Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN KĨ THUẬT Ở TIỂU HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.08 KB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

VÕ THỊ DUNG

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 4, 5
THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN KĨ THUẬT
Ở TIỂU HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG

Quảng Nam, tháng 5 năm 2017

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG

Tên đề tài:
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 4, 5
THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN KĨ THUẬT Ở TIỂU HỌC

Sinh viên thực hiện
VÕ THỊ DUNG

MSSV: 4114011223
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC

KHÓA 2014 – 2017


Cán bộ hướng dẫn
KS. Nguyễn Thị Thúy Loan

MSCB:

Quảng Nam, tháng 5 năm 2017

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành tốt đề tài
này, tơi đã nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện
giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ giáo và nhiều học sinh.

Và lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ
Nguyễn Thị Thúy Loan, người đã tận tình hướng dẫn, động viên tơi
hồn thành khóa luận này.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước sự đóng góp ý
kiến q báu của các thầy cơ trong khoa Tiểu học – Mầm non.

Và cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên và
học sinh khối lớp 4, 5 của Trường Tiểu học Lê Thị Hồng Gấm đã
tạo điều kiện cho tơi điều tra, tìm hiểu và thực nghiệm sư phạm và
đã có những đóng góp ý kiến q báu góp phần giúp cho khóa luận
được hồn thiện hơn.

Đề tài này tơi đã nghiên cứu và hồn thành với sự nổ lực cao
nhất, xong chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được sự đóng góp của hội đồng bảo vệ, của các thầy cô, bạn bè
để đề tài hoàn thiện hơn.

Sau cùng tơi xin kính chúc q thầy cô sức khỏe và đạt nhiều

thành công.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tam Kỳ, tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Võ Thị Dung

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Kí hiệu chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
Giáo viên
1 GV Học sinh

2 HS Sách giáo khoa

3 SGK

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT TÊN BẢNG BIỂU TRANG

1 Bảng 1.1: Nội dung chương trình Kĩ thuật lớp 4,5 15

2 Bảng 1.2: Sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho 18

học sinh thông qua dạy môn Kĩ thuật

3 Bảng 1.3: Những khó khăn thường gặp khi dạy mơn 18


Kĩ thuật

4 Bảng 1.4: Việc tạo động cơ cho các em học sinh và 19

đặt những vấn đề gần gũi với đời sống thực tế các em

5 Bảng 1.5: Mức độ thường xuyên giáo dục kĩ năng tự 19

phục vụ cho học sinh thơng qua mơn Kĩ thuật

6 Bảng 1.6: Tính hợp lí của việc giáo dục kĩ năng sống 19

qua môn Kĩ thuật

7 Bảng 1.7: Mức độ thích mơn học 20

8 Bảng 1.8: Mức độ lồng ghép giáo dục kĩ năng sống 21

qua môn Kĩ thuật cho các em.

9 Bảng 1.9: Nguyên nhân khiến các em không dám 21

phát biểu ý kiến của mình trong giờ học Kĩ thuật

10 Bảng 1.10: Việc dành thời gian để học môn Kĩ thuật 22

ở nhà

11 Bảng 2.1: Nội dung giáo dục kĩ năng tự phục vụ 28


qua các bài học

12 Bảng 2.2: Nội dung giáo dục kĩ năng hướng nghiệp 31

qua các bài học

13 Bảng 2.3: Nội dung giáo dục kĩ năng giải quyết vấn 34

đề qua các bài học

14 Bảng 2.4: Nội dung giáo dục kĩ năng kĩ năng tư duy 37

sáng tạo qua các bài học

15 Bảng 3.1: Mức độ hiểu bài của học sinh 41

16 Bảng 3.2: Mức độ biết được các cơng việc chăm sóc 41

rau, hoa

17 Bảng 3.3: Mức độ thích thảo luận nhóm để trả lời câu 42

hỏi bài học của học sinh

18 Bảng 3.4: Mức độ hiểu bài của học sinh 43

19 Bảng 3.5: Mức độ biết được quy trình lắp xe ben 44

20 Bảng 3.6: Mức độ thích thảo luận nhóm để trả lời câu 44


hỏi bài học của học sinh

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu cơ sở lí luận ............................................................ 3
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu cơ sở thực tiễn ........................................................ 3
5.3. Phương pháp thống kê toán học................................................................................. 4
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................................ 4
7. Đóng góp của đề tài ...................................................................................................... 5
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 6
9. Cấu trúc tổng quan của đề tài........................................................................................ 6
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................................. 7
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 4, 5 thông qua dạy học môn Kĩ thuật ở Tiểu học ....................................................... 7
1.1. Các khái niệm liên quan............................................................................................. 7
1.1.1. Kĩ năng .................................................................................................................... 7
1.1.2. Kĩ năng sống ........................................................................................................... 7
1.1.3. Giáo dục kĩ năng sống............................................................................................. 8
1.2. Khái quát về giáo dục kĩ năng sống ........................................................................... 8
1.2.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống .............................................................................. 8
1.2.2. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống [12] .................................................................. 9
1.2.3. Ý nghĩa của việc giáo dục kĩ năng sống ............................................................... 11
1.2.4. Một số kĩ năng cần giáo dục cho học sinh lớp 4, 5 thông qua môn Kĩ thuật........ 12
1.2.5. Đặc điểm của học sinh lớp 4, 5 [7] ....................................................................... 12
1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................... 14

1.3.1. Mục tiêu, nội dung chương trình môn Kĩ thuật [5]............................................... 14
1.3.2. Khái quát về trường khảo sát ................................................................................ 16
1.3.3. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4, 5 thông qua dạy học môn Kĩ
thuật ở trường Tiểu học hiện nay .................................................................................... 17
1.3.4. Nguyên nhân của những thực trạng trên............................................................... 22

Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................... 23
Chương 2: Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4,5 thông qua dạy học
môn Kĩ thuật ở Tiểu học ................................................................................................. 24
2.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp .................................................................................... 24
2.1.1. Dựa vào đặc điểm của môn học............................................................................ 24
2.1.2.Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4, 5 thông qua môn Kĩ thuật.25
2.2. Các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4,5 thông qua dạy học môn
Kĩ thuật ở Tiểu học ......................................................................................................... 26
2.2.1. Giáo dục kĩ năng tự phục vụ ................................................................................. 26
2.2.2. Giáo dục kĩ năng hướng nghiệp ............................................................................ 29
2.2.3. Giáo dục kĩ năng giải quyết vấn đề....................................................................... 33
2.2.3.1. Vai trò của kĩ năng giải quyết vấn đề ................................................................ 33
2.2.4. Kĩ năng tư duy sáng tạo ........................................................................................ 35
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................... 39
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm .................................................................................. 40
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................. 40
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................................ 40
3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................. 40
3.4. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................................... 40
3.5. Tiến trình thực nghiệm............................................................................................. 41
3.6. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................ 41
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................... 45
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................. 47
1. Kết luận chung ............................................................................................................ 47

2. Khuyến nghị................................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 50

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bước sang thế kỉ XXI, thế giới đã có những biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã
hội cùng với những thành tựu cơng nghệ thơng tin. Để xây dựng một nền móng
vững chắc đáp ứng những biến đổi đó, giải pháp có ý nghĩa quyết định và cơ bản
nhất của mọi quốc gia là tăng cường đầu tư cho nguồn lực con người. Đặc biệt là
đối với cấp Tiểu học, vì đây là cấp học tạo cơ sở cho các em học lên các bậc học
khác. Nên Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục là quốc sách hàng đầu,
luôn quan tâm đưa ra những yêu cầu đổi mới giáo dục phù hợp với thời đại ngày
nay. Mục tiêu của những cải cách đó là nhằm làm cho chất lượng giáo dục đào
tạo ngày càng nâng cao, đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của xã hội từ đó
đạt được hiệu quả kinh tế. Một trong những nguyên lí giáo dục cơ bản của đất
nước chúng ta là giáo dục con người phát triển toàn diện. UNESCO đã đề ra bốn
mục tiêu đào tạo con người như sau: Học để biết, học để làm, học để làm người,
học để cùng chung sống. Để đạt được bốn mục tiêu này thì mỗi học sinh phải
được trang bị các kĩ năng cần thiết trong quá trình học. Như vậy, người giáo viên
không chỉ vừa dạy chữ vừa dạy cách làm người mà còn trang bị, cung cấp kiến
thức về kĩ năng sống cho học sinh. Đặc biệt đối với học sinh lớp 4, 5 đây là đối
tượng học sinh cuối cấp tiểu học, các em cần có một hành trang thật tốt để bước
vào một môi trường mới đang chờ đón các em phía trước.
Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ là việc rất quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình
hình thành nhân cách trẻ cho đến tuổi trưởng thành. Giáo dục kĩ năng sống cho
các em phải bắt đầu từ việc định hướng và định hình cho các em những hành vi
tốt đẹp. Việc thường xuyên được giáo dục kĩ năng sống ở mức độ khác nhau sẽ
giúp trẻ tự tin bước vào cuộc sống độc lập, sống tích cực, chủ động, an tồn và
lành mạnh. Trẻ sẽ chủ động và biết cách xử lí mọi tình huống trong cuộc sống và
quan trọng hơn là khơi gợi những khả năng tư duy sáng tạo, biết phát huy thế

mạnh của các em. Trẻ được dạy kĩ năng sống sẽ biết làm những công việc đơn
giản trong gia đình, phát huy khả năng sáng tạo của mình. Từ kĩ năng sống có thể
thể hiện thành những hành động cá nhân và những hành động đó sẽ tác động đến

1

hành động của những người khác, cũng như dẫn đến những hành động làm thay
đổi môi trường xung quanh, giúp trẻ trở nên tự tin trong cuộc sống. “Giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh thông qua môn học” là sự lựa chọn hữu ích của thầy cơ
giúp học sinh tiếp thu bài một cách hiệu quả và áp dụng vào trong thực tế cuộc
sống, đồng thời đạt được mục tiêu bài giảng. Thông qua việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh, giúp các em tự tin, chủ động cũng như khả năng phản ứng, xử
lí các tình huống trong cuộc sống một cách linh hoạt và nhạy bén.

Giáo dục kĩ năng sống được thực hiện qua nhiều mơn học. Trong đó, mơn Kĩ
thuật là một trong những môn học ở cấp Tiểu học thực hiện tốt việc giáo dục kĩ
năng sống cho các em. Muốn học sinh Tiểu học học tốt mơn Kĩ thuật, thì mỗi
người giáo viên không phải chỉ truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn
trong sách giáo khoa, trong các sách hướng dẫn và thiết kế bài giảng một cách
dập khn, máy móc làm cho học sinh học tập một cách thụ động. Nếu chỉ dạy
học như vậy thì kết quả học tập sẽ khơng cao. u cầu của giáo dục hiện nay đòi
hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học môn Kĩ thuật ở bậc Tiểu học theo hướng
phát huy tính tích cực, lồng ghép giáo dục kĩ năng sống vào trong môn học. Giúp
các em bước đầu hình thành và rèn luyện các kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với
lứa tuổi; nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự nhìn nhận,
đánh giá đúng về bản thân. Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong việc
lồng ghép vào các môn học đặc biệt là môn Kĩ thuật lớp 4, 5 là một trong những
con đường giáo dục có hiệu quả trong việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở
Tiểu học.


Thực tiễn hiện nay, giáo dục kĩ năng sống cho các em chưa được chú trọng.
Nên tơi muốn đóng góp một số biện pháp để góp phần nâng cao việc giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh lớp 4, 5 trong dạy học môn Kĩ thuật. Nên tôi chọn đề tài:
“Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4, 5 thông qua dạy học môn Kĩ
thuật ở Tiểu học”.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh lớp 4, 5 thông qua dạy học môn Kĩ thuật ở Tiểu học. Nhằm đề xuất, xây

2

dựng một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4, 5 góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4, 5
thông qua dạy học môn Kĩ thuật ở Tiểu học.
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 4, 5 trường Tiểu học Lê Thị Hồng Gấm,
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4, 5.
- Đánh giá thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4, 5 ở trường
Tiểu học hiện nay.
- Đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4, 5 thông qua
dạy học môn Kĩ thuật ở Tiểu học.
- Thực nghiệm để đánh giá tính khả thi của các biện pháp nghiên cứu cho học
sinh lớp 4, 5 thông qua dạy học môn Kĩ thuật ở Tiểu học.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu cơ sở lí luận


5.1.1. Đọc tài liệu, văn bản, nghị quyết, giáo trình, sách báo liên quan đến
đề tài

5.1.2. Phân loại hệ thống hóa lý thuyết; phân tích, tổng hợp, chứng minh,
giả thuyết, so sánh đối chiếu các sách, báo, tài liệu, văn bản, chỉ thị, nghị quyết.

5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu cơ sở thực tiễn
5.2.1. Phương pháp quan sát: Tham gia các tiết dạy của giáo viên để tiến

hành quan sát, theo dõi cách tiến hành dạy cũng như các phương pháp giáo viên
sử dụng trong giờ học.

5.2.2. Phương pháp điều tra: Xây dựng các phiếu điều tra gồm hệ thống
các câu hỏi về thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4, 5
thông qua dạy học môn Kĩ thuật ở Tiểu học.

3

5.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Trò chuyện với giáo viên và học sinh về
việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4, 5 thông qua dạy học môn Kĩ thuật
ở Tiểu học được vận dụng như thế nào.

5.2.4. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của thầy cô
giáo khoa Tiểu học – Mầm non và các thầy cô ở trường Tiểu học.

5.2.5. Phương pháp thực nghiệm: Soạn giáo án và thiết kế hệ thống câu hỏi
cho bài dạy có vận dụng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4, 5 thông qua
dạy học môn Kĩ thuật ở Tiểu học.


5.3. Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp này dùng để phân tích và xử lí các kết quả thu được thơng qua
q trình điều tra và khảo sát thực nghiệm.
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Qua q trình tìm hiểu, tơi thấy kĩ năng sống có chủ yếu trong các chương
trình hành động của UNESCO (Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên
Hợp Quốc), WHO (Tổ chức y tế thế giới ), UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên Hợp
Quốc) cũng như các chương trình hoạt động của các tổ chức xã hội trong và
ngoài nước. Ở hướng nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống kĩ
năng của từng loại hoạt động, mô tả chân dung các kĩ năng cụ thể và các điều
kiện, quy trình hình thành và phát triển hệ thống các kĩ năng đó. Trong chương
trình này, chỉ giới thiệu những kĩ năng cơ bản như: Kĩ năng nhận thức, kĩ năng
giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị và kĩ năng ra quyết định.

Từ năm học 2002 – 2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ
thông (Tiểu học và Trung học cơ sở) trong cả nước. Trong chương trình Tiểu học
đổi mới đã hướng đến giáo dục kĩ năng sống thơng qua lồng ghép một số mơn
học có tiềm năng như Đạo đức, Tự nhiên và xã hội (ở lớp 1-3), Khoa học (ở lớp
4-5) và môn Kĩ thuật (ở lớp 4-5). Kĩ năng sống được giáo dục thông qua một số
chủ đề: “Con người và sức khỏe”, “Xã hội”. Đề tài cấp bộ của Tiến sĩ Nguyễn
Thanh Bình nghiên cứu về thực trạng kĩ năng sống cho học sinh và đề xuất một
số giải pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

4

Năm 2005, nhóm các tác giả của Viện chiến lược và chương trình giáo dục
đã có cơng trình nghiên cứu đầu tiên: “Giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam”. Nội
dung chương trình đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản như: Các quan niệm về kĩ
năng sống; cơ sở pháp lí của giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam; giáo dục kĩ năng

sống ở các bậc học; cách thức giáo dục kĩ năng sống, đánh giá về giáo dục kĩ
năng sống ở Việt Nam; những thách thức và định hướng giáo dục kĩ năng sống
trong tương lai. Đây là công trình nghiên cứu quan trọng, làm cơ sở, nền tảng cho
các cơng trình nghiên cứu tiếp theo về kĩ năng sống ở Việt Nam.

Tại Trường Đại học Quảng Nam cũng có một số sinh viên nghiên cứu về
kĩ năng sống như: Đề tài “ Rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua phân
môn Tập làm văn” của sinh viên Nguyễn Thị Xuân Nhi lớp Cao đẳng Tiểu học
khóa 2011 - 2014. Đề tài: “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua
việc dạy học môn Tiếng việt” của sinh viên Thái Thị Thu Thân lớp Đại học Tiểu
học khóa 2010 - 2014.

Như vậy, vấn đề giáo dục kĩ năng sống ở bậc Tiểu học cũng đã được quan
tâm nhưng chủ yếu là tích hợp thơng qua các mơn học trong nhà trường, hay
thơng qua các hoạt động ngồi giờ lên lớp. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nói chung, cho học sinh Tiểu học nói
riêng. Đã được nhiều tác giả quan tâm khai thác và nghiên cứu dưới nhiều góc độ
khác nhau. Song chưa đề tài nào nghiên cứu về việc giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh thông qua dạy học môn Kĩ thuật lớp 4, 5 ở trường Tiểu học hiện nay.

7. Đóng góp của đề tài
 Về lí luận:
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh lớp 4, 5 trong dạy học môn Kĩ thuật.
 Về thực tiễn:
- Đánh giá thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4, 5 thông qua
việc dạy học môn Kĩ thuật ở trường Tiểu học Lê Thị Hồng Gấm, thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

5


- Đề xuất một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4, 5 thông
qua dạy học môn Kĩ thuật.

8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nghiên cứu: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4, 5.
- Phạm vi nghiên cứu: Môn Kĩ thuật lớp 4, 5.

9. Cấu trúc tổng quan của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài
gồm 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh lớp 4, 5 thông qua dạy học môn Kĩ thuật ở Tiểu học.

- Chương 2: Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4, 5
thông qua dạy học môn Kĩ thuật ở Tiểu học.

- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

6

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh lớp 4, 5 thông qua dạy học môn Kĩ thuật ở Tiểu học
1.1. Các khái niệm liên quan

1.1.1. Kĩ năng
Kĩ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một
hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay cơng

việc nào đó phát sinh trong cuộc sống. [7]
1.1.2. Kĩ năng sống
Hiện nay có khá nhiều khái niệm về kĩ năng sống, tuỳ từng góc nhìn khác
nhau người ta có những khái niệm về kĩ năng sống khác nhau, chẳng hạn:

- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Kĩ năng sống là những kĩ năng
thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an tồn, khoẻ mạnh. Đó là những
kĩ năng mang tính tâm lí xã hội và kĩ năng giao tiếp được vận dụng trong những
tình huống hàng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người khác và giải
quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
[7]; [8]

- Theo UNICEF: Là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi
mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành
thái độ và kỹ năng. [7]; [8]

- Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc
(UNESCO), kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức
năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày, kĩ năng sống gồm bốn trụ cột của
giáo dục đó là: Học để biết, học để làm, học để làm người, học để cùng chung
sống. [7]; [8]

Kĩ năng sống là những trải nghiệm có hiệu quả nhất, giúp giải quyết hoặc
đáp ứng các nhu cầu cụ thể, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của con
người. Nó bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư duy trong não bộ của
con người, có thể hình thành một cách tự nhiên, thông qua giáo dục hoặc rèn
luyện của con người.

7


Như vậy, khái niệm kĩ năng sống không phải là năng lực cá nhân bất
biến trong mọi thời đại, mà là những năng lực thích nghi cho mỗi thời đại mà cá
nhân đó sống. Bởi vậy, kĩ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính dân
tộc – quốc gia, vừa mang tính xã hội – tồn cầu. Từ những khái niệm trên, kĩ
năng sống trong phạm vi lứa tuổi học sinh thường gắn liền với phạm trù kiến
thức, kĩ năng và thái độ mà học sinh được rèn luyện trong quá trình giáo dục.
Tổng hợp kết quả giáo dục từ bài học trên lớp và từ những hoạt động ngồi giờ
lên lớp, học sinh hình thành được một số kĩ năng sống phù hợp như: Kĩ năng tự
nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ra quyết định, kĩ
năng kiên định, kĩ năng đặt mục tiêu,… Những kĩ năng này bao giờ cũng gắn với
một nội dung giáo dục nhất định như: giáo dục bảo vệ mơi trường, giáo dục sống
an tồn, khoẻ mạnh…

1.1.3. Giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục kĩ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện

đại, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu
cực trên cơ sở giúp học sinh có thái độ, kiến thức, kĩ năng, giá trị cá nhân thích
hợp với thực tế xã hội. Mục tiêu cơ bản của giáo dục kĩ năng sống là làm thay đổi
hành vi của học sinh, chuyển từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, dẫn đến
hậu quả tiêu cực thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu
quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển xã hội bền
vững. [7]

1.2. Khái quát về giáo dục kĩ năng sống
1.2.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống
Kĩ năng sống thúc đẩy phát triển cá nhân và xã hội, có thể nói kĩ năng sống

chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói
quen tích cực, lành mạnh. Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế

hệ trẻ. Giáo kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục trong nhà
trường ở Tiểu học hiện nay. Giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường hiện nay là
xu thế chung của nhiều nước trên thế giới. Trong đó có nước Việt Nam, giáo dục
kĩ năng sống được thực hiện qua nhiều mơn, trong đó có mơn Kĩ thuật lớp 4, 5 ở

8

Tiểu học hình thành ở học sinh nhiều kĩ năng sống. Góp phần cùng mơn học
khác mở rộng vốn sống, tư duy logic, hình thành nhân cách cho học sinh. Rèn kĩ
năng sống cho học sinh giúp các em rèn kĩ năng ứng xử thân thiện trong mọi tình
huống; thói quen và kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng tự phục vụ cho bản
thân, kĩ năng tư duy sáng tạo. Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái
độ, kĩ năng phù hợp. Hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành
mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực. Kĩ năng sống giúp học
sinh có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống của cuộc
sống hàng ngày. Kĩ năng sống giúp học sinh vận dụng tốt kiến thức đã học, làm
tăng tính thực hành. Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn
phận của mình và phát triển tồn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”, đồng thời có sự thống nhất cao việc tăng cường giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh Tiểu học trong toàn cấp học; trang bị cho học sinh những hành vi,
thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong
các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hằng ngày; giúp các em có khả
năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử, ứng phó phù hợp, tích cực trước tình
huống cuộc sống. [9]

1.2.2. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống [12]
- Nguyên tắc tương tác: Kĩ năng sống khơng thể được hình thành qua việc
nghe giảng và tự đọc tài liệu. Cần tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động
tương tác với giáo viên và với nhau trong quá trình giáo dục. Việc nghe giảng và

đọc tài liệu chỉ giúp học sinh thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó. Nhiều kĩ
năng sống được hình thành trong q trình học sinh tương tác với bạn cùng học
và những người xung quanh (kĩ năng giải quyết vấn đề,..) thông qua hoạt động
học tập hoặc các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Trong khi tham gia các
hoạt động có tính tương tác, học sinh có dịp thể hiện những ý tưởng của mình,
xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và xem xét lại những kinh
nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn nhận khác. Vì vậy, việc tổ

9

chức các hoạt động giáo dục có tính chất tương tác cao trong nhà trường tạo cơ
hội quan trọng để giáo dục kĩ năng sống hiệu quả.

- Nguyên tắc trải nghiệm: Kĩ năng sống chỉ hình thành khi người học được trải
nghiệm qua các tình huống thực tế. Học sinh chỉ có kĩ năng khi các em tự làm
việc đó, chứ khơng chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi học sinh hành
động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh
các kĩ năng phù hợp với điều kiện thực tế. Giáo viên cần thiết kế và tổ chức các
hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ học sao cho học có cơ hội thể hiện ý tưởng
cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và
người khác.

- Ngun tắc tiến trình: Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống khơng thể được
hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà địi hỏi phải có cả q trình: Nhận
thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi. Đây là một q trình mà mỗi yếu tố
có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó nhà giáo dục có thể tác động lên
bất kì mắt xích nào của chu trình trên: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay
đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và
thái độ. Do đó, các hoạt động giáo dục cần được tổ chức thường xuyên, có kế
hoạch trong cả năm học để học sinh có cơ hội rèn luyện, được lặp đi lặp lại

những kĩ năng sống quý giá của mình.

- Nguyên tắc thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của giáo dục kĩ năng sống là
giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Giáo dục kĩ năng sống thúc
đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của
mình. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở từng con người là một quá trình khó
khăn, khơng đồng thời. Có thời điểm người học lại quay trở lại những thái độ,
hành vi hoặc giá trị trước. Do đó các nhà giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức
các hoạt động liên tục để học sinh duy trì hành vi mới và có thói quen mới; tạo
động lực cho học sinh điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi
trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành vi mới. Giáo
viên không nhất thiết phải luôn luôn chỉ rõ mọi việc “hộ” học sinh mà cần tạo
điều kiện cho học sinh tự phát hiện những thu nhận mới cho bản thân sau mỗi

10

hoạt động. Giáo viên cần yêu cầu và động viên học sinh chấp nhận những hành
vi mới; dạy và rèn luyện các kĩ năng cần thiết để đạt được những hành vi đó; tiếp
tục củng cố những kĩ năng mới cho đến khi người tham gia cảm thấy có thể thực
hiện được những hành vi lành mạnh.

- Nguyên tắc thời gian: Giáo dục kĩ năng sống cần thực hiện ở mọi nơi, mọi
lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với học sinh. Môi trường giáo dục được tổ
chức nhằm tạo cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức và kĩ năng vào các tình
huống “thực” trong cuộc sống. Giáo dục kĩ năng sống được thực hiện trong gia
đình, trong nhà trường và cộng đồng. Người tổ chức giáo dục kĩ năng sống có thể
là bố mẹ, là thầy cô, là bạn cùng học hay các thành viên cộng đồng. Trong nhà
trường phổ thông, giáo dục kĩ năng sống được thực hiện trên các giờ học, trong
các hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể - xã hội, hoạt động ngoài giờ lên lớp
và các hoạt động giáo dục khác.


1.2.3. Ý nghĩa của việc giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một việc làm rất cần thiết. Kĩ năng sống
thúc đẩy phát triển cá nhân và xã hội. Cụ thể với học sinh được dạy kĩ năng sống
sẽ chuyển được những kiến thức từ lí thuyết mà mình đã học thành hành động
thực tế từ đó các em sẽ khơng lúng túng khi gặp phải những tình huống khó khăn
trong cuộc sống hằng ngày. Trẻ được dạy kĩ năng sống sẽ biết chuẩn mực cư xử
với thầy cô, bạn bè, với người lớn tuổi. Từ kĩ năng sống có thể thể hiện thành
những hành động cá nhân và những hành động đó sẽ tác động đến hành động của
những người khác, cũng như dẫn đến những hành động làm thay đổi mơi trường
xung quanh, giúp nó trở nên lành mạnh. Như vậy, kĩ năng sống hướng vào việc
giúp con người có nhận thức đúng đắn, thay đổi thái độ tiêu cực và nâng cao giá
trị bản thân. Từ đó dẫn đến hành động theo hướng tích cực, mang tính xây dựng.
Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ là việc rất quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình
hình thành nhân cách cho học sinh đến tuổi trưởng thành. Giáo dục kĩ năng sống
cho các em giúp các em định hướng và định hình những hành vi tốt đẹp. Việc
thường xuyên giáo dục kĩ năng sống ở mức độ khác nhau sẽ giúp trẻ tự tin bước
vào cuộc sống độc lập, không mối quan hệ xã hội chi phối suy nghĩ, hành động

11

của mình. Trẻ sẽ chủ động và biết cách xử lí mọi tình huống trong cuộc sống và
quan trọng hơn là khơi gợi những khả năng tư duy sáng tạo, biết phát huy thế
mạnh của các em. [8]

1.2.4. Một số kĩ năng cần giáo dục cho học sinh lớp 4, 5 thông qua môn Kĩ
thuật

Ở lứa tuổi bắt đầu bước vào đời, bắt đầu sống độc lập, làm việc và sẽ có
những va chạm xã hội, các em cũng rất cần được trau dồi kỹ năng sống. Giáo dục

kĩ năng sống nhằm giúp các em có kỹ năng tự bảo vệ trước những vấn đề xã hội
có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn cuộc sống. Xây dựng hành vi sức
khỏe lành mạnh cho cá nhân và cộng đồng góp phần xây dựng môi trường sống
lành mạnh, đảm bảo cho các em phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Đặc biệt
trong môn Kĩ thuật lớp 4, 5 giáo dục cho học nhiều kĩ năng sống cần thiết. Trong
đó, có hai kĩ năng cơ bản là kĩ năng tự phục vụ và kĩ năng hướng nghiệp. Ngồi
ra, cịn có kĩ năng như kĩ tư duy sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề. Giúp các em
biết tự phục vụ cho mình mà khơng phụ thuộc vào người khác. Giúp các em biết
được một số công việc nhà đơn giản để giúp đỡ gia đình. Qua mơn học giúp học
sinh phát triển tư duy, giải quyết những vấn đề trong học tập và trong cuộc sống
hằng ngày. Thơng qua đó cho thấy, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
ngày càng trở nên thiết yếu nhằm góp phần đào tạo “con người mới” với đầy đủ
các mặt “đức, trí, thể, mỹ”.

1.2.5. Đặc điểm của học sinh lớp 4, 5 [7]
Ở lứa tuổi lớp 4, 5 các em đang phát triển về hệ sương, hệ thần kinh, học sinh
có những nhận biết nhất định về xung quanh, biết đánh giá, nhận xét sự việc xảy
ra quanh mình. Các em đã có sự phát triển về trí tuệ, tâm hồn, các em thích quan
sát mọi vật xung quanh. Khả năng tư duy cụ thể nhiều hơn khái qt hóa, về tình
cảm các em rất nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. Các em dễ xúc
động và bắt đầu biết mơ ước, có trí tưởng tượng phong phú. Có khả năng ứng xử
phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước
các tình huống của cuộc sống.

12


×