Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Thiết kế hệ thống sản xuất bột cá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.49 KB, 108 trang )

Đồ án môn học
TĐHSX
GVHD : Thầy Võ Anh
Huy
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
Môn
học:
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TỰ ĐỘNG HÓA SẢN XUẤT
Sinh
viên :
NGUYỄN ĐÌNH TOÀN
NGUYỄN NAM SƠN
TỐNG ĐÌNH HOÀNG QUÂN
PHẠM VĂN QUANG
20002375
20001947
20001857
20001839
Ng
àn
h
: Cơ khí CTM
I. ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN :
THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẢN XUẤT BỘT CÁ
II. NHIỆM VU ( nội dung u cầu và số liệu ban đầu ):
Năng suất : 5000 kg/h
Điều kiện trang thiết bị : tự chọn
III. NỘI DUNG CÁC PHẦN THUYẾT MINH VÀ TÍNH TỐN :
1. Giới thiệu về thức ăn gia súc.
2. Đưa ra quy trình sản xuất thức ăn dạng bột cá.
3. Đưa ra các phương án cho từng cụm.


4. Đánh giá, lựa chọn phương án hợp lí, kinh tế.
5. Tiến hành tính toán các số liệu cơ bản cho từng phương án đã chọn.
6. Bản vẽ từng cụm.
7. Thực hiện việc tự động hóa.
SVTH : Nhóm 2
3
Đồ án môn học TĐHSX
IV. CÁC BẢN VẼ VÀ ĐỒ THỊ
- Một bản vẽ tổng thể.
- Các bản vẽ từng cụm.
- Sơ đồ Grafcet.
V. NGÀY GIAO ĐỒ ÁN :
VI. NGÀY HOÀN THÀNH ĐỒ ÁN :
VII. NGÀY BẢO VỆ HOẶC CHẤM ĐỒ ÁN :
GVHD : Thầy Võ Anh Huy
Ngày
Thá
ng
Năm
2004
C
H


N
H
I

M


B


M
Ô
N
(

tên

gh
i

họ
,
tên
)
SVTH :
Nhóm 2
GIÁ
O
VIÊ
N

ỚNG
DẪN
( K
ý
tên


ghi

họ,
tên
)
4
Đồ án môn học TĐHSX
GVHD : Thầy Võ Anh Huy
N
H

N

X
É
T

V
À

Đ
Á
N
H

G
I
Á
Cán bộ hướng dẫn
nhận xét:

...................................
...................................
...................................
.........................
...................................
...................................
...................................
.........................
...................................
...................................
............................................................
.........................................................................................
.........................................
.........................................................................................
.........................................
.........................................................................................
....................................
Điểm: ...........................................................................
Chữ
Ký:......................................................
Cán bộ chấm hoặc hội đồng bảo vệ nhận xét:
.........................................................................................
.........................................
.........................................................................................
.........................................
.........................................................................................
.........................................
...........................................................................
Điểm:............................................................................
Chữ ký:

.....................................................
Điểm tổng kết: ..............................................................
SVTH : Nhóm 2
5
Đồ án môn học TĐHSX
GVHD : Thầy Võ Anh Huy
LỜI
MỞ
ĐẦU
Chăn nuôi ở
nước ta hiện
nay đang được
xem là một
ngành chính
của
nông nghiệp nhằm đáp
ứng nhu cầu thực phẩm
trong và ngoài nước
ngày càng
tăng cũng như các yêu
cầu khác về sức kéo và
phân bón phục vụ cho
trồng trọt.
Muốn chăn nuôi
đạt hiệu quả cao
kinh tế cao ta
cần phải nuôi
dưỡng gia
súc bằng khẩu phần dinh
dưỡng phù hợp với nhu

cầu và chức năng của
từng lọai
vật nuôi, với mức tiêu
thụ thức ăn thấp nhất
nhưng lại cho năng suất
có ích lớn
nhất. Do đó thức ăn cho
gia súc phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tiêu hóa tốt,
không chứa những chất độc hại, thành phần phù hợp với sự
phát triển sinh lý
bình thường của từng loại, từng lứa tuổi của gia súc, gia cầm.
Thức ăn ở dạng tư
nhiên không thể đáp ứng được yêu cầu trên. Vì vậy ta cần phải
chế biến và kết
hợp nhiều loạïi thức ăn để tạo thành thức ăn tổng hợp. Chính
vì vậy mà việc sản
xuất thức ăn chăn nuôi tổng hợp chở thành một nhu
cầu cấp thiết.
Trước nhu cầu có thực trên, và được sự góp ý của giáo
viên hướng dẫn,
nhóm chúng em đã mạnh dạn chọn làm đồ án “Thiết kế hệ
thống sản xuất bột
cá”. Do thời gian ngắn và kiến thức còn hạn chế, nên trong đồ
án còn có nhiều
chỗ thiếu sót và chưa thật hợp lí, mong thầy cô giúp đỡ để
nhóm chúng em hoàn
thiện đồ án tốt hơn.
S
i
n

h
v
i
ê
n
n
h
ó
m

2
SVTH :
Nhóm 2
6
Đồ án môn học TĐHSX
MỤC LỤC
GVHD : Thầy Võ Anh Huy
Lờ
i

i
đầ
u.
Ch
ươ
ng
1:
Tổ
ng
qu

an
về
th
ức
ăn
gia

c.
Ch
ươ
ng
2:
Qu
á
trì
nh
ch
ế
biế
n thức ăn.
Chương 3: Quá trình sấy.
Chương 4:Máy nghiền thức
ăn.
Chương 5:Máy Sàng
Chương 6:Máy trộn thức
ăn.
Chương 7:Định lượng.
Chương 8: Tự động hóa
Kết luận
Tài liệu tham khảo

SVTH : Nhóm 2
6
8
13
16
23
32
38
43
52
55
56
7
Đồ án môn học TĐHSX
GVHD : Thầy Võ Anh Huy
Chương 1
: TỔNG QUAN VỀ
THỨC ĂN GIA SÚC
1. Khảo
sát sơ bộ
về thực
trạng
thức ăn
gia súc ở
Việt
Nam :
Nhữn
g
năm
vừa

qua
ngàn
h
chăn
nuôi

nước
ta tuy

nhữn
g
bước phát triển
so với những
năm trước nhưng
nhìn chung vẫn
còn yếu
kém so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Nguyên nhân chủ yếu
làm cho năng suất chăn nuôi thấp là do
-
-
Thức ăn không đủ về số lượng.
Chất lượng thức ăn thấp.
Tình trạng trên đã dẫn đến đàn gia súc,
gia cầm của ta phát triển
chậm, năng suất thấp, chi phí thức ăn cao, tỉ lệ còi
cọc lớn ( khoảng 20%).
Trước tình hình tăng trưởng ngày
càng nhanh của dân số, nhà
nước đã đưa chăn nuôi lên thành một ngành chính

và đầu tư, khuyến khích
phát triển các ngành chăn nuôi theo hướng công
nghiệp hóa và hiện đại
hóa.
2. Nguyên liệu làm thức ăn gia súc :
a ) Yêu cầu về nguyên liệu :
Nguyên liệu làm thức ăn gia súc thường ở dạng
bột khô từ các thứ
phẩm ở các nguồn khác nhau nên chất lượng thường
không đều, nhưng cơ
bản phải đạt các chỉ tiêu sau :
-
-
-
Có độ ẩm không vượt quá 15%(từ 10 –14%) để tiện cho
việc dự trữ
và chế biến.
Không có mùi gì lạ.
Không bò mốc và biến chất.
SVTH : Nhóm 2
8
Đồ án môn học TĐHSX
GVHD : Thầy Võ Anh Huy
-
-
-
-
-
-
Không bò nhiễm độc (thuốc

diệt sâu mọt …) ở liều lượng có
hại cho
gia súc.
Có lượng chất dinh dưỡng
theo yêu cầu.
b ) Yêu cầu chế biến
nguyên liệu :
Các nguyên liệu có độ ẩm trên
15% phải được phơi hoặc sấy
khô
xuống dưới 15% rồi mới đưa đi
bảo quản, dự trữ và chế biến.
Từng
lô nguyên liệu, loại nguyên
liệu phải được phơi sấy khô
riêng.
Nguyên liệu thường có lẫn
nhiều tạp chất nên phải lọai
tạp chất
bằng lượm, nhặt hay sàng,
quạt.
Một số nguyên liệu thô cứng
lớn thì cần phải sơ chế bằng
cách đập
vụn, nghiền mòn rồi mới
đem chế biến.
Thành phần thức ăn gia súc cần
được bảo đảm và đồng đều do
đó
cần

phải
đònh
lượng và trộn nguyên liệu.
c ) Yêu cầu thành phần các chất có
trong thức ăn :
Thức ăn hỗn hợp phải có tỉ lệ thành
phần đúng theo tiêu chuẩn
trong bảng sau :
SVTH : Nhóm 2
9
Đồ án môn học TĐHSX
GVHD : Thầy Võ Anh Huy
Bản
g 1:
Thà
nh
phần
thức
ăn
hỗn
hợp.
Tên
chỉ
tiêu
chất
Thức ăn
cho gà
Thức ăn
cho heo
ø

õ
Với
1. Gà con
giống từ
đầu đến 6 tuần lễ.
2. Gà giò giống từ 6 đến 22 tuần lễ.
3. Gà giống từ 22 tuần lễ đến gà đẻ.
4. Gà con nuôi thòt từ đầu đến 6 tuần lễ.
5. Gà thòt từ 6 tuần lễ đến xuất thòt.
6. Heo con từ cai sữa đến 20 kg.
SVTH :
Nhóm 2
10
lượng
lượng
1. Độ mòn tính bằng lượng
thức ăn cân trên sàng ( lỗ
2mm) theo % không quá.
Đồ án môn học TĐHSX
GVHD : Thầy Võ Anh Huy
7. Heo tỏ
từ 20 kg
đến 35 kg.
8. Heo lứa
từ 35 kg
đến 60 kg.
9. Heo từ
60 kg trở
lên.
10. Heo

nái, nọc.
d )
Phâ
n
loại
thức
ăn :
Thứ
c ăn
chia
làm
3
loại
:
1. Thức ăn
căn bản :
Dùng để
cung cấp
năng lượng
cho hoạt
động sống
bình thường của
gia súc gồm các nguyên liệu sau : Bắp vàng, tấm
gạo,
cám gạo, cám mì, thóc… Trong công thức chế biến
thức ăn thì thức ăn căn
bản chiếm tỉ lệ 50-70%. Trong đó cám gạo, cám mì
không thể thay thế
được, còn bắp vàng và tấm gạo có thể thay
thế cho nhau.

Bảng 2 : Thành phần các chất dinh dưỡng
của thóc, gạo, cám.
2. Thức ăn cung cấp đạm có nguồn gốc
từ thực vật : Trong công
thức chế biến chiếm tỉ lệ từ 7 –15%. Đây là nguồn
cung cấp prôtein quan
trọng cho gia súc. Chúng bao gồm các loại quả, hạt
có dầu hay các phụ
phẩm của chúng như bánh dầu đậu phọng, bánh dầu
đậu nành, bánh dầu
mè, dừa.
Bảng 3 : Thành phần các chất dinh
dưỡng trong thức ăn nguồn
gốc từ thực vật.
SVTH : Nhóm 2
11
Loại
thức ăn
Thành phần các chất dinh dưỡng
Loại
thức ăn
Gluxit
%
Đồ án môn học TĐHSX
GVHD : Thầy Võ Anh Huy
3.
Thức
ăn
cung
cấp

đạm

nguồ
n gốc
từ
động
vật :
Tron
g
công
thức chế biến
chiếm tỉ lệ từ 5
–10%. Đây là
nguồn thức ăn
có giá trò dinh
dưỡng cao vì
có chứa nhiều
protit, Canxi,
vitamin … Các
lọai thường
dùng
Loại
thức
ăn
Proti
t
Glux
it
Lipi
t

Thành phần
các chất dinh
dưỡng %
Nước
Xenlulo
Khoáng
Bánh
dầu
45.5 25.2 8 4.8 6
.
5
đậu
phọn
g
b
a
ù
n
h
d
a
à
u
đ
a
ä
u
41 25 13.5 6.4 5.1
4
nành

là : bột cá, bột vỏ sò, trai, hến (34.8% Ca), bột
xương…
Ngoài ra còn có thêm các chất khoáng
bổ sung vitamin và kháng
vi lượng.
e ) Tác dụng của thức ăn tổng
hợp :
-
-
-
-
-
Tăng khả năng tiêu hoá thức ăn
của cơ thể vật nuôi.
Tăng chất lượng thức ăn.
Súc vật đỡ tốn sức nhai thức ăn.
Ngăn ngừa bệnh tật cho vật
nuôi.
Tân dụng được nhiều phụ phế
phẩm nông, công nghiệp.
SVTH :
Nhóm 2
12
Đồ án môn học TĐHSX
GVHD : Thầy Võ Anh Huy
Chươn
g 2 :
QUI
TRÌN
H

CHẾ
BIẾN
THỨC
ĂN
1. Nhiệm
vụ của đồ
án :
-
-
-
Thiết kế máy chế biến thức
ăn gia súc.
Thức ăn dạng bột cá.
Nguyên liệu :
Bao gồm
2 loại : +
cá tươi
( cá lớn và
cá nhỏ)
(= 610
kg/m3).
+ các phụ
gia thêm
vào.
-
-
Năng suất đầu ra 5 tấn/giờ
và đóng gói 50kg/1 bao.
Kích thước bột cá khoảng
nhỏ hơn 0,01mm.

2.
Tổn
g
quan
về quy trình chế biến thức ăn bột
cá :
Máy chế biến thức ăn bột cá bao gồm
nhiều khâu. Dạng tổng
quát bao gồm :


ơi
Đ
ón
g

i
Máy nấu
Đònh lượng
Cán
Trộn
Nghiền thô
Nghiền Tinh
Sấy
Làm sạch
Cá được vận chuyển từ các cần cẩu, máy bơm,
băng tải… Cá được cân
bằng thể tích trước khi cá vận chuyển tới các thùng
chứa cá.
Cá lớn sẽ được băm ra nhỏ ra (1) trong khi những

cá lớn hơn( ví dụ, những
cá có chiều dài < 40mm ) được đưa vào trực tiếp bởi
Feeding machine (2) đến
máy nấu cá (3).
SVTH :
Nhóm 2
13
Đồ án môn học TĐHSX
GVHD : Thầy Võ Anh Huy
Sự đông tụ
được chuyển
trong vít tải
(4) trước khi
vào máy nén
trục (5).
Sản phẩm từ máy
ép( Presscake và
Pressliquor) được
đưa vào các giai
đoạn
kha(c nhau. Bột được
làm tan rã trong máy
nghiền thô( wet mill)
(6) và được làm
khô trong máy sấy
đóa(7). Thức ăn được
chuyển qua máy sàng
để loại bỏ gỗ, sắt
hay cát .v..v trước khi
vào máy nghiền tinh

búa(8). Thức ăn được
cân tự động
trong từng gói và các
gói được đóng gói(9)
và được chuyển đi bằng
băng tải tới
các kho chứa.

ĐỒ
QU
Á TRÌNH XỬ LÝ NGUYÊN LIỆU

Từ sơ đồ trên ta có thể theo dõi quá trình xử lý 3
yếu tố chính của nguyên
liệu cá là : solid ( hay gọi là phần thân cá ) , dầu (oil) và
nước trong nhà máy .
Nguyên liệu vào là cá tươi , ( nếu cá có kích
thước lớn thì được đi qua
thiết bò làm nhỏ , thông thường kích thước cá khoảng 40
cm là phù hợp ) . Sau
đó cá được đi vào lò nấu , lúc này thành phần của cá vẫn là
hỗn hợp bao gồm
thân , dầu , và nước . Sau đó cá được đi qua máy ép 2 trục
vít , trong quá trình
này thì nguyên liệu cá được chia làm 2 phần , phần thứ
nhất (phần a) gồm thân (
có thể gọi là thòt )øø một phần nhỏ nước và dầu , phần thứ hai
(phần b ) là lượng
lớn nước và dầu cộng với lượng nhỏ phần thòt ,phần thứ
hai được đưa qua thiết

bò lọc để tách ra một phần nước và thòt và phần còn lại
(phần c) đưa qua máy ly
tâm để tách ra một lượng lớn dầu , và phần còn lại (phần d)
sau khi tách dầu là
hỗn hợp chủ yếu là nước , và một lượng nhỏ dầu và thòt , sau
đó phần này tiếp
tục đi qua một thiết bò để tách nước hoàn toàn , và thu
được phần e gồm lượng
nhỏ dầu và thòt cộng với một ít nước .
SVTH : Nhóm 2
14
Đồ án môn học TĐHSX
GVHD : Thầy Võ Anh Huy
Phần e và phần
a được trộn
chung sau đó
đưa qua máy sấy
để tách nước
cuối cùng ta thu
được phần thân
và một lượng
dầu , phần này
tiếp tục được
xử lý ở những
giai đoạn tiếp
theo như
nghiền , sàng ,
sấy , đóng gói
,bảo
quản .

×