Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Thiết kế hệ thống sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.83 KB, 32 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

KHOA CƠ KHÍ GIAO THÔNG

----------------------------------

PBL3:THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẢN XUẤT

ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ HỆ THỐNG LẮP RÁP TỦ GỖ TẠI
CÔNG TY TNHH THẾ GIỚI MỘC

GVHD :
SVTH :
LỚP :

Đà Nẵng, 03tháng 01 năm 2024
1

LỜI NÓI ĐẦU
Hệ thống sản xuất đóng vai trị quan trọng trong việc quản lý và vận hành chuỗi cung ứng, từ khâu
sản xuất đến giao hàng cuối cùng. Trong bối cảnh ngày nay, khi thị trường ngày càng cạnh tranh và
yêu cầu về hiệu quả ngày càng tăng, quản lí hệ thống sản xuất trở thành yếu tố quyết định đối với sự
thành công của doanh nghiệp.
Đồ án này được thực hiện nhằm nghiên cứu và phân tích các vấn đề quan trọng trong lĩnh vực hệ
thống sản xuất, đồng thời đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm cải thiện hiệu suất toàn bộ hệ
thống đồ gỗ nội thất. Chúng em đã tiếp cận đồ án với tinh thần sáng tạo và quyết tâm tìm kiếm
những phương pháp tiên tiến nhất để tối ưu hóa các quy trình sản xuất từ nguyên vật liệu đến các
chi tiết của nội thất gỗ.
Bằng cách tiếp cận này, chúng tôi hy vọng rằng đồ án sẽ đóng góp vào sự hiểu biết và phát triển
trong lĩnh vực sản xuất, đồng thời mang lại giá trị thực tế cho doanh nghiệp và cộng đồng ngành


nghề.
Chân thành cảm ơn sự hỗ trợ và đóng góp của tất cả những người đã giúp đỡ chúng em trong q
trình thực hiện đồ án này.
Hy vọng rằng cơ đọc sẽ có những thơng tin hữu ích và sâu sắc từ báo cáo này.

Đà Nẵng, ngày 3 tháng 01 năm 2024
Sinh viên thực hiện

2

MỤC LỤC
3

CHƯƠNG I: XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Trong quá trình tìm hiểu và học hỏi về quy trình lắp ráp tủ gỗ. . Cân bằng dây chuyền sản xuất và
lắp ráp, tối ưu số trạm làm việc, bố trí cơng việc và số công nhân là những công việc quan trọng
trong rất nhiều công việc của kỹ sư công nghiệp trong bộ phận kỹ thuật và kế hoạch sản xuất của
công ty, tuy nhiên kỹ sư hệ thống công nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện. Trong
thực tế tính tốn số liệu định mức và q trình thử nghiệm thực tế khơng hề đơn giản vì nhiều lý do
về con người , máy móc,….gây tốn kém về tài chính và ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất.

Những vấn đề đó sẽ được khắc phục bởi quá trình cải tiến liên tục, khi phát hiện vấn đề cịn bất
cập trong q trình sản xuất cần phải được ghi nhận, phân tích và lên phương án để cải thiện, từng
bước sửa đổi nhằm mang lại hiệu quả sản xuất tối đa.

1.2. Mục tiêu đề tài.
Đề tài nghiên cứu nâng cao hiệu suất, hiệu quả trong vận hành quy trình lắp, thiết kế lại dây
chuyền sản xuất, đưa ra các giải pháp thích hợp để tối ưu hóa năng suất trên chuyền của cơng

ty:
- Thu thập số liệu thực tế tại Công ty tiến hành kiểm tra năng suất thực tế của chuyền bằng
phần mềm Arena. Xuất ra kết quả sản xuất thực tế của mơ hình. Dựa vào kết quả mô phỏng
đánh giá dây chuyền sản xuất, xác định các điểm thắt cổ chai và thời gian nhàn rỗi tại mỗi
công đoạn trong dây chuyền.
- Áp dụng 2 phương pháp cân bằng chuyền (phương pháp ứng cử viên lớn nhất và phương
pháp Ranked Positional Weight) để tính tốn cân bằng và chọn phương pháp nào tối ưu để
tiến hành cân bằng dây chuyền trong mơ hình mơ phỏng Arena.
- Xây dựng mơ hình mơ phỏng quy trình lắp ráp tủ gỗ sau khi cân bằng bằng phần mềm Arena.
Nhận xét kết quả của quy trình sau cân bằng.
- Đề xuất các giải pháp cải tiến cho mơ hình nhằm khắc phục những điểm thắt cổ chai và
những điểm nhàn rỗi để nâng cao mức sử dụng nguồn lực (máy móc, thiết bị, con người…),
nâng cao hiệu quả sản xuất so với dây chuyền thực tế, đảm bảo số lượng và chất lượng sản
phẩm đầu ra.

1.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
- Đề tài giúp cho các quản lý chuyền nhận biết và giải quyết được những vấn đề trên chuyền
một cách nhanh chóng để đảm bảo năng suất sản xuất, cải thiện và tối ưu hơn nhờ phần mềm.
Giúp công ty tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả trong cơng việc.

4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT.

2.1. Cơ sở lý thuyết của cân bằng chuyền.
2.1.1. Giới thiệu chung về cân bằng chuyền

Trong bố trí sản xuất theo sản phẩm, q trình sản xuất được thiết kế theo dây chuyền, chia
thành rất nhiều các bước cơng việc nhỏ khác nhau. Lợi ích thu được từ việc phân chia các bước
công việc này là rất lớn. Mỗi bước công việc thực hiện được nhanh chóng nhờ cơng nhân và máy

móc thiết bị chun mơn hóa rất cao. Tuy nhiên, thời gian của các bước cơng việc cơ sở thường tính
bằng giây và phần lớn thời gian của các nguyên công rất nhỏ, một người khơng thể đảm nhiệm
được. Do đó, các bước cơng việc thường được nhóm thành từng nhóm có thể quản lý và phân công
cho một người hoặc vài người thực hiện tại một nơi làm việc.

Quá trình quyết định phân giao nhiệm vụ cho nơi làm việc gọi là quá trình cân đối dây chuyền.
Trong một số trường hợp, thứ tự công việc phụ thuộc vào công nghệ và có thể bố trí dây chuyền sao
cho khu vực làm việc và thiết bị có thể có nhiều cách tuần tự sắp xếp. Trường hợp này rất phổ biến
đối với các công việc lắp ráp bằng tay, ở đó có thể bố trí sản phẩm theo nhiều thứ tự khác nhau. Khi
có nhiều cách lựa chọn, người ta dùng mơ hình tốn học như Mơ hình cân bằng dịng chảy, để tìm
cách gộp các ngun cơng thành nhóm thực hiện trong một khu vực làm việc sao cho thích hợp nhất
có thể.
2.1.2. Cân bằng chuyền lắp ráp
2.1.2.1. Định nghĩa.

Cân bằng dây chuyền lắp ráp là một hình thức sản xuất trong đó các chi tiết được lắp ráp với
nhau tại các workstations để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh. Để cân bằng chuyền lắp ráp cần đó
một kế hoạch logic và liên quan đến việc phân phối công việc giữa các stations sao cho các stations
có thể hồn thành nhiệm vụ với thời gian xấp xỉ bằng nhau. Nếu dây chuyền được cân bằng một
cách hồn hảo, thời gian gia cơng tại các stations là đồng nhất. Tuy nhiên, thực tế thì khó mà đạt
được như vậy và thời gian gia công dài nhất của một station sẽ được gọi là chu kỳ sản xuất của toàn
bộ dây chuyền lắp ráp.

Có nhiều kỹ thuật để xây dựng một dây chuyền lắp ráp, nhưng chúng đều có một nguyên tắc:
chia nhỏ công việc tổng thành các nhiệm vụ nhỏ và xác định mối quan hệ giữa chúng, đó là quyết
định nhiệm vụ nào phải được hoàn thành trước khi nhiệm vụ bắt đầu và những nhiệm vụ nào có thể
thực hiện song song.
2.1.2.2. Một số thuật ngữ

- Công đoạn:


5

Để gia công một sản phẩm trên một dây chuyền sản xuất bao gồm nhiều trạm làm việc (stations)
thì cơng việc phải được chia thành những công việc thành phần. Những công việc này được chia
nhỏ đến mức khơng thể chia nhỏ được nữa và có thể gia cơng được trên một máy, ta gọi đó ngun
cơng hay cơng đoạn.

Chúng ta có thể kí hiệu thời gian cần thiết để thực hiện một công đoạn i là Tei. Thời gian Tei của
công đoạn này thường được xem là hằng số. Trên thực tế thời gian gia cơng này có thể thay đổi dao
động quanh một giá trị nào đó, đặc biệt là trong những dây chuyền lắp ráp bằng tay nơi có tác động
nhiều của yếu tố con người.

- Thời gian hồn thành cơng việc (Total work content):
Là tổng hợp tất cả các công việc nguyên tố được thực hiện trên chuyền. Ta kí hiệu Twc là thời
gian cần thiết để thực hiện tất cả các công việc trên chuyền.

n

Twc=∑ Tej
j=1

- Thời gian gia công ở trạm làm việc thứ i (Workstation process time):
Mỗi máy hay trạm làm việc được đặt dọc theo dây chuyền sản xuất nơi mà các công việc được
thực hiện bằng tay hay thiết bị tự động. Công việc được thực hiện ở mỗi trạm bao gồm một hoặc
nhiều công đoạn. Thời gian để thực hiện tất cả các cơng đoạn trên trạm đó được gọi là thời gian gia
cơng của trạm làm việc và kí hiệu là Tsi. Ý nghĩa của Tsi là thời gian gia công ở trạm (station) i
trong dây chuyền gồm n trạm (station). Và chắc chắn:

n n


∑ T si=∑ T ei
i=1 i =1

- Thời gian chu kỳ (Cycle time):
Đây là thời gian chu kỳ lí thuyết hay lí tưởng của dây chuyền, ký hiệu là CT, nó chính là khoảng
thời gian giữa hai sản phẩm kề nhau ra khỏi chuyền. Giá trị của CT được xác định theo năng suất
sản xuất mà ta hoạch định cho chuyền. Giá trị CT phải thỏa mãn điều kiện:

CT ≤ E
Rp

Với E: hiệu quả chuyền (efficiency).
Rp: năng suất cần thiết (required production rate).
Giá trị nhỏ nhất của thời gian chu kỳ CT là bằng thời gian gia công tại điểm nghẽn (bottleneck
station) của chuyền.

CT ≥ maxT si

Nếu CT = max Tsi, thì sẽ có thời gian rãnh tại những station có Ts < CT. Nói tóm lại thời gian
chu kì phải lớn hơn hoặc bằng thời gian gia cơng tại bất kì một station trong chuyền CT  Tei vớ Tei với  i i

6

= 1, 2, …

- Ràng buộc trước sau (Precedence constraints):
Nó cịn được gọi là u cầu thứ tự trong quy trình cơng nghệ. Hầu như trong mọi quy trình cơng
nghệ hoặc quy trình lắp ráp đều có một trình tự nhất định khi thực hiện gia công các công đoạn, các
thao tác để hoàn thành sản phẩm.

Ngoài những ràng buộc thứ tự gia công thuộc về công nghệ như mơ tả trên, có những loại ràng
buộc thứ tự khác liên quan đến những hạn chế khi tiến hành bố trí các máy, các trạm làm việc. Đầu
tiên ta nói đến các ràng buộc vùng (Zoning constraints), loại ràng buộc này được chia thành ràng
buộc vùng dương và ràng buộc vùng âm. Ràng buộc vùng dương có nghĩa là những công việc này
nên được đặt gần những công việc khác, tốt hơn là cho gia công trên cùng một workstation. Trong
khi ràng buộc vùng âm thì ngược lại, một số cơng việc có thể gây ảnh hưởng, gây nhiễu đến cơng
việc khác, vì thế chúng khơng thể được đặt gần nhau.
Ví dụ các cơng việc địi hỏi sự tinh vi, chính xác thì khơng nên đặt gần những station gây ra
nhiều tiếng ồn lớn và rung động.
Loại ràng buộc thứ hai là ràng buộc vị trí (Position constraints). Loại ràng buộc này thường gặp
trong lắp ráp những sản phẩm lớn như ôtô hoặc những sản phẩm lớn tương tự. Sản phẩm này q
lớn để một cơng nhân có thể thực hiện cơng việc trên cả hai mặt của sản phẩm, vì thế cơng nhân và
trạm làm việc được bố trí ở cả hai bên của sản phẩm, do đó được gọi là ràng buộc vị trí.
- Sơ đồ thứ tự gia công (Precedence Diagram):
Đây là sơ đồ thể hiện thứ tự các công đoạn được gia công dựa vào ràng buộc trước sau như đã
nói ở trên. Các nút (node) được dùng để kí hiệu cho các cơng đoạn và mũi tên nối giữa các nút
(node) chỉ thứ tự gia công. Công việc phải làm trước được đặt bên trái của biểu đồ. Thời gian thực
hiện mỗi công đoạn được đặt trên mỗi nút (node).
- Phương pháp nghiên cứu thời gian:

Nghiên cứu thời gian là một kỹ thuật thiết lập định mức thời gian cho phép để hồn thành cơng
việc đã cho. Kỹ thuật này dựa trên cơ sở đo lường công việc được chứa trong phương pháp đã mô tả
với sự thừa nhận hợp lý mệt mỏi và cá tính con người để tránh chậm trễ khi thực hiện công việc
được giao.

 Điều kiện của nghiên cứu thời gian: Định mức cần thiết trên công việc mới hoặc công
việc cũ mà trong đó phương pháp hoặc một phần phương pháp đã được thay đổi.

 Người vận hành hoàn toàn quen thuộc với kỹ thuật mới.
 Phương pháp được tiêu chuẩn hóa ở tại tất cả các điểm.

+ Nhiệm vụ của nhà phân tích.
 Quan sát công nhân ở khâu làm việc.
 Đánh giá thời gian thực tế để hoàn thành công việc.

7

 Chắc chắn phương pháp được dùng đúng.
 Ghi lại thời gian thực hiện một cách chính xác.
 Đánh giá trung thực sự hoàn thành của người điều khiển.
 Kiềm chế bất kỳ sự chỉ trích nào của người phê bình.
+ Nhiệm vụ của người vận hành
 Sử dụng chính xác phương pháp được mô tả.
 Đóng góp thực tế hỗ trợ thiết lập ý tưởng phương pháp.
 Chia công việc thành phần tử công việc.
- Phương pháp bấm giờ:
 Phương bấm giờ liên tục
 Phương pháp tách thời gian
Vị trí người quan sát: nhà quan sát đứng, không ngồi, tránh đối thoại với người vận hành.
Chia thao tác thành những phần tử công việc: công việc nên chia thành những nhóm thao tác
được gọi là những phần tử công việc, nhà phân tích xác định những phần tử cơng việc trước
khi bắt đầu nghiên cứu.
2.1.3. Các cơng thức tính tốn
- Thời gian chu kỳ:

Chu kỳ = thời gian sản xuất sản lượng/ngày

- Số trạm làm việc tối thiểu:

n


∑ thời giantrạm

Số trạm tối thiểu = i=1
chu kỳ

- Hiệu quả chuyền:

m

∑ (tổng thời gianthực hiệncác công việc tại trạm¿ k )

LE = k=1
c.m ¿

c: thời gian chu kỳ

m: số trạm làm việc

- Hệ số SI : (Độ thông suốt của dây chuyền)

√m

SI = ∑ ( tsMax−t sk)2
k=1

- Hệ số SI : (Độ thông suốt của dây chuyền)

√m

SI = ∑ ( tsMax−t sk)2

k=1

8

2.1.4. Mục tiêu của cân bằng chuyền
Mục tiêu của cân bằng dây chuyền là tạo ra những nhóm bước cơng việc có những u cầu về

thời gian gần bằng nhau. Dây chuyền được cân đối tốt sẽ làm giảm tối đa thời gian ngừng máy, các
công việc hoạt động nhịp nhàng, đồng bộ.

- Kiểm sốt hàng gối đầu trên chuyền ln ở mức cân bằng.
- Đầu ra của mỗi cơng đoạn trong suốt q trình sản xuất ln cân bằng và ổn định.
- Duy trì tinh thần cơng nhân khi khối lượng cơng việc giữa các công nhân không quá chênh

lệch.
Tối ưu hiệu suất sử dụng bằng cách tối thiểu thời gian chờ của công nhân.
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng chuyền
Thời gian chậm hay thời gian lãng phí được quyết định bởi thời gian hồn thành tất cả các cơng
việc phân bổ cho trạm nhỏ hơn thời gian yêu cầu (thời gian chu kỳ). Người ta mong muốn rằng tổng
thời gian cho các trạm phải đúng bằng tổng thời gian các công việc thành phần hay dùng cơng thức
tốn như sau:

Tuy nhiên trên thực tế rất khó đạt được điều này và gần như không thể đạt được, mà người ta chỉ
cố gắng hạn chế sự trên lệch này đến mức thấp nhất có thể. Để hạn chế việc chênh lệch giữa tổng
thời gian của các trạm và tổng thời gian của tất cả các công việc thành phần người ta thường phân
chia cơng đoạn ra, sau đó phân bổ vào các trạm sao cho tận dụng tối đa nguồn lực của các trạm.
Việc này bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố tác động như hành vi, tinh thần, phương pháp làm
việc…tạo nên 2 yếu tố được gọi là khơng cân bằng và lãng phí nguồn lực. Vì vậy, rất khó khăn
trong việc cân bằng dây chuyền tuyệt đối. Những yếu tố này hạn chế sự tự do trong cân bằng, ngồi
ra việc cân bằng cịn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thời gian gia công của từng công việc thành phần.

2.1.6. Lợi ích của cân bằng chuyền và các cách để giảm lảng phí khi cân bằng chuyền

Cân bằng chuyền tốt sẽ giúp giảm tình trạng nút cổ chai trong sản xuất, giúp dịng sản xuất đều
đặn, năng suất cao cho sản phẩm tối ưu, góp phần tạo nên văn hóa làm việc “cải tiến không ngừng”
trong doanh nghiệp. Thông thường để cân bằng chuyền tốt, cần tìm hiểu kĩ quy trình sản xuất ra các
bán thành phẩm hoặc sản phẩm và bảng định mức lao động của nhân công thực hiện từng công
đoạn.

Các cách để cân bằng chuyền:
- Cải tiến kĩ năng làm việc của cơng nhân.
- Cải tiến quy trình (giảm bớt các bước, giảm vận chuyển giữa các công đoạn,..).
- Cải tiến chất lượng của máy, bổ sung thêm nhân cơng và máy móc.
Ngồi ra cần có một số lưu ý khi cân bằng chuyền như nên sắp xếp máy theo một thứ tự nhất
định để dịng chảy sn sẻ, những vật liệu và quy trình nhỏ nên hồn thiện gia cơng, hạn chế việc
thay thế các quy trình trong sản xuất, đặc biệt đối với sản xuất dây điện gồm rất nhiều bộ phận thì

9

cần lắp ráp theo nhóm vật liệu và kết nối, làm thơng thống dịng chảy bằng các phương pháp như
quy định vị trí để bán thành phẩm trên bàn layout hoặc loại bỏ những thứ không cần thiết.
2.2. Lý thuyết mô phỏng
2.2.1. Định nghĩa

Mô phỏng là phương pháp thể hiện một hệ thống thực thông qua chương trình mày tính và
những đặc tính của hệ thống được trình bày thơng qua một nhóm các biến thay đổi theo thời gian để
mơ hình hóa bản chất động của hệ thống. Kỹ thuật mô phỏng được sử dụng khi việc mơ hình hóa
các hệ thống thực bằng các phương pháp giải tích gặp khó khăn hay khi khơng thể mơ hình hóa
được đầy đủ các yếu tố ngẫu nhiên của hệ thống.
2.2.2. Mục đích và ứng dụng của mơ phỏng


Mục đích chính của việc mô phỏng là thay đổi nguyên tắc điều hành để cải thiện hiệu năng hệ
thống, có được cái nhìn sâu sắc về các hoạt động của một hệ thống.

Mô phỏng được ứng dụng rộng rãi và đa dạng trong tất cả các lĩnh vực như: Thiết kế và phân
tích hệ thống sản xuất, đánh giá những yêu cầu về phần cứng cũng như phần mềm của một hệ thống
máy tính, đánh giá một hệ thống vũ khí quân sự, xác định chính sách đặt hàng trong hệ thống tồn
kho, thiết kế và vận hành thiết bị và hệ thống giao thông, đánh giá và thiết kế hệ thống dịch vụ, phân
tích hệ thống tài chính và kinh tế.
2.2.3. Giới thiệu phần mềm mô phỏng Arena

Arena là phần mềm mô phỏng được thống kê sử dụng nhiều nhất cho các dự án mô phỏng, phần
mềm giúp chứng minh dự đoán và đo lường hiệu năng hệ thống trước khi quyết định thực hiện hoạt
động kinh doanh mang lại hiệu quả bất cứ tính huống nào trong một môi trường kinh doanh điều
kiện khác nhau.

Với phần mềm mô phỏng này, người sử dụng có thể tạo ra các mơ hình mơ phỏng quy trình sản
xuất, hệ thống hậu cần, mạng lưới giao thông, trung tâm dịch vụ, … Arena là một công cụ mô
phỏng với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các nhà máy có dây chuyền sản xuất.

2.2.4. Các bước nghiên cứu mô phỏng
Bước 1: Phát biểu bài toán.
Bước 2: Thiết lập mục tiêu và kế hoạch tổng thể dự án.
Bước 3: Thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu cho phân tích đầu vào và hợp thức hóa, phân tích dữ

liệu, xác định các biến ngẫu nhiên, các hàm phân phối phù hợp.
Bước 4: Mơ hình mơ phỏng: Mơ hình ngun lý được xây dựng để chuyển về code cho chương

trình mơ phỏng bằng máy tính.
Bước 5: Kiểm chứng: Là q trình xác định mơ hình logic có đúng khơng.
Bước 6: Chạy mơ hình mơ hình và phân tích: Chạy mơ hình mơ phỏng và phân tích được sử


dụng để ước tính đo lường kết quả cho các kịch bản đang được mô phỏng.

10

Bước 7: Viết báo cáo.
Bước 8: Thực thi.
2.2.5. Các module cơ bản của phần mềm mô phỏng Arena
Create Module: Module này được dùng như điểm bắt đầu của các thực thể (Entity) trong mô

hình mơ phỏng. Các thực thể được tạo ra bằng cách sử dụng một lịch trình hoặc dựa
trên một khoảng thời gian giữa các lần đến. Các thực thể sau đó di chuyển vào mơ
hình và bắt đầu q trình thơng qua hệ thống.
Prosess Module: Module này được sử dụng cho các q trình trong mơ phỏng. Những tùy
chọn về các ràng buộc tài nguyên nắm giữ (releasing) là có sẵn. Thêm vào đó có các tùy
chọn cho việc sử dụng “mơ hình phụ” và chỉ định phân cấp logic người dùng định nghĩa.
Thời gian của quá trình được phân phát đến entity và bao gồm các giá trị Value Added (giá trị cộng
thêm vào – VA), Non-Value Added (giá trị không cộng thêm vào – NVA), wait (chờ đợi) hoặc
other (khác).
Decicide Module: Module này cho phép ra quyết định để lựa chọn các quá trình trong hệ
thống. Nó bao gồm các tùy chọn cho việc ra quyết định lựa chọn dựa vào một hay
nhiều điều kiện hoặc dựa vào một hay nhiều xác suất.
Dispose Module: Là module cuối cùng của mô hình mơ phỏng, nó cho biết thực thể đã
được hoàn thành trong hệ thống và đi ra khỏi hệ thống. Module này sẽ thống kê các thông
số của thực thể để đưa vào báo cáo.
Batch Module: Đây là module nhóm các thực thể lại tạm thời hoặc vĩnh viễn.

Separate Module: Module này có thể được sử dụng để sao chép một thực thể đến
thành nhiều thực thể hoặc để tách những thực thể được batch trước đó.
Assign Module: Module này được sử dụng để gán các giá trị mới cho các biến, các thuộc

tính của thực thể, các loại thực thể, các hình ảnh cho thực thể hoặc các biến khác trong hệ
thống. Gán nhiều chỉ có thể được chỉ trong một Assign module.
Match Module: Dùng để hợp nhất hai công đoạn với nhau thành một công đoạn.

ảnh ban Entity Module: Module dữ liệu này định nghĩa các loại entity khác nhau và hình
đầu của chúng trong mô phỏng.
Queue Module: Sử dụng để thay đổi quy tắc thứ tự cho xếp hàng.

Resource Module: Module dữ liệu này định nghĩa các tài nguyên trong hệ thống mô
phỏng, bao gồm cả thông tin chi phí và nguồn lực sẵn có.
Set Module: Định nghĩa các kiểu khác nhau của tổ bao gồm các nguồn lực.

11

Schedule Module: Module dữ liệu này có thể được sử dụng kết hợp với Resource Module
để định nghĩa một lịch trình cho một tài nguyên hoặc Create module để định nghĩa một
lịch trình đến. Ngồi ra, một lịch trình có thể được sử dụng và tham chiếu đến hệ số thời
gian trì hỗn dựa trên thời gian mô phỏng.

Variable Module: Module dữ liệu này được sử dụng để định nghĩa giá trị ban
đầu của một biến. Các biến có thể được tham chiếu trong các module khác, có
thể được gán lại một giá trị mới với Assign module và có thể được sử dụng trong
bất kỳ biểu thức.

2.2.6. Các hàm phân phối xác suất trong mô phỏng Arena

2.2.6.1. Hàm phân phối Normal U (µ,  2 ) (Phân phối chuẩn)

Là khoảng thời gian (Time duration) cho nhiều quá trình phục vụ theo phân phối chuẩn. Sự phân


bố chuẩn có hai thơng số: trung bình (µ) và độ lệch chuẩn (σ). Sự p). Sự phân bố chuẩn thường là đối

xứng. Điều này có nghĩa là có một số lượng tương đương của các quan sát có giá trị nhỏ hơn và lớn

hơn trung bình dữ liệu.

1 e ( x  )2 / ( 2 2 )
2 2
Hàm mật độ: f(x) = ,∀ x

Phương sai:  2

12

Hình 2.1: Hàm mật độ xác suất phân phối chuẩn
2.2.6.2. Hàm phân phối Uniform U(a; b) (Phân phối đều)

Khả năng ứng dụng: sử dụng như một mơ hình đầu tiên đối với một số lượng ngẫu nhiên rơi vào
giữa a và b. Phân bố U(0;1) là một phân bố rất cần thiết trong việc tạo ra giá trị ngẫu nhiên từ những
phân bố khác.

{ 1 Hàm mật độ: f(x) = b−a , a ≤ x ≤ b
0,a>x,b>x

{x−a Hàm phân phối: F(x) = b−a , a ≤ x ≤ b
0, a> x , x >b
Thông số a và b là số thực với a < b, a là thơng số vị trí, b – a là thơng số tỉ lệ.
Phương sai: (b−a)2

12

Phân phối đều trong [0;1): x nhận các giá trị thuộc nữa khoảng [0;1) với xác suất như nhau. Hàm
mật độ xác xuất f(x) của nó được biểu diễn như sau:

f(x)
1

P(X
0 a 1 x

Hình 2.2: Hàm mật độ xác suất phân phối đều.

2.2.6.3. Hàm phân phối Exponential (β) (Phân phối mũ)
Khả năng ứng dụng: thời gian giữa các lần đến của sự kiện của một hệ thống mà xảy ra ở một tỷ

lệ cố định, hoặc thời gian hư hỏng của một thiết bị.

13

{ 1 Hàm mật độ: f(x) = β ex/β ;a ≥ 0
0,x≤0

{ Hàm phân phối: F(x) = 1−e−x/β , x ≥ 0
0, x<0
Phương sai: β2

Hình 2.3: Hàm mật độ xác suất phân phối mũ

2.2.6.4. Hàm phân phối Poisson (λ)
Khả năng ứng dụng: số sự kiện xả ra trong một khoảng thời gian ở tỷ lệ cố định, số mẫu trong


một mẻ có kích thước ngẫu nhiên, số mẫu đòi hỏi từ một sự kiểm kê.

{ e−λ λx ; x ∈ {0 ;1 ;2;… }

Hàm khối lượng: p(x) = x !
0,x ∉{0;1;2;…}

{ 0,x<0

Hàm phân phối: F(x) = e−λ x ∑ λ , x ≥ 0 i

i =0 i !

p(x)

0,6

0,5

0,4

0,3
0,2

0,1

0 0 1 2 3 4 5 x

Hình 2.4: Hàm khối lượng Poisson


Phương sai: λ

14

Phương sai: λ

p(x)

0,6

0,5

0,4

0,3

0,2

0,1

0 0 1 2 3 4 5 x

Hình 2.5: Hàm khối lượng Poisson

2.2.6.5. Hàm phân phối Triangular

Khả năng ứng dụng: sử dụng như một mơ hình khi thiếu số liệu.

{ Hàm mật độ: f(x) = 2(x−a) , a ≤ x ≤ c

(b−a)(c−a)

2(b−x ) ,c < x ≤b
(b−a)( b−c)

0, còn lại

Hàm phân bố: F(x) = ¿

Thông số a va b, c là số thực, a
dạng.

Phương sai: a2+b2+ c2−ab−ac−bc
18

Hình 2.6: Hàm phân phối Triangular

2.2.6.6. Hàm phân phối Lognormal LN((µ, 2 )

Khả năng ứng dụng: thời gian thể hiện một vài công việc.

{ Hàm mật độ: f(x) = 2 1 e−(ln−μ)2 /(2 σ2) , x> 0
x √2 π σ 2

0, x ≤ 0

15

Hình 2.7: Hàm mật độ Lognormal

2.2.6.7. Ưu nhược điểm của phần mềm mô phỏng Arena

a. Ưu điểm
- Kiểm tra, thử nghiệm hệ thống đang hoạt động mà không làm gián đoạn hệ thống.
- Phân tích hệ thống đang tồn tại để hiểu được từng thay đổi bất thường.
- Có thể điều chỉnh được thời gian để tăng tốc độ hoặc làm chậm quá trình.
- Có thể nhìn thấy từng sự thay đổi quan trọng của hệ thống.
- Có thể so sánh, đánh giá với những hệ thống ngẫu nhiên phức tạp.
- Có thể kiểm soát được những điều kiện vận hành.
- Có thể nghiên cứu hệ thống trong thời gian dài.
b. Nhược điểm
- Phụ thuộc vào cách thức thu thập và độ chính xác của dữ liệu.
- Q trình xây dựng mơ hình khá phức tạp cần phải hiểu và nắm rõ mới có thể vận hành.

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH THẾ GIỚI MỘC

3.1. Giới thiệu công ty TNHH Thế Giới Mộc

Hình 3.1: Logo Cơng ty TNHH Thế Giới Mộc

- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống con người dần được cải thiện và
nâng cao. Điều này được thể hiện qua nhiều mặt trong đó có không gian sống ngày càng trở nên ấn

16

tượng với các đồ dùng trang trí nội thất sang trọng và độc đáo. Chính vì vậy, các cơng ty hoạt động
trong lĩnh vực nội thất ngày càng nhiều. Công ty Thế Giới Mộc là một trong những đơn vị uy tín,
hoạt động trong ngành nội thất suốt nhiều năm qua, chuyên sản xuất, thiết kế, thi công và cung
cấp các đồ dùng nội thất như: Tủ gỗ, thiết bị nhà bếp, sofa, kệ ti vi, kệ sách, giường, bàn trang
điểm, cửa,….để phục vụ cho nhu cầu sử dụng của khách hàng.

Vì sao bạn chọn sản phẩm của Nội thất Thế Giới Mộc ?

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều đơn vị hoạt động trong ngành nội thất. Tuy nhiên lý do để
bạn lựa chọn Thế Giới Mộc chúng tơi khi có nhu cầu mua hoặc cần được thiết kế, thi công đồ dùng
dùng nội thất đó là:

► Cơng ty TNHH Thế Giới Mộc là một trong những đơn vị uy tín đã có nhiều năm kinh nghiệm
hoạt động trong lĩnh vực nội thất.

► Các sản phẩm đồ dùng nội thất của công ty Thế Giới Mộc đều được làm từ chất liệu gỗ công
nghiệp như Acrylic, MFC, MDF, HDF…và gỗ tự nhiên, nhập khẩu từ các quốc gia lớn nên hoàn
toàn đảm bảo chất lượng.

► Có đội ngũ nhân cơng thiết kế, thi công đồ dùng nội thất chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm để tạo
ra các sản phẩm đẹp, chất lượng.

► Trang bị hệ thống máy móc hiện đại giúp rút ngắn thời gian đồng thời tạo ra những sản phẩm
đồng đều.

► Giá bán, thi công, thiết kế đồ dùng nội thất của Thế Giới Mộc tương đối rẻ so với thị trường
chung.

Với hệ thống phân phối trải dài ở khắp các quận huyện của TPHCM cho đến các tỉnh thành lân cận
phía Nam như: Bình Dương, Đồng Nai, Vũng Tàu,… Thế Giới Mộc chúng tôi luôn không ngừng cố
gắng, nỗ lực để mang đến cho khách hàng một khơng gian sống hồn hảo.

3.2. Sản phẩm sản xuất chính.
► Sản xuất đồ gỗ theo yêu cầu.

► Sản xuất đồ gỗ nội thất theo bản thiết kế.


► Sản xuất gỗ trọn gói số lượng lớn.

► Sản xuất đồ gỗ nội thất cho căn hộ, chung cư, nhà phố biệt thự: Bàn ghế, sàn gỗ, tủ áo, giường
ngủ, bàn trang điểm, kệ ti vi, cầu thang, tủ rượu, cửa gỗ, tủ bếp,....

► Sản xuất đồ gỗ nội thất văn phòng, showroom, gian hàng, cửa hàng: Bàn ghế, quầy lễ tân, sofa,
vách ngăn, ốp gỗ, tủ kệ…

► Sản xuất đồ gỗ nội thất cho nhà hàng: Bàn ghế, quầy bar, ốp gỗ nhà hàng,…

► Sản xuất đồ gỗ nội thất trường học bàn ghế, tủ giày, tủ balo học sinh…

3.3 Thông tin và địa chỉ liên hệ.

Địa chỉ: 27 Đường 10A, KDC Vĩnh Lộc, KP4, P.Bình Hưng Hịa B, Q.Bình Tân

Showroom: Shophouse CO.19, Celadon City,Q.Tân Phú, TP.Hồ Chí Minh

17

Xưởng SX: B10/15/1G ẤP 2A, Vinh Lộc B, Bình Chánh, TP HCM

Tel:(028) 6271 9595 -Hotline: 0903505658

Email:

Website: thegioimoc.vn

3.4. Năng lực sản xuất.


Chuyề TỔNG BÌNH MỤC
n (Container/ng QUÂN TIÊU
92%
1 ày) 1.39 92%
11.09 1.33 92%
2 10.67 1.32 92%
10.58 1.48 92%
3 11.84 1.3 92%
10.43 1.42
4 11.35 250
8.24 80
5 65.96 190 190
1517 85 120
6 677 150
TỔN 750 108
865
G 3809(sản
phẩm)
GHẾ

SOFA

TỦ

BÀN
TOÀ
N NM

Hình 3.2: Năng lực sản xuất của tồn nhà máy.

3.5. Sơ đồ quy trình cơng nghệ của dây chuyền lắp ráp tủ gỗ

Nhận vật tư Chuẩn bị vật Cấp vật tư Bắn vít và
từ kho và tư trước khi vào lắp ráp lắp ráp
xưởng cắt
lắp ráp

Đóng gói Kiểm tra chất Lắp ráp hoàn Kiểm tra sơ
thành kiện lượng chỉnh bộ

hàng. Tên
tắt
3.2.Quy trình lắp ráp tủ. A1
A2
STT Tên công đoạn
18
1 Bắt vít chân tủ A1

2 Bắt vít chân tủ A2

3 Bắt vít chân tủ A3 A3

4 Bắt vít chân tủ A4 A4

5 Bắt vít thanh rảnh A5 A5

6 Bắt vít thanh rảnh A6 A6

7 Bắt vít thanh rảnh A7 A7


8 Bắt vít thanh rảnh A8 A8

9 Bắt 4 thanh chữ L A9 A9

10 Bắt vít ván mặt bên tủ A10 A10

11 Bắt vít ván mặt bên tủ A11 A11

12 Bắt vít ván mặt trên tủ (1b) A12 A12

13 Bắt vít ván ngăn giữa ở giai đoạn 2 A13 A13

14 Bắt vít ván mặt sau tủ (3) A14 A14

15 Bắt vít tay nắm A15 A15

16 Bắt vít bản lề A16 A16

17 Gắn cửa trái đã được gắn bản lề và tay nắm A17 A17

18 Gắn cửa phải đã được gắn bản lề và tay nắm A18 A18

19 Bắt vít ván mặt bên tủ kéo 8a A19 A19

20 Bắt vit ván mặt bên tủ kéo 8b A20 A20

21 Bắt vít ván mặt sau tủ kéo (10) A21 A21

22 Bắt vít lắp núm cửa A22 A22


23 Bắt vít A23 A23

24 Lắp tủ kéo phải A24 A24

25 Lắp tủ kéo trái A25 A25

26 Thổi bụi A26 A26

27 Lau tủ A27 A27

28 Kiểm tra và đóng gói A28

CHƯƠNG IV: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MÔ PHỎNG ARENA KIỂM TRA CHUYỀN
LẮP RÁP TỦ GỖ - CÂN BẰNG VÀ THIẾT KẾ LẠI DÂY CHUYỀN

4.1 Sơ đồ quy trình lắp ráp và hồn thiện tủ gỗ ván ép.
4.1.1 Sơ đồ quy trình lắp ráp và hoàn thiện .

Quy trình lắp ráp và hồn thiện dây chuyền lắp ráp tủ gỗ được chia làm 27 công đoạn làm
việc: từ cơng đoạn A1 đến cơng đoạn A18 để hồn thiện phần tủ chính, từ cơng đoạn A19 đến

19

công đoạn A25 để lắp ráp phần tủ kéo, từ công đoạn A25 đến A28 thực hiện việc vệ sinh và đóng
gói tủ.

Hình 4.1: Sơ đồ quy trình cơng nghệ lắp ráp tủ gỗ.

Bảng 4.1: Các cơng đoạn trong quy trình lắp ráp tủ gỗ


Tên công đoạn Công đoạn trước Hàm phân bố thời gian thực hiện

A1 - UNIF(29.2, 32.4)

A2 1 TRIA(18.3, 20.5, 22.7)

A3 2 19.1 + 2.4 * BETA(1.3, 1.49)

A4 3 19.1 + 1.69 * BETA(1.18, 1.37)

A5 4 30.3 + 1.68 * BETA(1, 1.1)

A6 5 30.2 + 1.44 * BETA(1.36, 1.29)

A7 6 30 + 1.64 * BETA(1.36, 1.29)

A8 7 29 + 1.75 * BETA(1.39, 1.45)

A9 8 64.2 + 1.68 * BETA(0.625, 0.672)

A10 9 TRIA(34.1, 35.5, 36.5)

A11 10 35 + 1.8 * BETA(1.01, 1.11)

A12 11 TRIA(40, 40.5, 41.6)

A13 12 UNIF(40, 43)

A14 13 50 + 2.51 * BETA(1.24, 1.49)


A15 14 TRIA(19.3, 20.6, 21.7)

A16 15 44.3 + 2.64 * BETA(1.08, 0.954)

A17 16 15 + 1.75 * BETA(1.3, 1.38)

A18 17 15 + 1.68 * BETA(1.32, 1.5)

A19 18 15.1 + 1.57 * BETA(1.32, 1.16)

A20 19 15.1 + 1.7 * BETA(1.5, 1.39)

A21 20 25.1 + 1.2 * BETA(0.827, 0.945)

A22 21 15 + 1.43 * BETA(0.994, 0.902)

A23 22 25.2 + 1.56 * BETA(1.48, 1.31)

A24 23 14 + 1.97 * BETA(1.33, 1.43)

A25 24 UNIF(14, 16)

A26 25 30 + 2.96 * BETA(0.658, 0.965)

A27 26 65 + 3.82 * BETA(0.719, 0.843)

A28 27 UNIF(175, 185)

Từ việc quan sát bản 4.1 ta lập biểu đồ thời gian để quan sát thời gian chênh lệch giữa các công


đoạn :

20


×