Ban thường vụ Đảng ủy đã chỉ đạo tổ chức hội nghị

3

toàn đảng bộ phổ biến, quán triệt sâu sắc, cụ thể các quan điểm, mục tiêu nhiệm vụ,
giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; tổ chức tuyên truyền
rộng rãi trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Nhằm nâng cao nhận thức về vai trò
quyết định chất lượng GDĐT của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Trách nhiệm của gia đình trong phối hợp với nhà trường và xã hội trong giáo dục
nhân cách, lối sống cho học sinh; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Tháng 8/2014, Chi bộ các trường có Nghị quyết chuyên đề về triển khai thực
hiện nghị quyết 29-NQ/TW. Dưới sự lãnh đạo chỉ đạo của Chi bộ, các nhà trường đã
tiến hành đồng bộ nhiều hoạt động, cụ thể là:

+ Giáo dục và đào tạo trong CBGVNV, nâng cao nhận thức về vai trò quyết
định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo

dục.

+ BGH các nhà trường đổi mới công tác quản lý, phát huy dân chủ và sự tích
cực chủ động của đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên, lấy hiệu quả công tác và chất
lượng dạy học làm thước đo cảu sự đổi mới.

- Kết quả công tác phát triển Đảng: Từ năm 2013-2023, chi bộ các trường kết
nạp được 24 đảng viên.

- Các trường và cơng đồn các trường học cũng phối hợp xây dựng và thực
hiện quy chế dân chủ; phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của cán bộ giáo viên;
cam kết không vi phạm đạo đức nhà giáo, không vi phạm về dạy thêm học thêm,
không lạm thu trong nhà trường.

2. Về đổi mới đồng bộ các yếu tố căn bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát tiển phẩm chất năng lực của người học.

Trên cơ sở hướng dẫn của Huyện, Đảng ủy, UBND xã và các chi bộ trường
học đã tập trung chỉ đạo hiệu quả việc đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo
dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học, đạt
nhiều kết quả tích cực. Chất lượng giáo dục toàn diện của địa phương được duy trì
ổn định và được nâng lên qua các năm. Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng đối với lớp
1,2,3,4 duy trì trên 99 - 100%; tỷ lệ học sinh hồn thành chương trình cấp học đối
với lớp 5 duy trì 100%; tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng đối với lớp 6, 7, 8 duy trì trên 98
- 100%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở duy trì trên 99%. Trong các kỳ thi
chọn học sinh giỏi, tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông, hội thi, hội diễn văn
hóa - văn nghệ, thể thao... Việc giáo dục nhân cách, mục tiêu lý tưởng, đạo đức,
truyền thống văn hóa ln được chú trọng. Ngành giáo dục đã đưa việc thực hiện
Chỉ thị số 42- CT/TW ngày 24/8/2015 của Ban Bí thư gắn với các phong trào thi đua
của ngành như “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thành hoạt động

thường xuyên của mỗi nhà trường; cải tiến nội dung, hình thức tổ chức các hoạt
động rèn luyện kỹ năng thực hành, giao tiếp, sinh hoạt tập thể cho học sinh thông
qua các hoạt động cụ thể như tham gia trải nghiệm tại các địa danh lịch sử, di tích
văn hóa của tỉnh; tham gia “Về nguồn”, hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”,“Uống nước

4

nhớ nguồn”; chăm sóc, tơn tạo và phát huy giá trị các khu di tích lịch sử cấp Tỉnh,
Quốc gia tại địa phương. Chăm sóc phần mộ các anh hùng liệt sỹ, tham gia các hoạt
động vệ sinh đừng làng ngõ xóm. Tổ chức buổi gặp mặt nói truyện truyền thống
cách mạng giữa CCB với học sinh. Qua đó góp phần làm chuyển biến tích cực về tư
tưởng, nhận thức và vun đắp tình yêu quê hương, đất nước trong học sinh.

Triển khai thực hiện chủ trương đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học nhằm phát huy tư duy sáng tạo, tích cực của học sinh. Qua đó, nâng cao
chất lượng giáo dục học sinh các cấp học, giúp học sinh nắm vững kiến thức sau mỗi
giờ học, bài học; góp phần hình thành nhân cách con người mới năng động, tự chủ,
linh hoạt, sáng tạo trong mọi tình huống. Đặc biệt là kĩ năng, thái độ và hành vi, kĩ
năng sống được trau dồi qua việc học tập tích cực, như hợp tác, trao đổi với bạn bè;
tự tìm tịi khám phá nội dung bài học... góp phần dần hình 8 thành thói quen học tập,
làm việc nhóm của học sinh. Kết quả đánh giá, xếp loại học sinh các năm qua cho
thấy sự tiến bộ rõ nét của học sinh. Chủ động tổ chức các hình thức học tập phát
triển thể chất học sinh phù hợp với tâm lý lứa tuổi; bồi dưỡng học sinh năng khiếu
thể thao. Trong những năm qua, chất lượng thể thao trong học sinh ln đạt thành
tích cao trong Hội khỏe Phù Đổng cấp Huyện, Tỉnh. Bên cạnh đó, chú trọng giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh nhất là học sinh cuối cấp trung học cơ sở. Thực hiện
tốt chương trình, nội dung dạy học mơn tiếng Anh theo Đề án “Dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”. Trong đó, tập trung
vào nội dung trọng tâm của chương trình và các kỹ năng sử dụng ngôn ngữ phù hợp
với điều kiện, đối tượng học sinh, nhằm giúp học sinh đạt chuẩn năng lực tiếng Anh

ở cuối cấp học; tích cực đổi mới phương pháp dạy học, soạn giảng phù hợp với yêu
cầu đổi mới về kiểm tra đánh giá nhằm khuyến khích và phát huy khả năng sử dụng
tiếng Anh của học sinh; thường xuyên chuẩn hóa năng lực đội ngũ giáo viên tiếng
Anh; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thiết yếu; ứng dụng công
nghệ thông tin, đổi mới tài liệu học tập dạy ngoại ngữ;... Đồng thời, quan tâm triển
khai thực hiện thí điểm việc dạy học mơn Tin học theo Chương trình Giáo dục phổ
thông 2018.

- Giáo dục mầm non: Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng được nâng
cao. Trường có tổ chức ni ăn bán trú; có 100% trẻ được học 2 buổi/ngày; 100%
trẻ được khám sức khỏe và theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trường. Cán bộ quản
lý, giáo viên đạt chuẩn 100%; trong đó: cán bộ quản lý có trình độ trên chuẩn đạt
100%; giáo viên có trình độ trên chuẩn 90%. Thực hiện việc đổi mới hoạt động
chăm sóc giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục tồn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung
tâm: thực hiện chương trình GDMN; thực hiện chương trình chuẩn bị tiếng Việt cho
100% trẻ em DTTS 5 tuổi.

- Giáo dục Tiểu học: Kết quả trong 10 năm vừa qua, nhà trường đảm bảo công
tác phổ cập giáo dục tiểu học đạt mức độ 3. Trong 10 năm, trường có 6 GV được
cơng nhận GVG cấp huyện, có 1 GV được cơng nhận GVG cấp tỉnh; Học sinh giỏi
cấp tỉnh 9 em, học sinh đạt giải cấp huyện là 208 em;

5

- Giáo dục THCS: Chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên 100% học
sinh được học tin học và đề án dạy học ngoại ngữ trong trường phổ thơng. Trong 10
năm, trường có 15 GV được cơng nhận GVG cấp huyện, có 1 GV được cơng nhận
GVG cấp tỉnh, 13 giáo viên được giám đốc sở khen, 25 giáo viên đạt danh hiệu
CSTĐ, 3 giáo viên được tặng giấy khen của Liên đoàn lao động tỉnh,1 giáo viên
được tặng giấy khen của tổng liên đoàn lao động: 1 giáo viên được tặng giấy khen

của trung ương Đoàn, 2 giáo viên được tặng giấy khen của tỉnh đoàn; Học sinh giỏi
cấp tỉnh 10 em, học sinh đạt giải cấp huyện là 125 em.

3. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá
kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan

Việc đổi mới công tác kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập được triển khai
thực hiện khá tốt, trong đó đã áp dụng những xu hướng tiên tiến và tin cậy trong thi,
kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo. Vận dụng linh hoạt các hình thức đánh giá tiên
tiến và tin cậy như đánh giá bằng điểm số kết hợp với đánh giá quá trình rèn luyện
của học sinh, thúc đẩy việc học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

Thực hiện đổi mới khâu ra đề kiểm tra: xây dựng ma trận đề cụ thể, hạn chế
khả năng tái hiện kiến thức một cách máy móc, tăng cường khả năng vận dụng kiến
thức, đặc biệt là ở các môn khoa học xã hội, chú trọng hệ thống câu hỏi mở để phát
huy năng lực và sự sáng tạo của học sinh. Thông qua việc đổi mới các hình thức và
phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo đã góp phần đảm bảo
chất lượng giáo dục trên địa bàn thành phố thực chất và bền vững. Ngành giáo dục
và đào tạo tăng cường chỉ đạo các cơ sở giáo dục đẩy mạnh công tác tự đánh giá;
thực hiện tương đối nền nếp việc kiểm định và công khai kết quả kiểm định chất
lượng của các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thơng, xem đây là giải pháp quan trọng
góp phần đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục; đồng thời, chú
trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở
giáo dục mầm non ngồi cơng lập. Tính đến nay, tất cả các cơ sở giáo dục phổ thông
và giáo dục mầm non đã tiến hành tự đánh giá theo chương trình quy định hiện
hành. 4. Hồn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục

4. Về hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục
mở, học tập suốt đời và xây dụng xã hội học tập.


Các trường học trên địa bàn đều có quy hoạch tổng thể, UBND xã cũng đã
xây dựng quy hoạch về một điểm trường theo quy định của Bộ giáo dục.Hệ thống
trường học, lớp học được đầu tư cơ bản, đảm bảo đủ, phòng tin học, phòng âm nhạc,
phòng đọc sách….

Trường trung học cơ sở (THCS) đã làm tốt công tác phân luồng cho học sinh
sau tốt nghiệp. Kết quả, hằng năm tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp tiếp tục học phổ
thông và học nghề chiếm khoảng 98%. Bên cạnh đó, các trường THCS cũng đã
nghiêm túc thực hiện chương trình dạy nghề cho học sinh lớp 8, tỷ lệ hoàn thành
chương trình học nghề đạt khá, giỏi 100%.

Hoạt động Trung tâm học tập cộng đồng tại xã đã đem lại nhiều hiệu quả
thiết thực, tham mưu cho chính quyền địa phương đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật

6

chất, như: phòng làm việc, máy tính kết nối Internet, máy in, tủ tài liệu, phịng học.
phục vụ cho các hoạt động của trung tâm. Cùng với đó, trung tâm tích cực phối hợp
với các tổ chức, đoàn thể như, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đồn thanh niên... đẩy
mạnh tun truyền bằng nhiều hình thức về mục đích, ý nghĩa của việc học tập cộng
đồng để người dân nhận thức được vai trò của việc học và tham gia thường xuyên,
liên tục. Đặc biệt, với mục tiêu nâng cao nhận thức, trình độ dân trí cho người dân,
phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, bảo đảm cho sự phát triển bền vững,

5. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,
thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục,
đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng.

Trong những năm qua, Vĩnh Hào thực hiện có hiệu quả việc đổi mới cơng tác
quản lý đối với công tác giáo dục – đào tạo theo đúng tinh thần chỉ đạo, tăng cường

phân cấp quản lý, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị trong việc thực
hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà
trường của đội ngũ cán bộ quản lý. Qua đó, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
giáo dục, đào tạo được nâng cao theo hướng siết chặt kỷ cương, nền nếp; vai trị
cơng tác tham mưu được tăng cường, nắm bắt các văn bản quy phạm pháp luật, các
hoạt động về giáo dục trên địa bàn được quản lý chặt chẽ. Thể hiện trên các mặt sau:

- Tăng cường công tác phối hợp giữa Ban giám hiệu nhà trường với các cơ
quan, đơn vị, địa phương. Các nhà trường hợp chặt chẽ với MTTQ và các đồn thể
chính trị, xã hội trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là việc vận động
người dân tham gia phối hợp với nhà trường huy động học sinh ra lớp, hạn chế tình
trạng học sinh lưu ban, bỏ học, đóng góp các nguồn lực cho sự phát triển giáo dục…

- Tập trung chỉ đạo thực hiện chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng
giáo dục và đào tạo. Các cấp uỷ chi bộ, BGH các nhà trường đẩy mạnh tuyên truyền,
vận động, tạo cơ chế để học sinh tham gia đánh giá hoạt động giáo dục, đào tạo; nhà
giáo tham gia đánh giá cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia đánh giá cơ
quan quản lý nhà nước, góp phần hình thành nhiều kênh tiếp nhận thông tin phản
ánh của các tổ chức, cá nhân về thực trạng giáo dục trên địa bàn. Bên cạnh đó, tích
cực chỉ đạo đưa việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và giảng
dạy , đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực, chế độ thơng tin, báo cáo trong hệ thống
ngành được đảm bảo kịp thời, chặt chẽ, thông suốt và hiệu quả.

- Thực hiện chủ trương giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với người
đứng đầu các cơ sở giáo dục trên địa bàn. Theo đó, hội đồng trường phát huy vai trị
trách nhiệm trong cơng tác điều hành, đảm bảo dân chủ, công khai. Hiện nay, các
trường học trên địa bàn xây dựng và triển khai Quy chế dân chủ trong nhà trường,
thực hiện tốt 03 công khai trong đơn vị

- UBND xã quán triệt, giám sát việc dạy thêm, học thêm trong và ngoài của

các nhà trường. Qua giám sát cho thấy công tác quản lý dạy thêm, học thêm được
thực hiện cơ bản tốt, đa số chấp hành các quy định về dạy thêm, học thêm. Thường
xuyên nhắc nhở, chấn chỉnh các tiêu cực, sai phạm trong hoạt động giáo dục. Bên

7

cạnh đó, khuyến khích tổ chức việc dạy thêm, học thêm theo quy định tại nhà
trường; quan tâm cơng tác phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém.

6. Về phát tiển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục đào tạo

Thực hiện nghiêm túc các văn bản về chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ tinh giản
biên chế; công tác tuyển dụng, bố trí, sắp xếp, điều chuyển giáo viên; điều động, bổ
nhiệm;... Qua thực hiện, việc thực hiện tinh giản biên chế đối với đơn vị sự nghiệp
giáo dục công lập đạt chỉ tiêu; cơng tác tuyển dụng, bố trí, sắp xếp, điều chuyển giáo
viên thực hiện đúng quy trình, hợp lý; công tác điều động, bổ nhiệm trong các năm
qua được thực hiện cơ bản chặt chẽ, đảm bảo đúng quy định, quy trình; việc xây
dựng dự nguồn cán bộ quản lý, tham mưu bổ sung đội ngũ giáo viên đúng tỷ lệ quy
định. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học được củng cố, kiện
toàn theo yêu cầu đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu.

Bên cạnh đó, việc triển khai thực hiện chuẩn nhà giáo; đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên nâng chuẩn, đạt chuẩn theo hướng nâng chuẩn trình độ, nghiệp vụ của đội ngũ
giáo viên các cấp học được chú trọng thực hiện. Công tác bồi dưỡng chính trị cho
đội ngũ nhà giáo được thực hiện thường xun thơng qua các đợt bồi dưỡng chính trị
vào dịp hè. Công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ
cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo các yêu cầu của chuẩn chức danh nghề
nghiệp được triển khai theo quy định, với các hình thức khác nhau. các trường tổ
chức hoặc tạo điều kiện, khuyến khích việc tự học, tham gia các lớp học tập, bồi

dưỡng; tổ chức các hội thi giáo viên dạy giỏi ở cả 03 cấp học nhằm tạo điều kiện để
giáo viên thể hiện năng lực, trao đổi, học tập kinh nghiệm. cả 03 trường học hiện có
93.9% cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, đáp ứng yêu cầu đổi mới
công tác quản lý và dạy học.

Các chế độ, chính sách đối với ngành giáo dục được thực hiện cơ bản đầy đủ,
đúng và kịp thời. Trong những năm qua, các trường thực hiện chế độ nâng lương
thường xuyên, nâng lương trước thời hạn đối với những nhà giáo có thành tích xuất
sắc trong thực hiện nhiệm vụ; thực hiện đúng chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với
đội ngũ nhà giáo; thanh toán chế độ làm thêm giờ; thực hiện nghiêm chế độ nghỉ
phép và các ngày lễ, Tết hàng năm theo quy định của Nhà nước… Hằng năm các
trường đã làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, biểu dương các tập thể và cá nhân
có nhiều thành tích cống hiến, đóng góp trong q trình cơng tác; đồng thời, đề nghị
cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với các nhà giáo đủ tiêu chuẩn theo quy định;
xét tặng kỷ niệm chương sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

8

7. Về đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp
của xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.

Các trường học đóng trên địa bàn thực hiện nghiêm túc chế độ tự chủ về tài
chính. Chỉ đạo việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, công khai tài chính theo đúng
quy định của pháp luật.

Lãnh đạo các trường tích cực tham mưu với chính quyền các cấp thực hiện
mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học, nâng cao hiệu quả đầu tư để đảm bảo CSVC
theo hướng chuẩn hoá.

Các trường học ở địa phương từ năm 2013 đến nay, các trường cũng huy động

xã hội hoá giáo dục, vận động tài trợ từ phụ huynh học sinh và các tổ chức cá nhân
để tu sửa nhỏ, mua sắm trang thiết bị dạy học, mở rộng khơng gian thư viện… Nhà
trường và các đồn thể đều tích cực xây dựng quỹ khuyến học khuyến tài, giúp học
sinh nghèo học giỏi. Thực hiện đúng chế độ hỗ trợ chi phí học tập cho HS con hộ
nghèo, khuyết tật. Ngồi ra trường học cịn tham mưu với cha mẹ học thực hiện việc
hỗ trợ các em học sinh nghèo, trẻ em khuyết tật bằng nguồn quỹ của cha mẹ học
sinh và các nguồn vận động khác. Mỗi năm trường tổ chức 3-4 lượt trao quà cho học
sinh có hồn cảnh khó khăn với số tiền 25-30 triệu đồng/năm.

II. Hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân
1. Hạn chế, khuyết điểm
- Cơ sở vật chất chưa đồng bộ chưa đáp ứng yêu cầu dạy học 2 buổi/ ngày ở
bậc học Mầm Non và xây dựng trường chưa đạt chuẩn quốc gia;
- Việc huy động các nguồn lực đầu tư phát triển GDĐT; cơng tác xã hội hóa,
hỗ trợ chế độ chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cịn nhiều khó
khăn.
2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan
+ Quy hoạch khơng nhất qn ở tầm nhìn xa cũng là một nguyên nhân dẫn đến
hạn chế.
+ Do ảnh hưởng dịch Covid-19, có năm học phải cắt giảm chương trình nên
chất lượng dạy học bị ảnh hưởng, nhất là đối với HS lớp 1.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Năng lực đội ngũ khơng đồng đều, trường có một số GV nhiều tuổi, sức khoẻ
yếu (những năm trước), nên việc đổi mới phương pháp giảng dạy của GV theo
hướng phát triển năng lực phẩm chất cho HS còn hạn chế.
III. Một số mơ hình hay, sáng tạo, cách làm hiệu quả trong quá trình triển
khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW

Thực hiện Nghị quyết số 29, các trường học đóng trên địa bàn đã triển khai

được một số mơ hình giáo dục khá tiêu biểu, đã được ngành giáo dục và các trường
bạn ghi nhận. Đặc biệt trường Mầm Non có các mơ hình: Cơ Phạm Thị Hoa: Một số
biện pháp chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; Cô Trần Thị
Huệ: Một số biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng
trẻ 5-6 tuổi; Cô Nguyễn Thị Mai Phương: Bé bảo vệ môi trường; Cô Vũ Thị Lâm:

9

Một số biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non; Cô Nguyễn Thị
Hồng Gấm: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng tuổi; Cô
Nguyễn Thị Huyền Trang: Một số biện pháp đưa trẻ 4-5 tuổi đến gần với môi trường
thiên nhiên qua hoạt động trải nghiệm khám phá.

- Mơ hình trường học Xanh-Sạch-Đẹp-An tồn: Trường là điểm đến hấp
dẫn với khn viên luôn xanh-sạch-đẹp, bốn mùa đều ngập tràn hoa.

- Mơ hình trường học hạnh phúc: Từ năm học 2022-2023, thực hiện chỉ đạo
của Sở GD, trường triển khai xây dựng trường học hạnh phúc với thơng điệp u
thương - Tơn trọng - An tồn. Mơ hình đang triển khai và bước đầu đã có hiệu quả.
Học sinh của trường đến trường trong tâm thế phấn khởi và cảm giác an toàn.
CBGV, NV chăm lo, yêu thương học sinh, có tinh thần trách nhiệm cao trong mọi
nhiệm vụ.

- Mô hình: “Ánh sáng tri thức trong khơng gian xanh”: Phát động phong
trào “Góp một cuốn sách hay học được nghìn việc tốt”; Xây dựng nơi đọc sách thân
thiện, nhiều cây xanh đẹp, cổng trường mở, tủ sách mở. Tổ chức nhiều hình thức
đọc sách; Tuyên truyền và phát triển văn hóa đọc, giáo dục kỹ năng sống.

* Ngoài ra, nhà trường cũng triển khai đồng bộ nhiều giải pháp đổi mới công
tác quản lý và dạy học khá hiệu quả, cụ thể như:


- Ứng dụng CNTT trong dạy học, quản lý GD: Trong 10 năm vừa qua, các
trường chỉ đạo sát sao việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học.
Khai thác tốt những phần mềm quản lý cán bộ viên chức, quản lý học sinh, quản lý
chất lượng; quản lý tài chính, quản lý thư viện và phổ cập giáo dục.

- Coi trọng dạy học ngoại ngữ: Các trường tăng cường công tác giáo dục ngoại
ngữ - tiếng Anh cho các em. Trong 10 năm vừa qua, nhà trường dạy tốt tiếng Anh
cho các em học sinh lớp 3, 4, 5 theo quy định của Bộ GD&ĐT. Vận động CMHS
cho các em tăng cường giao tiếp tiếng Anh với giáo viên thông qua câu lạc bộ tiếng
Anh với GVNN.Tham gia đầy đủ các cuộc thi hùng biện tiếng anh do cấp trên tổ
chức.

- Tăng cường dạy tin học: Các em học sinh đều được học tập tin học theo quy
định của Bộ GD&ĐT, các em được bồi dưỡng năng khiếu sáng tạo phần mềm học
tập.

IV. Những khó khăn, vướng mắc trong q trình triển khai thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW

Chương trình GDPT 2018 đã triển khai thực hiện 3 năm hoc nhưng việc đầu tư
thiết bị dạy học chưa đáp ứng; việc thay sách giáo khoa theo chương trình đổi mới
của Bộ giáo dục vẫn còn bất cập, mỗi nơi lựa chọn một kểu. Việc kiểm soát in ấn
các năm chưa có đính chính để đồng bộ. Việc quyddinhj trường chuẩn Quốc gia liên
tục thay đổi, có những tiêu chí khơng phù hợp với điều kiện hiện tại của địa phương.

V. Một số bài học kinh nghiệm
- Việc đổi mới Giáo dục và Đào tạo cần sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các
ngành, cha mẹ học, học sinh và toàn thể cộng đồng; việc nào thiếu sót cần khắc phục
ngay và khắc phục bằng được, bởi giáo dục mà bất cập 1 năm là cả một thế hệ bị ảnh


10

hưởng.
- Đẩy mạnh sự phối hợp của các ngành, đồn thể, nhà trường trong cơng tác

tun truyền về giáo dục,sự phối kết hợp trong cơng tác xã hội hóa giáo dục tại địa
phương

- Đầu tư đầy đủ đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác giáo dục
đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ dạy và học cho học sinh trong giai đoạn hiện nay..

- Thầy cơ giáo đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc giáo dục học sinh
nâng cao năng lực, phẩm chất cho các em, vì vậy phải có chế độ ưu đãi đặc biệt hơn
nữa, chế độ lương phù hợp với thầy cô trực tiếp giảng dạy sẽ thu được hiệu quả đào
tạo cao hơn.

Phần thứ ba
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẠO ĐỘT PHÁ

TRONG ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRONG THỜI GIAN TỚI

I. Dự báo tình hình
Việc đổi mới chương trình GDPT cịn gặp khó khăn trở ngại về việc đầu tư
thiết bị, tổ chức mua sắm theo quy trình vẫn cịn chậm trễ. Ứng dụng khoa học công
nghệ như việc sử dụng mạng xã hội chưa được quản lý chặt chẽ cũng ảnh hưởng tới
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn tới.
II. Phương hướng


Xuất phát từ phương hướng chung của ngành giáo dục, địa phương tiếp tục
chỉ đạo nhà trường thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

Một là, tăng cường nền nếp, kỷ cương, dân chủ trong nhà trường; xây dựng
mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học
đường;

Hai là, tập trung nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường; quan tâm
phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống,
kỹ năng sống và ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh.

Ba là, tập trung đổi mới phương thức dạy học; chú trọng việc học đi đôi với
hành, giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và cộng đồng; tăng cường hoạt
động trải nghiệm cho các em học sinh.

III. Nhiệm vụ, giải pháp
1. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Nghị quyết số 29-
NQ/TW,ngày 04/11/2013của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Giải pháp chủ yếu cần triển khai thực hiện
trong thời gian tới nhằm tiếp tục củng cố, giữ vũng và nâng cao chất lượng GDĐT
trong những năm tiếp theo gắn với việc thực hiện các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 – 2025 và Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng.

2. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý UBND xã, sự phối
hợp đồng bộ giữa và tổ chức chính trị-xã hội đối với các trường học của địa phương.
Tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu

11


trong Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, ác định đây là
nhiệm vụ chính trị xuyên suốt của đại phương. Kịp thời triển khai thực hiện có hiệu
quả các chủ trương mới của Đảng về phát triển giáo dục và đào tạo.

3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền nhằm tạo sự đồng
thuận tin tưởng của cán bộ, đảng viên,nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo trước hết là việc đổi mới chương trình và sách giáo
khoa phổ thơng. Tăng cường công tác phát triển đảng viên mới trong các trường
học, công tác

4. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ở các trường học đảm bảo đáp ứng yêu cầu
dạy và học trong giai đoạn hiện nay. Phấn đấu giữ vững trường Tiểu học đạt chuẩn
quốc gia mức độ 2. Trường THCS đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2, đạt chuẩn Xanh –
sạch – đẹp –an toàn và Trường Mầm Non đạt chuẩn Quốc gia Mức độ 1, chất lượng
mức độ 3

5. Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành là yếu tố quan trọng trong việc ổn
định, giữ vững kỷ cương, nền nếp trường, lớp học và nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục. Cần tích cực và chủ động tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương,
đề xuất những chủ trương phát triển GD&ĐT phù hợp với địa phương; xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện phải sát thực tế và mang tính khả thi, có trọng tâm, trọng
điểm với những giải pháp cụ thể, có tính đột phá, sáng tạo; thường xuyên rà duyệt
tiến độ thực hiện kế hoạch để kịp thời có những giải pháp tháo gỡ, hồn thành mục
tiêu đề ra.

6. Đội ngũ là yếu tố then chốt quyết định chất lượng giáo dục; phải xây dựng
được đội ngũ nhà giáo và CBQL các cấp học đủ về số lượng, có năng lực và trình độ
chun mơn đạt chuẩn, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, tâm
huyết và tận tuỵ với nghề, tất cả vì học sinh, thực sự là tấm gương cho HS noi theo.
Đặc biệt, phải đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị;

người đứng đầu phải gương mẫu, thường xuyên học tập để nâng cao trình độ, năng
lực và phẩm chất, có khả năng quy tụ và lãnh đạo tập thể hoàn thành nhiệm vụ.

7. Triển khai có hiệu quả việc phát động và tổ chức các phong trào thi đua sâu
rộng trong cán bộ, giáo viên; làm tốt công tác khen thưởng để động viên kịp thời và
tạo động lực phấn đấu cho cán bộ, giáo viên, học sinh, thúc đẩy các hoạt động dạy
và học trong các nhà trường.

IV. Đề xuất, kiến nghị:
- Biên chế đủ số giáo viên trường Tiểu học theo quy định 1,5 giáo viên/lớp để
đảm bảo thực hiện chương trình GDPT 2018 có hiệu quả.
- Đề xuất đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ

quan và địa phương, đảm bảo tính đồng bộ khi triển khai thực hiện. Các kiến nghị,

đề xuất cần xuất phát từ quan điểm “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, tập

trung đầu tư, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo.

12

- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục; Cho tuyển đủ đội ngũ giáo viên, nhân viên định biên theo qui định,
phân bổ giáo viên theo năm học để đảm bảo khơng thiếu, thừa cục bộ. Quan tâm đến
chính sách tiền lương của giáo viên mầm non không thấp hơn so với các cấp học
khác.

- Có các chính sách miễn học phí cho học sinh mầm non.


- Chính phủ, Bộ Giáo dục quan tâm tới việc đổi mới chương trình đồng bộ giữa

chương trình, sách và thiết bị. Sách dạy và học được sử dụng nhiều lần.

Trên đây là báo cáo kết quả 10 năm thực hiện Nghi quyết 29-NQ/TW và

những nhiệm vụ giải pháp trong thời gian tiếp. Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Hào trân

trọng báo cáo./.

Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
- Huyện ủy Vụ Bản; PHÓ CHỦ TỊCH
- UBND huyệnVụ Bản;
- BTV Đảng uỷ;

- Lưu: VP.

Nguyễn Đức Hiện


×