BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
KY YEU HỘI THẢO KHOA HỌC
CÁP TRƯỜNG
E-LEARNING CHIA SE GIẢI PHAP, KINH NGHIEM
HA NOI, NGAY 02 THANG 6 NAM 2023
MỤC LỤC
Trang
Nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển phương thức học tập, đào tạo
dựa trên cơng nghệ thơng tin và mơ hình E-learning ở Việt Nam hiện nay
1S. Đào Ngọc Phong
Nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tạo lập thành công
hệ thống E-learning trong bối cảnh Việt Nam
KS. 1ô Thành Trung 10
Một số vấn đề trong tô chức dạy học blended learning tại Trường Đại
học Luật Hà Nội
ThS. Pham Van Hanh 20
Giai phap hoc online trén hé thống E-learning tại các trường đại học
ThS. Nông Thành Huy 33
Mô hình và quy trình vận hành hệ thống E-learning, những yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo elearning
ThS. Nguyên Thị Thu Thuy 52
Tìm hiểu các hình thức co bản của E-learning và xu hướng phát triển E-
learning trên thê giới
ThS. Hà Thị Minh Phương 61
Thách thức và giải pháp đối với mơ hình E-learning tại Việt Nam
ThS. Vii Ngoc Tan 74
Yêu cầu và giải pháp kĩ thuật xây dựng bai giảng điện tử để thực hiện
đào tạo trực tuyến
Nguyễn Hữu Tuyen
82
Thực trang và giải pháp triển khai E-learning trong đào tạo đại hoc tại
Trường Đại học Luật Hà Nội
ThS. Phạm Hoài Điệp 94
10 Cơ chế đảm bảo chất lượng cho phát triển E-learning tại Trường Đại học
Luật Hà Nội
ThS. Phạm Thi Hang 103
II Đề xuất giải pháp về chính sách phát triển phương thức học tập, đào tạo
dựa trên cơng nghệ thơng tin va mơ hình E-learning cho hệ dao tạo sau
đại học tại Trường Đại học Luật Hà Hội
TS. Nguyễn Van Tuyển 112
12 Phương pháp dạy học trong giảng dạy E-learning cho sinh viên luật -
Thực trạng và giải pháp
PGS.TS. Nguyên Thị Lan 119
13 Giải pháp phát triển E-learning nhằm nâng cao chất lượng giảng day
tiéng Nga tại Trường Dai học Luật Hà Nội
ThS. Nguyên Thị Nhàn 126
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THUC TRẠNG PHAT TRIEN
PHƯƠNG THỨC HỌC TẬP, ĐÀO TAO DỰA TREN CÔNG NGHỆ THONG TIN
VÀ MƠ HÌNH E-LEARNING Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
TS. Đào Ngọc Phong *
Tóm tắt: Ung dung công nghệ trong lĩnh vực giáo duc là việc áp dung, sử dung
kết hợp những phát mình, những thành tựu của công nghệ vào hoạt động giảng dạy để
cải tiễn phương pháp, hình thức va cơng cụ giảng day và học tập. Có thé duy trì hoạt
động day và học trên phạm vi cả nước ở tat cả các cấp học nói chung ngay trong dai
dich Covid từ dau năm 2020 đến nay bang hình thức trực tuyến đã thực sự là một minh
chứng rõ nét, là bước đột phá trong việc triển khai ứng dụng công nghệ trong giáo
đục. Bài viết tập trung nghiên cứu, đánh giá xu hướng thực trạng phát triển phương
thức học tập, đào tao dựa trên cơng nghệ thơng tin và mơ hình E-learning ở Việt Nam
hiện nay, qua đó khang định vai trị, tam quan trọng của mơ hình E-learning trong day
và học đại học tại Việt Nam.
Từ khóa: Chuyển đổi số, đào tạo, E-learning, đào tạo trực tuyến.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Tầm quan trọng của công nghệ thông tin và mơ hình E-learning trong
giáo dục và đào tạo hiện nay
Công nghệ thơng tin và mơ hình E-learning có tầm quan trọng rất lớn trong giáo
dục và đào tạo hiện nay vì nó mang lại nhiều lợi ích cho các cơ quan giáo dục, giảng
viên và người học. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục, cải thiện quá trình hoc tập va dao tao và giúp tạo ra một mơi trường học tập trực
tuyến tích cực, thú vị và đa dạng.
Trong thời đại của kỹ thuật số, cơng nghệ thơng tin và mơ hình E-learning là
cách hiệu qua dé cung cấp giáo dục và đào tao cho mọi người, bất kê vị tri địa lý, thời
gian và ngân sách. Nó cho phép người học tiếp cận các khóa học, tài liệu và nguồn lực
học tập trực tuyến một cách nhanh chóng va dé dang hơn, giúp nâng cao trình độ kiến
thức và kỹ năng của mình. Đối với giảng viên và tô chức giáo dục, công nghệ thơng tin
và mơ hình E-learning cho phép cải thiện q trình giảng dạy, tăng tính tương tác và
sự tham gia của người học và giảm chi phí dao tạo.
Ngoài ra, cơng nghệ thơng tin và mơ hình E-learning cịn giúp nâng cao tính
linh hoạt và tính sáng tạo trong quá trình học tập, cải thiện kết quả học tập và đào tạo,
và giúp học sinh và giảng viên tạo ra các sản phâm học tập chât lượng cao. Do đó,
** Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
cơng nghệ thơng tin và mơ hình E-learning đóng vai trị rất quan trọng trong việc nâng
cao trình độ kiến thức, kỹ năng và năng lực của con người, đóng góp tích cực vào sự
phát triển của xã hội và kinh tế.
1.2. Lý do và mục đích của nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu tham luận này là đánh giá thực trạng phát triển
phương thức học tập, đào tạo dựa trên cơng nghệ thơng tin và mơ hình E-learning ở
Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu sẽ tập trung vào việc phân tích và đánh giá sự phát
triển của các ứng dụng cơng nghệ thơng tin và mơ hình E-learning trong các cơ quan
giáo dục và đào tạo tại Việt Nam, bao gồm các trường đại học, trung tâm dao tạo nghề
và các tô chức đào tạo khác.
Nghiên cứu cũng sẽ đánh giá tầm quan trọng của cơng nghệ thơng tin và mơ
hình E-learning trong giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay, bao gồm những lợi ích
và thách thức khi sử dụng các ứng dụng nay trong giáo dục va dao tạo. Nghiên cứu sé
cung cấp các khuyến nghị về cách phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin và mơ
hình E-learning ở Việt Nam để tơi đa hóa hiệu quả trong giáo dục va đảo tạo, giúp
nâng cao chat lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Il. TINH HÌNH PHÁT TRIEN CUA PHƯƠNG THUC HỌC TẬP DỰA
TREN CÔNG NGHỆ THONG TIN VÀ MÔ HINH E-LEARNING Ở VIỆT NAM
2.1. Sự phát triển của công nghệ thông tin và mơ hình E-learning tại Việt Nam
Trải qua hon ba thập kỷ, Việt Nam đã có những bước phát triển đáng ké trong
lĩnh vực công nghệ thông tin và E-learning. Dưới đây là một số diém nhắn của sự phát
triển này:
Công nghệ thông tin: Trong những năm gần đây, Việt Nam đã chứng kiến sự
bùng nỗ của ngành công nghệ thông tin, đặc biệt là trong lĩnh vực phần mềm và ứng
dụng di động. Nhiều công ty công nghệ Việt Nam đã đạt được thành công lớn trên thị
trường quốc tế, đồng thời hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực
cạnh tranh.
E-learning: E-learning là một phần quan trọng của ngành giáo dục ở Việt Nam.
Theo thống kê của Bộ Giáo duc và Dao tạo, tính đến năm 2020, Việt Nam có hon
1.000 trang web và ứng dụng E-learning, phục vụ cho hơn 20 triệu học sinh và sinh
viên. Mơ hình E-learning đang được nhiều trường đại học và trung học phổ thông áp
dụng dé cải thiện chat lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu học tập của các sinh viên.
Chính sách hỗ trợ: Nhằm thúc day sự phát triển của công nghệ thơng tin và
E-learning, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ, bao gồm việc tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp công nghệ phát triển, hỗ trợ tài chính cho các dự án
E-learning và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Tuy nhiên, còn nhiều thách thức đang đặt ra trước sự phát triển của công nghệ
thông tin và E-learning tại Việt Nam, bao gồm hạn chế về tài nguyên, kỹ năng, cơ sở
hạ tầng và quản lý. Việc tăng cường đầu tư và cải thiện môi trường kinh doanh cũng là
những yếu tố quan trọng dé Việt Nam có thé tiếp tục phát triển trong lĩnh vực này.
2.2. Tình hình sử dụng phương thức học tập dựa trên công nghệ thơng tin
và mơ hình E-learning ở Việt Nam
Tình hình sử dụng phương thức học tập dựa trên công nghệ thơng tin và mơ
hình E-learning ở Việt Nam đang phát triển chậm so với nhiều quốc gia khác trong
khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, việc áp dụng công nghệ
thông tin vào giáo dục và đào tạo tại Việt Nam dang được day mạnh.
Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hiện nay đã có hơn 100 trường đại
học, cao đăng, trung cấp chuyên nghiệp và các t6 chức đào tạo khác tại Việt Nam áp
dụng mơ hình E-learning và sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình
giảng dạy và học tập. Các trường đại học và cao đăng lớn như Đại học Quốc gia Hà
Nội, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ
Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.... đều đã triển khai các chương trình đào
tạo và học tập trực tuyến
Ngoài ra, việc sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào
tạo tại Việt Nam cũng đang được ứng dụng ở các cấp học trung học cơ sở và trung học
phố thông. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dung và đầu tu cho các giải pháp công nghệ thông tin và
E-learning vẫn còn thấp so với nhiều quốc gia khác trong khu vực.
Mặc dù sự phát triển của công nghệ thông tin và E-learning ở Việt Nam còn
đang chậm và còn nhiều thách thức, nhưng nó đang trở thành xu hướng và được nhìn
nhận là cách thức giáo dục và đào tạo tiên tiến và hiệu quả, giúp nâng cao chất lượng
giáo dục và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thơng tin và mơ hình E-learning trong
giáo dục và đào tạo ở Việt Nam
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin và mơ hình E-learning trong giáo dục và đào tạo
ở Việt Nam đang có những bước phát triển đáng kẻ, tuy nhiên cịn nhiều thách thức va
hạn chế:
Tình trạng thiếu hụt cơ sở hạ tầng: Nhiều trường học, đặc biệt là ở các vùng
nông thơn, vẫn chưa có đủ cơ sở hạ tang dé triển khai E-learning và sử dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy.
Thiếu nguồn nhân lực chất lượng: Việc đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất
lượng trong lĩnh vực công nghệ thơng tin và E-learning đang gặp nhiều khó khăn.
3
Chất lượng nội dung E-learning chưa dam bảo: Nhiều nội dung E-learning được
sản xuất va phát trién không đảm bảo chất lượng và khó tiếp cận cho người học.
Thực trạng học tập trực tuyến không đồng đều: Sự bất đối xứng trong cơ hội
học tập trực tuyến giữa các khu vực đang là vấn đề lớn.
Thiếu tinh than học tập tự chủ: Một số học sinh và sinh viên vẫn chưa thích nghì
với học tập trực tuyến và thiếu tinh thần tự chủ trong học tập.
Nhìn chung, tình trạng ứng dụng cơng nghệ thơng tin và mơ hình E-learning
trong giáo dục và đào tạo ở Việt Nam còn nhiều thách thức và hạn chế, tuy nhiên, với
sự đầu tư và cải thiện môi trường kinh doanh, Việt Nam có thé tiép tuc phat trién trong
linh vực này.
HI. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIEN PHƯƠNG THỨC HOC
TẬP DỰA TRÊN CƠNG NGHỆ THƠNG TIN VÀ MƠ HÌNH E-LEARNING Ở
VIỆT NAM
3.1. Ưu điểm thành tựu đã đạt được
Việc phát trién phương thức học tập dựa trên cơng nghệ thơng tin và mơ hình
E-learning đã mang lại nhiều ưu điểm và thành tựu cho giáo dục và dao tạo ở Việt
Nam, bao gồm:
Tăng cường tính tương tác và linh hoạt: Học sinh và sinh viên có thê tiếp cận
nội dung học tập mọi lúc, mọi nơi và tự quản lý được thời gian học tập của mình. Học
sinh và sinh viên cũng có thể tương tác với giảng viên và nhóm học tập qua các
phương tiện truyền thông như email, diễn dan, video call, etc.
Tiết kiệm chi phí và thời gian: Học sinh và sinh viên khơng cần phải đến trường
dé học tập, điều này giúp tiết kiệm chi phí đi lại và thời gian học tập.
Mở rộng phạm vi đối tượng học tập: E-learning có thể truyền tải nội dung đến
rất nhiều người học trong một lớp học trực tuyến, đồng thời mở rộng phạm vi đối
tượng học tập đến các học sinh và sinh viên ở các vùng sâu, vùng xa hay người có nhu
cầu học tập đặc biệt.
Nâng cao chất lượng giảng dạy: Giáo viên và giảng viên có thé tạo ra các nội
dung học tập phong phú, đa dạng và chất lượng hơn với các công cụ và kỹ thuật của
E-learning. Học sinh và sinh viên cũng có thể tiếp cận với các tài nguyên giáo dục
quốc tế dé nâng cao kiến thức và kỹ năng của minh.
Tiên tiến và phù hợp với thời đại: E-learning là phương thức học tập tiên tiến,
phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội và thế giới trong thời đại số.
Nhìn chung, các ưu điểm và thành tựu của E-learning đã mang lại nhiều lợi ích
cho giáo dục và đào tạo ở Việt Nam, đồng thời còn tiềm năng phát triển lớn trong
tương lai.
3.2. Hạn chế và thách thức của phương thức học tập dựa trên cơng nghệ
thơng tin và mơ hình E-learning ở Việt Nam
Việc phát triển phương thức học tập dựa trên công nghệ thông tin và mơ hình
E-learning ở Việt Nam đang đối mặt với một số hạn chế và thách thức nhất định,
bao gồm:
Hạ tang công nghệ thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu: Việc triển khai E-learning
và các giải pháp công nghệ thông tin trong giáo dục đòi hỏi hệ thống mạng và hạ tầng
IT phải đáp ứng được khả năng kết nối internet nhanh và ổn định. Tuy nhiên, tình
trạng chập chờn, gián đoạn, đôi khi mạng yếu làm giảm hiệu quả của việc áp dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục.
Thiếu kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn: Nhiều giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục chưa có đủ kiến thức và kinh nghiệm dé triển khai E-learning và sử dụng các
công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập. Việc cần đào tạo và nâng cao năng lực
chuyên môn cho giáo viên và nhân viên trong lĩnh vực giáo dục là một thách thức đối
với sự phát triển của E-learning tại Việt Nam.
Vấn đề bảo mật và riêng tư: Việc sử dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
cũng đặt ra van dé bao mật thông tin và riêng tư. Học sinh, sinh viên và giáo viên cần
được đảm bảo an tồn về thơng tin cá nhân và tài khoản, đồng thời giảng viên cần có
những biện pháp đề bảo vệ dữ liệu và thông tin đăng nhập của người dùng.
Sự phân hoá về trình độ cơng nghệ thơng tin: Chênh lệch trình độ công nghệ
thông tin giữa các địa phương, các trường học và các cá nhân có thể tạo ra sự khác biệt
trong việc sử dụng E-learning và công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo. Điều
này có thê dẫn đến sự khác biệt trong chất lượng giáo dục và cơ hội học tập.
Sự thay đổi tâm lý học tập: E-learning và sử dụng cơng nghệ thơng tin trong
giáo dục địi hỏi sự thay đôi trong tâm lý học tập của học sinh và sinh viên, đặc biệt là
trong việc tự học và tự quản lý thời gian học tập. Nhiều người cần phải thích nghi với
hình thức học tập mới này, đồng thời cũng cần phải có kỹ năng sử dụng các cơng nghệ
thơng tin cơ bản dé có thể tiếp cận được với nội dung học tập.
Chi phí đầu tư ban dau: Sự phát triển E-learning địi hỏi chi phí đầu tư khá lớn,
bao gồm các thiết bị phần cứng, phần mềm, hạ tầng mạng và các khóa đào tạo cho
giáo viên và nhân viên trong lĩnh vực giáo dục. Những chỉ phí này có thể là một rào
cản đối với việc triển khai E-learning tại nhiều trường học và tổ chức giáo dục.
Sự giám sát và đánh giá chất lượng học tập: E-learning và sử dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục đòi hỏi sự giám sát và đánh giá chất lượng học tập. Việc này
có thể gặp khó khăn do sự phân tán địa lý của các học sinh, sinh viên, giảng viên và
các tài liệu học tập. Ngoài ra, cũng cần có các tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá
chất lượng học tập phù hợp dé đảm bảo hiệu quả của việc triển khai E-learning.
Tổng hợp lại, việc phát triển phương thức học tập dựa trên cơng nghệ thơng tin
và mơ hình E-learning ở Việt Nam đang đối mặt với nhiều hạn chế và thách thức. Tuy
nhiên, với sự chú trọng và đầu tư hợp lý, E-learning và các giải pháp cơng nghệ thơng
tin có thể đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển giáo dục và đào tạo tại Việt Nam.
3.3. Những vấn đề cần giải quyết để phát triển phương thức học tập dựa
trên cơng nghệ thơng tin và mơ hình E-learning ở Việt Nam
Mặc dù E-learning đã có nhiều ưu điểm và tiềm năng phát triển lớn, nhưng vẫn
còn một số van đề cần được giải quyết dé phát triển phương thức học tập dựa trên cơng
nghệ thơng tin và mơ hình E-learning ở Việt Nam.
Chất lượng nội dung học tập: Việc thiếu các nội dung học tập chất lượng và đa
dạng có thể ảnh hưởng đến hiệu quả học tập của học sinh và sinh viên.
Thiếu sự đồng bộ giữa các cơ quan và trường học: Thiếu sự đồng bộ giữa các cơ
quan và trường học trong việc phát triển E-learning có thể làm giảm hiệu quả của
phương thức học tập này.
Thiếu phương thức đánh giá hiệu quả học tập: Hiện tại, vẫn cịn khó khăn trong
việc đánh giá hiệu quả học tập của E-learning. Việc thiếu phương thức đánh giá hiệu
quả có thể dẫn đến việc khơng đánh giá chính xác được hiệu quả học tập của học sinh
và sinh viên.
Kỹ năng công nghệ của học sinh và sinh viên: Dé có thé sử dung E-learning một
cách hiệu qua, học sinh và sinh viên cần có kỹ năng cơng nghệ dé sử dụng các cơng cụ
và thiết bị đồng thời cịn cần phải được hướng dẫn sử dụng.
Chi phí đầu tư: Việc đầu tư vào công nghệ và hệ thống E-learning cần phải được
xem xét và đánh giá cân thận vì đây là một chi phí đầu tư lớn đối với các cơ quan và
trường học.
Chính sách hỗ trợ: Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ rõ ràng và hiệu quả dé
các cơ quan và trường học có thé triển khai E-learning một cách dé dang hơn.
Tương thích với thiết bị di động: Với sự phát triển của thiết bị di động, việc phát
triển E-learning phải có tính tương thích với các thiết bị di động để học sinh và sinh
viên có thể tiếp cận và học tập mọi lúc, mọi nơi.
IV. NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VÀ DE XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
PHÁT TRIEN PHƯƠNG THUC HOC TAP, ĐÀO TAO DỰA TREN CƠNG
NGHỆ THONG TIN VA MO HÌNH E-LEARNING O VIET NAM
4.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng phat triển phương thức hoc tập dựa
trên công nghệ thông tin và mơ hình E-learning ở Việt Nam
Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương thức học tập dựa trên công nghệ thông tin
và mơ hình E-learning đang được triển khai tại một số trường học, đặc biệt là ở các
trường đại học và các tô chức đào tạo chuyên nghiệp. Tuy nhiên, việc triển khai E-learning
ở Việt Nam van còn đang ở giai đoạn đầu, chưa được phát triển mạnh mẽ và phổ biến
như ở một số nước phát triển khác.
Các hệ thống E-learning tại Việt Nam thường tập trung vào việc cung cấp các
khóa học trực tuyến, địi hỏi học viên phải có kết nối internet tốt để tiếp cận được với
nội dung học tập. Tuy nhiên, việc tạo ra các nội dung học tập chất lượng, đa dạng và phù
hợp với đối tượng học viên vẫn là thách thức đối với các nhà cung cấp dịch vụ E-learning.
Nghiên cứu cũng cho thấy, E-learning và các giải pháp công nghệ thông tin
đang giúp cho việc đào tạo và giảng day trở nên tiện lợi hơn, tiết kiệm thời gian và chi
phí cho các tổ chức giáo dục và học viên. Tuy nhiên, để phát triển E-learning và các
giải pháp công nghệ thơng tin trong giáo dục, cần có sự hỗ trợ từ phía chính quyền và
các tổ chức đầu tư, cùng với việc đào tạo và nâng cao năng lực cho giáo viên và nhân
viên trong lĩnh vực giáo dục.
4.2. Đề xuất giải pháp để phát triển phương thức học tập dựa trên cơng
nghệ thơng tin và mơ hình E-learning ở Việt Nam
Xây dựng mô hình học tập kết hợp trực tuyến và ngoại tuyến linh hoạt hơn:
Việc xây dựng các mơ hình học tập kết hợp giữa học tập trực tuyến và ngoại tuyến
giúp cho học viên có thê tiếp cận nội dung học tập mọi lúc mọi nơi, đồng thời vẫn có
thé tương tác với giảng viên và các sinh viên khác. Việc phát triển mơ hình này cũng
giúp cho học viên có sự linh hoạt trong việc lựa chọn thời gian và địa điểm học tập,
giảm thiểu áp lực về thời gian và nơi học tập.
Đây mạnh phát triển các nội dung học tập chất lượng: Đề thu hút học viên và
nâng cao chất lượng học tập, cần phát triển các nội dung học tập chất lượng, đa dạng
và phù hợp với đối tượng học viên. Việc sử dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân
tao, thực té ảo, học máy,... cũng giúp cho việc phát triển các nội dung học tập trở nên
tiện lợi hơn và thu hút được nhiều học viên hơn.
Nâng cao năng lực đào tạo và giảng dạy cho giáo viên: Giáo viên đóng vai trị
rất quan trọng trong việc triển khai và phát triển E-learning và các giải pháp cơng nghệ
thơng tin trong giáo dục. Do đó, cần đào tạo và nâng cao năng lực cho giáo viên về các
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, cách thiết kế và triển khai các khóa học trực
tuyến, kỹ năng giảng dạy trực tuyến,... để giáo viên có thể thực hiện tốt cơng việc của
mình trong mơi trường học tập mới.
Đào tạo và hướng dẫn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cho học sinh và
sinh viên: Việc đào tạo và hướng dẫn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cho học
sinh và sinh viên là rất cần thiết. Điều này giúp cho học sinh và sinh viên có thể sử
dụng các cơng cụ và thiết bị một cách hiệu quả để tham gia vào các khoá học trực
tuyến và tận dụng tơi đa các tiện ích của công nghệ thông tin.
Xây dựng môi trường học tập trực tuyến thân thiện và đáp ứng nhu cầu của học
sinh và sinh viên: Môi trường học tập trực tuyến cần phải được xây dựng thân thiện và
đáp ứng các nhu cầu của học sinh và sinh viên. Những tính năng như chat, video call,
lưu trữ tài liéu,... sẽ giúp cho học sinh và sinh viên có thể tiếp cận dé dang và thuận tiện.
Hỗ trợ tài chính cho các cơ quan và trường học triển khai E-learning: Việc hỗ
trợ tài chính cho các cơ quan và trường học triển khai E-learning là cần thiết. Những
khoản đầu tư này sẽ giúp cho các cơ quan và trường h ọc triển khai và phát triển các hệ
thống học tập trực tuyến một cách hiệu quả hơn. Đồng thời, những khoản dau tư này
cũng sẽ giúp cải thiện chất lượng giáo dục và đào tạo, tăng cường khả năng cạnh tranh
của các trường học và đưa học sinh và sinh viên Việt Nam tiến gần hơn tới tiêu chuẩn
giáo dục quốc tế.
Tăng cường kiểm soát chất lượng giáo dục và đào tạo trực tuyến: Một trong
những van dé cần được giải quyết dé phát triển phương thức học tập dựa trên cơng
nghệ thơng tin và mơ hình E-learning là tăng cường kiểm soát chất lượng giáo dục và
đào tạo trực tuyến. Các cơ quan quản lý giáo dục cần có chính sách và quy định rõ
ràng để kiểm sốt chất lượng các khố học trực tuyến, đảm bảo tính chính xác và độ
tin cậy của các nội dung giảng dạy và đánh giá kết quả học tập.
V. KET LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIEN
Ở nước ta, chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn tới là tích
cực triển khai các hoạt động xây dựng một xã hội học tập, mà ở đó mọi cơng dân (từ
học sinh phố thơng, sinh viên, các tầng lớp người lao động....) đều có cơ hội được học
tập, hướng tới việc: học bat kỳ thứ gi (any things), bat kỳ lúc nào (any time), bat kỳ
nơi đâu (any where) và học tập suốt đời (life long learning). Việc xã hội hóa giáo dục,
đưa giáo dục đến tận nhà, tận văn phòng làm việc hay trong phân xưởng sản xuất, hoặc
trên các phương tiện công cộng, thậm chí trong các khu vui chơi - nghỉ dưỡng là hết
sức cần thiết. Khơng phải chỉ có đối tượng sinh viên từ xa, sinh viên tại chức mà cả
sinh viên học viên chính quy, cơng cụ và phương tiện học tập E-learning giup người
học có thể học tập “mọi lúc, mọi nơi, mọi phương tiện”. Nhận thức tầm quan trọng của
đào tạo theo phương thức E-learning, đáp ứng sự thay đổi của công nghệ thông tin trên
thế giới, bên cạnh hệ đào tạo từ xa, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần bổ sung chính sách
cho phép các trường dai học, cao dang đưộc phép đưa một số lượng môn học lớn vào
giảng day theo phương thức E-learning, kết hợp phương thức truyền thống cho sinh
viên, học viên cao học chinh quy. Do sẽ là điều tất yếu của chính sách hội nhập quốc tế
trong kỷ nguyên giáo dục số 4.0, giáo dục hiện đại, giáo dục dựa vào công nghệ thơng
tin. Bên cạnh đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có giải pháp khuyến khích hơn nữa việc
phối/kết hợp giữa nhà trường với các doanh nghiệp chuyên cung cấp công nghệ đảo
tạo trực tuyến và đây là xu thế tất yếu dé đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu xã hội, có được phối kết hợp tốt giữa nhà trường và doanh nghiệp.
Về phía các trường đại học cần xây dựng chiến lược và kế hoạch cụ thể nhằm
tạo hành lang cho việc thực hiện E-learning 4.0. Điều đó địi hỏi các trường cũng cần
chuẩn bị cả về nhân lực và vật lực vì E-learning 4.0 áp dụng triệt để công nghệ di
động. Nhà trường phải cung cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tài liệu học tập phù hợp với
thiết bị đi động của người sử dụng. Nhà trường cũng cần tạo điều kiện cho các giảng
viên đồng thời là các nhà nghiên cứu có thé phối hợp tối đa trong việc thu thập, phân
tích thơng tin dựa trên nền tảng cơng nghệ tiên tiễn theo nhiều hình thức hợp tác đa
dạng và linh hoạt.
Bản thân các giảng viên, các nhà nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục đại học cũng
luôn tự cập nhật năng lực bản thân dé có thé làm chủ công nghệ và tận dụng tối đa các
ứng dụng di động. Các bài giảng và tài liệu học tập là nguồn tài liệu mở công khai và
giảng viên thay vì chỉ hướng tới một tập thê là một lớp học nào đó thì nay phải cá nhân
hóa trong quá trình giảng dạy và đánh giá học sinh. Hình thức giao tiếp với người học
cũng trở nên đa dạng, diễn ra trong không gian với thời gian mở sẽ là một thách thức
không nhỏ đối với giảng viên.
Người học là sinh viên cũng cần năm bắt được cơ hội học tập của mình nếu
được thừa hưởng nên tảng giáo dục E-learning 4.0. Cụ thé, người hoc cần chủ động sử
dụng những tài ngun sẵn có và khai thác các hình thức giao tiếp, hợp tác với giảng
viên và các sinh viên khác. Mỗi khi có điều kiện, người học cần thé hiện minh rõ hơn
dé từ đó giảng viên, nhà trường có thé phục vụ tối đa yêu cầu của người học và giúp
người học thu được kết quả tốt nhất.
Nếu các bên liên quan trong môi trường học tập E-learning thế hệ mới cùng
phối hơp chặt chẽ với nhau để phát huy tối đa điểm mạnh của mình thì chắc chắn
E-learning sẽ đem lại nhiều thành quả lớn và là tiền đề cho các bước tiến tiếp theo
trong công nghệ dạy va hoc nói chung va dạy và học bậc đại học nói riéng./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. ThS. Đậu Thị Lê Hiếu (2018), /Nghiên cứuj Nguyên tắc và xu thé phát triển
công nghệ E-learning thể giới và bài học kinh nghiệm cho giáo dục đại học tại Việt
Nam, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
[2]. PGS.TS. Vũ Hữu Đức, Nghiên cứu về phương thức học tập, đào tạo dựa
trên công nghệ thông tin (E-learning) trong giáo duc đại học và đào tạo trực tuyến mở
dành cho đại chúng (MOOC$): Kinh nghiệm thế giới và ứng dung tại Việt Nam, Mã
số: Dé tài KHGD/16-20.DT.043, Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Mở Thành phố Hồ
Chí Minh.
NGHIÊN CỨU, PHAN TÍCH CÁC YEU TO ANH HUONG DEN
SU TAO LAP THANH CONG HE THONG E-LEARNING
TRONG BOI CANH VIET NAM
KS. T6 Thanh Trung *
Tóm tat: Trong boi cảnh đại dịch COVID-19 dang diễn biến phức tạp, hệ thong
giáo dục trực tuyến (E-learning) dang trở thành một lựa chọn pho biến dé đáp ứng
nhu cau học tập của các sinh viên và học sinh. Tuy nhiên, việc tạo lập thành công hệ
thong E-learning cũng đòi hỏi sự đầu tư và cố gắng của các nhà giáo duc, chính
quyên và các tổ chức liên quan. Do đó, việc nghiên cứu các yếu tơ ảnh hưởng đến sự
tạo lập thành công hệ thong E-learning tại Việt Nam là can thiết dé đưa ra những giải
pháp hợp lý và hiệu quả.
Từ khóa: Chuyển đổi số, E-learning, đào tạo trực tuyến.
1. Đặt van dé
Trong những năm gan đây, sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin
đã mang lại những thay đổi đáng ké cho cuộc sống của nhân loại trong mọi lĩnh vực
cuộc song, mot trong số đó là sự thay đơi trong lĩnh vực giáo dục với sự xuất hiện của
hình thức đào tạo trực tuyến. E-learning (viết tắt của từ Electronic learning) nếu hiểu
theo nghĩa rộng là thuật ngữ mô tả việc học tập và đào tạo dựa trên công nghệ thông
tin và truyền thông, đặc biệt là cơng nghệ thơng tin. Trong đó, E-learning có thể bao
gồm hệ thống quản lý học tập (LMS) với định nghĩa là một phần mềm quan lý các q
trình học tập và phân phát nội dung khóa học tới người học các công cụ hỗ trợ trong
đào tạo trực tuyến và các nội dung sử dụng trong dạy-học trực tuyến như các video bài
giảng và các nội dung đa phương tiện khác.
Tại Việt Nam, dù E-learning cũng đang phát triển với một tốc độ rất nhanh,
không chỉ ở những cái tên quen thuộc như Hocmai.vn hay Topica, hiện có rất nhiều
tên mới xuất hiện như Gotlt! hay Elsa Speak, những hệ thống E-learning đã nhận được
những khoản đầu tư rất tốt đều lớn hơn 10 triệu đô từ những quỹ đầu tư nước ngoài,
nhưng hiện nay E-learning vẫn chưa thực sự phổ biến.
Nhiều nghiên cứu khác nhau được thực hiện đã chỉ ra những lợi ích to lớn mà
E-learning có thể đem lại cho người dùng. Nghiên cứu của Aamir Sarwar và các cộng
sự (2015) về tác động của E-learning đã chỉ ra các ưu điểm của E-learning về sự linh
hoạt, tiện lợi và cả việc giảm thời gian và chi phí so với hình thức học tập truyền
thống. Người học có thé học ở mọi lúc, mọi nơi với tốc độ nhanh hay chậm tùy thuộc
* Chủ tịch, Giám độc Học viện Tư vẫn Chuyên doi sô Việt Nam
10
vào yêu cầu công việc của họ. E. K. Abed (2019) cũng đưa ra các lợi ích của E-learning
về khả năng dễ truy cập, tăng kha năng trao đồi, thảo luận giữa các sinh viên, tạo cho
sinh viên cảm giác cơng bằng trong q trình học, hình thành cho sinh viên nhiều cách
nhìn khác nhau về một van dé, thay đổi cách giảng dạy của giảng viên, thích nghỉ với
các phương pháp học tập mới, có thé lặp lại các bài học nhiều lần, có thé học mọi thời
điểm và mọi ngày trong tuần, dễ dàng tiếp cận với các nội dung giảng dạy mà không
cần đến thư viện, không cần quan tâm đến việc phải tham dự thực tế, có thê tiếp cận và
truy cập bằng nhiều cách thức khác nhau, nó giúp tận dụng tối đa thời gian, giảm gánh
nặng về mặt hành chính cho các giảng viên và cuối cùng là việc cải thiện khối lượng
học tập của trường học. Theo các nghiên cứu và chỉ ra rằng việc sử dụng E-learning
cho phép học viên làm chủ hồn tồn q trình học tập của bản thân cả về thời gian lẫn
nhịp độ học tùy theo năng lực cá nhân.
2. Khái niệm cơ bản
2.1. Khái niệm hệ thong E-learning
Hệ thống E-learning (Electronic learning) là hệ thống giáo dục trực tuyến sử
dụng công nghệ thông tin dé truyền tải kiến thức và kỹ năng từ giảng viên đến học viên.
Thông qua các ứng dụng, phần mềm và nên tảng trực tuyến, hệ thống E-learning cho
phép học viên tiếp cận nội dung học tập bat kỳ lúc nào và bat kỳ đâu có kết nói Internet.
Hệ thống E-learning có nhiều ưu điểm, bao gồm tiết kiệm thời gian và chi phí
cho việc đi chuyên và thuê phòng học, cung cấp khả năng truy cập linh hoạt và đa
dạng cho học viên, cải thiện hiệu quả học tập và tăng tính tương tác giữa giảng viên và
học viên.
Trong hệ thống E-learning, các nội dung học tập có thể bao gồm các bài giảng
trực tuyến, tài liệu học tập, bài kiém tra trực tuyến và hỗ trợ tư vấn học tập trực tuyến.
Các hình thức học tập trực tuyến phô biến bao gồm học tập độc lập, học tập hỗ trợ, học
tập nhóm và học tập trực tuyến theo lớp học truyền thống.
2.2. Sự phát triển của E-learning tại Việt Nam
Tại Việt Nam, đào tạo trực tuyến đã được triển khai ở nhiều trường đại học, giai
đoạn 2013-2018 Việt Nam đứng thứ 4 thế giới về tốc độ phát triển E-learning. Hiện có
16 cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam cung cấp các khóa học trực tuyến hồn tồn,
kết hợp hoặc một phần các môn học. Đào tạo trực tuyến đơn giản và dễ tiếp cận người
học, linh hoạt, chủ động định hướng, tùy biến học tập. Một trong những yếu tố dẫn đến
tốc độ phát triển nhanh chóng này là mức chi cho giáo dục của Chính phủ và người
dân cao, tỉ lệ người dùng Internet cao, Việt Nam đang ở thời kỳ dân sỐ vàng.
Hiện nay, theo báo cáo của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tỷ lệ người dân sử
dụng Internet tại Việt Nam đã tăng lên mức 70,2% vào cuối năm 2020 và con số này
II
vẫn tiếp tục tăng trong thời gian gần đây. Đây là một tiền dé quan trọng dé triển khai
các hệ thống E-learning tại Việt Nam.
Theo một nghiên cứu của Tổ chức Giáo dục quốc tế (IECD), vào năm 2019,
73% các trường đại học tại Việt Nam đã áp dụng các hệ thong E-learning và đang tăng
dần. Điều này cho thấy sự chuyên đổi từ hình thức giảng dạy truyền thống sang hình
thức giảng dạy trực tuyến đang được các trường đại học tại Việt Nam áp dụng. Ngoài
ra, theo báo cáo của Tổ chức Giáo dục và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO),
Việt Nam đang có sự tăng trưởng nhanh chóng trong việc sử dụng hệ thống E-learning
ở cấp độ trung học phô thông và tiểu học.
Tổng quan, sự phát triển của E-learning tại Việt Nam đang được đánh giá tích
cực và tiềm năng. Tuy nhiên, vẫn cần có những nỗ lực và đầu tư hon dé tăng cường
khả năng truy cập Internet, nâng cao chất lượng nội dung học tập và đào tạo giáo viên,
từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc triển khai và phát triển E-learning tại Việt Nam.
2.3. Cac xu hướng E-learning dược sw dụng tại Việt Nam
Học tập trên thiết bị di động
Ngày nay có đến hàng triệu người trên thế giới sử dụng thiết bị di động và nó đã
trở thành một phần khơng thẻ thiếu. Điều này cho thấy các hoạt động được diễn ra trên
các thiết bị cũng được mọi người ưa chuộng hơn, bao gồm cả việc học tập.
Theo nghiên cứu của eLogic Learning vào năm 2017, 99% học viên cho rang
việc học trên thiết bị di động nâng cao trải nghiệm của họ. Lý do là bởi vì hình thức
này rất tiện lợi, có thê được học mọi lúc, mọi nơi chi cần có kết nối Internet.
Hơn nữa các chun gia cịn dự đốn việc học trên thiết bị di động còn phát
triển mạnh mẽ hơn vào những năm tiếp theo bởi sự linh hoạt mà nó mang đến cho
người dùng.
Microlearning
Microlearning là hình thức bài giảng ngắn kéo dài khoảng 2 - 7 phút rất phù hợp
với người đi làm bận rộn. Thống kê của eLogic Leaning cho biết trung bình mỗi nhân
viên dành 1% thời gian cho việc học dé phát triển chuyên môn. Nghia là nếu làm việc
40 tiếng một tuần thì sẽ có 24 phút để học.
Microlearning cung cấp khối lượng kiến thức vừa đủ dé người học có thé hiểu
trong một khoảng thời gian ngắn nhưng vẫn có thê thu nhập lượng kiến thức nhất định.
Hình thức microlearning cũng sẽ tiếp tục phát triển vì sự tiện lợi, dung lượng
nhỏ dé lưu trữ trên điện thoại mà không cần thông qua hệ thông LMS.
Gamification
Gamification là một trong những xu hướng E-learning 2023 được ưa chuộng
12
nhất. Phương pháp này sử dụng cơ chế trò chơi để tăng sự chú ý cũng như thu hút
người học. Theo dự đoán của Metaari, vào năm 2025 doanh thu của Gamification sẽ
đạt tới 28,8 tỷ đô la.
Một khóa học có thé được thiết kế theo kiểu tặng huy hiệu cho học viên dựa
theo số lượng bài học mà đã hoàn thành. Kết thúc khóa học, sẽ có bài giảng đánh giá
và xếp hạng kết quả đã đạt được.
Big data
Big data khai thác các dữ liệu được thu thập từ các hệ thống như mạng xã hội,
LMS... mà người dùng tham gia hang ngày. Băng việc thu thập và phân tích các dữ
liệu này, những tơ chức, trung tâm giáo dục có thê dùng đề điều chỉnh việc đào tạo phù
hợp, đáp ứng tối đa nhu cầu của người học.
Học thông qua video
Xu hướng E-learning ngày càng bùng nổ tại Việt Nam đó chính là học trực
tuyến thơng qua video, điển hình là kênh Youtube. Người dùng Youtube xem hơn 2 tỷ
giờ video mỗi ngày — theo thống kê từ Youtube. Cùng với đó báo cáo của Wyzowl
cũng cho rằng 69% người dùng thích xem video hơn các hình thức khác.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của hệ thống E-learning tại Việt Nam
Các yếu to kỹ thuật
Khả năng truy cập Internet: Việc triển khai hệ thống E-learning địi hỏi học sinh
và giáo viên có khả năng truy cập Internet với tốc độ và độ ôn định cao. Tuy nhiên, ở
một số vùng miền ở Việt Nam, việc truy cập Internet vẫn còn hạn chế.
Cơ sở hạ tang kỹ thuật: Dé triển khai hệ thống E-learning, các trường học cần
phải có các thiết bị kỹ thuật như máy tính, máy chiếu, camera, microphone... dé đảm
bảo việc truyền tai thông tin và tương tác giữa học sinh và giáo viên được thuận tiện hơn.
Các yếu tố giáo duc
Thái độ của giáo viên và học sinh: Dé triển khai thành công hệ thống E-learning,
giáo viên và học sinh cần có thái độ tích cực, chủ động trong việc sử dụng công nghệ
thông tin để học tập và giảng dạy.
Công nghệ giáo dục: Nội dung giảng dạy phải được cập nhật, phù hợp với
chương trình giảng dạy, hỗ trợ giáo viên trong việc dạy học và giúp học sinh năm
vững kiến thức.
Phương pháp giảng dạy: Các phương pháp giảng dạy cần được thiết kế sao cho
phù hợp với hệ thống E-learning, từ đó giúp học sinh nắm vững kiến thức và có khả
năng ứng dụng trong thực tế.
13
Các yếu tô về nội dung học tập
Chất lượng nội dung: Nội dung học tập phải được thiết kế sao cho phù hợp với
độ tuổi, trình độ học sinh và theo đúng chương trình giảng dạy.
Độ tương tác: Nội dung học tập cần được thiết kế để giúp học sinh tương tác,
trao đổi với giáo viên và bạn bè trong quá trình học tập.
Các yếu tố về đào tạo giáo viên
Đào tạo và nâng cao năng lực cho giáo viên: Giáo viên cần được đào tạo và
nâng cao năng lực trong việc sử dụng công nghệ thông tin để giảng dạy và soạn giáo
án điện tử.
Các yếu tố về quan lý và đánh giá
Cơ chế quản lý: Để đảm bảo hoạt động hiệu quả của hệ thống E-learning, cần
thiết phải thiết lập một cơ chế quản lý chặt chẽ. Điều này đòi hỏi sự quan tâm và chú ý
đặc biệt đến các khía cạnh như quản lý nhân lực, tài chính, kỹ thuật, nội dung học tập
và đánh giá.
Đánh giá: Dé đánh giá hiệu quả của hệ thống E-learning, các nhà quản lý cần sử
dụng các phương pháp đánh giá chính xác và đầy đủ. Đánh giá có thé được thực hiện
thơng qua việc đo lường số lượng người sử dụng, số lượng khóa học được hoàn thành
và chất lượng đào tạo.
Hỗ trợ kỹ thuật: Đề đảm bảo hoạt động ơn định của hệ thống E-learning, cần
phải có đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật chuyên nghiệp. Đội ngũ này sẽ giúp giải quyết các van
đề kỹ thuật, hỗ trợ người dùng và đảm bảo hệ thong hoạt động một cach tron tru.
Hỗ trợ nội dung: Nội dung hoc tập là yếu tố quan trọng nhất của hệ thống
E-learning. Cần phải có đội ngũ hỗ trợ nội dung chuyên nghiệp dé thiết kế, phát triển
và cập nhật các khóa học. Nội dung học tập cần phải được thiết kế phù hợp với đối
tượng học viên, đáp ứng nhu cầu học tập và giúp đạt được mục tiêu đào tạo.
Tài chính: Để duy trì hoạt động của hệ thống E-learning, cần có nguồn tài chính
đảm bảo. Tài chính được sử dụng để mua sắm và nâng cấp thiết bị kỹ thuật, cập nhật
nội dung học tập và trả lương cho đội ngũ giảng viên và nhân viên hỗ trợ.
Bảo mật thơng tin: Vì các khóa học E-learning thường chứa thơng tin của học
viên, việc mua bẻ khóa phần mềm theo thực trạng hiện nay tại Việt Nam đang là mối
nguy hại.
Các yếu tô về điều kiện kinh tế - xã hội
Cơ sở vật chất và thiết bị: Hệ thống E-learning cần phải được trang bị đầy đủ
các thiết bị và cơ sở vật chất như máy tính, máy chiếu, mang Internet,... dé đảm bao
cho việc học tập trực tuyến diễn ra thuận lợi và chat lượng.
14
Tam nhìn và chiến lược của các tổ chức và doanh nghiệp: Việc hỗ trợ và đầu tư
cho hệ thống E-learning phụ thuộc rất nhiều vào tầm nhìn và chiến lược của các tổ
chức và doanh nghiệp. Nếu các đơn vị nhận thức được giá tri của việc phat triển hệ
thống E-learning và đầu tư cho nó thì sự thành cơng sẽ đạt được nhanh chóng hơn.
Sự phổ biến và tiếp cận với công nghệ: Sự phổ biến và tiếp cận với công nghệ
cũng là yêu tô quan trọng. Nếu như phan lớn người dân Việt Nam khơng có sự tiếp cận
với cơng nghệ thì sẽ khơng thê tham gia vào các hoạt động học tập trực tuyến. Vì vậy,
việc cải thiện đời sống kinh tế-xã hội của người dân và giáo dục về công nghệ là rất
quan trong đề hệ thống E-learning phát triển.
Hỗ trợ từ Chính phủ và các tơ chức quốc tế: Sự hỗ trợ từ chính phủ và các tổ
chức quốc tế có thể giúp tăng cường các yếu tố liên quan đến điều kiện kinh tế-xã hội
như đầu tư cơ sở hạ tầng, cung cấp các khoản tài trợ và hỗ trợ kỹ thuật cho các tô chức
và doanh nghiệp phát triển hệ thống E-learning.
Các yếu tố về định hướng chính sách và pháp luật
Các yếu tố về định hướng chính sách và pháp luật cũng đóng vai trị quan trọng
trong việc phát triển hệ thống E-learning tại Việt Nam. Việc đưa ra các chính sách và
pháp luật hỗ trợ phát triển hệ thống E-learning sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi dé
các tổ chức, trường học và cá nhân có thé phát triển hệ thống E-learning một cách bền
vững và hiệu quả.
4. Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của hệ
thống E-learning tại Việt Nam
4.1. Các yếu tơ tích cực
Đối với người hoc: E-learning tạo môi trường học tập chủ động. Các nội dung
được triển khai hoàn toàn trực tuyến, người học có thể làm chủ được việc học của
mình theo tốc độ riêng, được lựa chọn phương pháp học tập phù hợp nhất và nhận
được những phản hồi nhanh chóng từ giáo viên về các hoạt động hoc tập. Bên cạnh đó,
người học cịn có thể học ở bắt kì nơi đâu chỉ cần có kết nối Internet, điều này sẽ làm
giảm thiểu được tối đa thời gian của người học, giúp có nhiều thời gian dé học tập và
triển khai các hoạt động cân bằng cuộc sống.
Đối với giáo viên: Việc áp dụng bài giảng E-learning cho phép giáo viên có thể
tích hợp được nhiều cơng cụ truyền đạt thơng tin như video bài giảng, các cuộc thảo
luận trực tuyến... giúp giáo viên có thé nâng cao kha năng ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng day. Đồng thời, E-learning giúp giáo viên có thé theo dõi q trình học
của học sinh một cách dễ dàng.
Đối với các don vị giáo duc: E-learning giúp giảm tối đa các chi phí như chi phí
đầu tư cho phịng học, chi phí sinh hoạt... Bên cạnh đó, các giáo viên ngồi u cầu
15
đứng lớp, còn phải dành thời gian cho nghiên cứu khoa học, tham gia hội thảo, tư van
nghề nghiệp... Do đó, đào tạo trực tuyến giúp cơ sở giáo dục giải quyết được những
khó khăn về thời gian cho giáo viên, đồng thời cho phép giáo viên mang bài giảng của
mình đến đơng đảo người học.
Đối với xã hội: E-learning giúp giải quyết được những hạn chế của mơ hình học
truyền thống khi mọi cơ hội học tập đều có thể mở ra với hầu hết mọi người khi mà
không cần đến lớp, chỉ cần thiết bị có kết nói internet là có thé nghe giảng được.
Đối với quốc gia: E-learning giúp nâng cao năng lực nói chung của đội ngũ giáo
viên, học sinh và phụ huynh, giúp nâng cao khả năng tiếp cận công nghệ thông tin và
giảm thiểu khoảng cách số.
4.2. Các yếu tô hạn chế
Kỹ năng công nghệ thông tin của cả giáo viên và người học cịn hạn chế. Khơ
khăn lớn nhất của việc giảng dạy và học tập trực tuyến đó là kỹ năng sử dụng các thiết
bị cơng nghệ cịn hạn chế của cả giáo viên và người học. Một số giáo viên lớn tuôi
hoặc những người học ở vùng sâu vùng xa, ít được tiếp xúc với cơng nghệ thì việc
triển khai trên hệ thống E-learning là một rào cản cực kỳ lớn, gây khó khăn đến việc
xây dựng bài giảng và học tập trên hệ thống E-learning.
Bat cập về tinh bảo mật của hệ thống. Việc nhiều người đăng nhập vào hệ thơng
cùng lúc sẽ khó kiểm sốt và có khả năng sập hệ thống hoặc có nguy cơ bị đánh cắp tài
liệu đào tạo nội bộ.
Khó khăn trong việc giảng dạy một số nội dung thí nghiệm, thực hành. Với
những ưu điểm của việc học trực tuyến đã nêu ở trên thì việc giảng dạy qua hệ thống
bài giảng E-learning sẽ không thật sự hiệu quả đối với những nội dung học liên quan
đến thí nghiệm, thực hành. Nếu như nội dung học chỉ giảng lý thuyết thì người học sẽ
rất khó để tự mình thực hành các thí nghiệm. Bên cạnh đó, việc giảng dạy qua hệ
thống bài giảng E-learning cũng không thé thay thé được các hoạt động liên quan đến
ngoại khóa và các hoạt động rèn luyện, hình thành kỹ năng mềm cho người học
5. Những giải pháp để tạo lập thành công hệ thống E-learning tại Việt Nam
Giải pháp kỹ thuật
Nâng cao chất lượng hạ tang thiết bị, mạng internet dé đảm bao tốc độ truy cập,
6n định kết nối và giảm thiểu tình trạng gián đoạn.
Sử dụng các ứng dụng công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, thực tế ảo để cải
thiện trải nghiệm học tập của học viên.
Phát triển và ứng dụng các phần mềm, ứng dụng học tập trực tuyến, giảm chỉ
phí và tăng tốc độ xử lý dữ liệu.
l6
Giải pháp giáo dục
Day mạnh hop tác giữa các trường đại học, cao dang và các doanh nghiệp, tổ
chức dao tạo dé tạo ra các chương trình đào tạo phù hợp với nhu cau của thị trường lao
động và đáp ứng yêu cầu về kỹ năng của các sinh viên.
Tạo sự hiểu biết và chấp nhận của các trường đại học và cao đăng về vai trò của
E-learning trong giáo dục và sự phát triển của nó.
Phát triển các chương trình dao tạo cho giảng viên và nhân viên quản lý sẽ giúp
họ có kỹ năng cần thiết để sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý hệ
thống E-learning.
Tăng cường việc tư vấn cho sinh viên về các chương trình học tập E-learning và
cung cấp thơng tin đầy đủ và chính xác về các khóa học E-learning.
Giải pháp về nội dung học tập
Phát triển các chương trình học tập linh hoạt và đa dạng, bao gồm cả các khóa
học trực tuyến và ngoại trú, giúp sinh viên có nhiều lựa chọn và đáp ứng nhu cầu đa
dạng của người học.
Cập nhật và nâng cao chất lượng nội dung học tập dé đảm bao tinh chuyên môn
và sự cập nhật về các kiến thức mới nhất.
Tạo ra các khóa học có tính ứng dụng cao, liên quan đến thực tiễn và giúp sinh
viên có thé áp dụng được kiến thức học vào công việc và cuộc song.
Giải pháp về đào tao giáo viên
Đào tạo giáo viên về các kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết để sử dụng hệ thống
E-learning trong giảng dạy và học tập.
Tạo ra các khóa đào tạo, chương trình đào tạo chun mơn về công nghệ và kỹ
năng giảng dạy cho giáo viên.
Khuyến khích và hỗ trợ giáo viên tham gia các khóa học liên quan đến E-learning.
Giải pháp về quản lý và đánh giá
Tổ chức đánh giá và đánh giá thường xuyên hiệu quả của hệ thống E-learning,
từ đó xác định được các điểm mạnh và điềm yếu của hệ thống dé đưa ra các biện pháp
cải tiến phù hợp.
Phát triển hệ thống quản lý học tập trực tuyến thơng minh, cho phép các nhà
quản lý có thể quản lý và giám sát hoạt động của hệ thống E-learning một cách dễ
dàng và hiệu quả.
Thực hiện đào tạo cho cán bộ quản lý về kiến thức và kỹ năng quản lý hệ thống
E-learning, giúp cho họ có thé nắm bắt được các khía cạnh quan trọng trong q trình
triển khai và quản lý hệ thống này.
17
Xây dựng hệ thống đánh giá định kỳ cho giáo viên và học sinh, từ đó đánh giá
được mức độ tiến bộ của học sinh và chất lượng giảng dạy của giáo viên. Các kết quả
đánh giá này có thé được sử dụng dé cải tiễn chất lượng giảng day và học tập của hệ
thống E-learning.
Giải pháp về điều kiện kinh tế - xã hội
Nâng cao nhận thức của xã hội về tầm quan trọng của hệ thống E-learning đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tăng cường đầu tư cho hệ thống E-learning bằng cách hỗ trợ vốn cho các tô
chức đầu tư, đối tác kinh doanh và các trường đại học, viện nghiên cứu.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, trường học phát triển hệ thống E-
learning bang cách đơn giản hóa các thủ tục hành chính và giảm các chi phí liên quan
đến phát triển và sử dụng hệ thống này.
Phát triển các chương trình đào tạo, huấn luyện chuyên sâu cho các chuyên gia,
nhân viên về lĩnh vực E-learning nhằm nâng cao năng lực quản lý và khai thác hiệu
quả hệ thống E-learning.
Tạo cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng hệ thống E-
learning để đào tạo, nâng cao năng lực cho nhân viên của mình, từ đó giúp tăng cường
năng suất lao động và cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Giải pháp về định hướng chính sách và pháp luật
Ban hành các chính sách, quy định, hướng dẫn về phát triển hệ thống E-learning
nhằm tạo động lực, khuyến khích các tổ chức, trường học đầu tư, phát trién và sử dụng
hệ thống này.
Tổ chức đào tạo, huấn luyện về chính sách và pháp luật cho các cán bộ quản lý,
giáo viên và người tham gia trong việc phát triển, vận hành hệ thống E-learning.
Kiểm soát chất lượng hệ thống E-learning thông qua việc đánh giá, đánh giá
thường xuyên về chất lượng nội dung, quy trình, hoạt động của hệ thống.
Điều chỉnh, cập nhật chính sách, quy định, hướng dẫn định kỳ dé dam bảo hệ
thống E-learning phù hợp với tình hình phát triển của xã hội và nhu cầu đào tạo của
người dân.
6. Kết luận
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự
tạo lập thành công hệ thống E-learning tại Việt Nam. Nghiên cứu sẽ tập trung vào các
yếu tô kỹ thuật, giáo dục, nội dung học tập, đào tạo giáo viên, quản lý và đánh giá,
điều kiện kinh tế-xã hội, và định hướng chính sách và pháp luật. Nghiên cứu cũng sẽ
dé xuất những giải pháp dé tạo lập thành công hệ thong E-learning tại Việt Nam, từ đó
đóng góp vào sự phát triển của giáo dục trực tuyến trong thời đại kỹ thuật số...
18