Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tiểu luận quản lý hành chín Xử lý tình huống trong xử phạt vi phạm hành chính về chất lượng, an toàn thực phẩm tại siêu thị sạch X thuộc công ty TNHH Y tại TP. Hồ Chí Minh”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.66 KB, 20 trang )

MỤC LỤC

Trang
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................5
1.Mơ tả tình huống................................................................................................5
2.Xác định vấn đề cần giải quyết...........................................................................8
3.Phân tích nguyên nhân và hậu quả.....................................................................9
4.Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết tình huống.................11
5.Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án đã lựa chọn..................................13
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................17
1. Quá trình thực hiện..........................................................................................17
2. Kết luận...........................................................................................................17
3. Kiến nghị.........................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................20

PHẦN MỞ ĐẦU

An tồn thực phẩm là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt, được tiếp cận
với thực phẩm an toàn đang trở thành quyền cơ bản đối với con người.
Thực phẩm an tồn đóng góp to lớn trong việc cải thiện sức khỏe con
người, chất lượng cuộc sống và chất lượng giống nòi. Ngộ độc thực phẩm
và các bệnh do thực phẩm kém chất lượng gây ra không chỉ gây ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe và cuộc sống của mỗi người mà còn gây thiệt hại lớn
về kinh tế, là gánh nặng chi phí cho chăm sóc sức khỏe. An tồn thực phẩm
khơng chỉ ảnh hưởng trực tiếp, thường xun đến sức khỏe mà còn liên
quan chặt chẽ đến năng suất, hiệu quả phát triển kinh tế xã hội.

Theo thống kê của Bộ Y tế, chỉ trong 4 tháng đầu năm 2016, cả nước
đã xảy ra gần 30 vụ ngộ độc thực phẩm nghiệm trọng, làm trên 1.386 người
bị ngộ độc, trong đó có 2 trường hợp tử vong. Riêng trong tháng 4/2016 đã


xảy ra 9 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 375 người bị ngộ độc. Hầu hết các
bệnh nhân bị ngộ độc do ăn phải thức ăn bị nhiễm vi sinh vật bởi thời tiết
nóng bức gây ra, cùng với đó là một số trường hợp bị ngộ độc do hấp thụ
phải hóa chất tồn dư trong thực phẩm.

Vệ sinh an tồn thực phẩm trên thế giới nói chung và của nước ta nói
riêng đang tạo nhiều lo lắng cho người dân. Thực chất, nhiều sự kiện như
việc tiếp tục sử dụng những hóa chất cấm dùng trong nuôi trồng, chế biến
nông thủy sản thực phẩm, việc sản xuất một số sản phẩm kém chất lượng
hoặc do quy trình chế biến hoặc do nhiễm độc từ mơi trường…. đang gây
ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu và tiêu dùng. Các vụ ngộ độc tập thể, nhiều
thông tin liên tục trong thời gian gần đây về tình hình an tồn về sinh thực
phẩm trong nước càng làm bùng lên sự lo âu trong người dân. Vấn đề then
chốt là làm thế nào quản lý được tốt chất lượng nguồn sản phẩm đầu ra, các
sản phẩm không nhiễm vi sinh, không chứa hóa chất cấm, hóa chất ngồi
danh mục cho phép là vấn đề bức thiết hiện nay.

2

Mặc dù đã có nhiều pháp lệnh về thú y, pháp lệnh về vệ sinh an toàn
thực phẩm, luật về thủy sản, pháp lệnh về chất lượng hàng hóa và mới đây
luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa đã được ban hành, việc quản lý về
mặt nhà nước vẫn cịn chồng chéo, khó qui trách nhiệm, làm giảm hiệu
năng quản lý. Đặc biệt trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm đây là vấn
đề nóng bỏng, việc tổ chức thanh tra vệ sinh an tồn thực phẩm, gần như
khơng có tác dụng đáng kể ở cấp phường xã vì lực lượng quá mỏng. Một
đặc điểm tình hình hiện nay là cứ bộ nào giao quản lý ngành là có xu hướng
phải thành lập phòng kiểm nghiệm riêng, vừa tốn kèm, vừa trùng lắp, vừa
khó có đủ kinh phí để trang bị thật hồn chỉnh, đáp ứng được mọi yêu cầu
kiểm nghiệm sẽ rất đa dạng và khắc nghiệt trong thời gian tới.


Không thể phủ nhận, việc lựa chọn những địa chỉ mua hàng uy tín là
các siêu thị đang trở thành thói quen của người tiêu dùng. Vì vậy, việc kiểm
soát tốt nguồn thực phẩm từ các siêu thị, cửa hàng thực phẩm an toàn sẽ
mang lại hiệu quả tích cực trong việc giám sát các nguồn thực phẩm sạch
đến người tiêu dùng.

Theo cán bộ thanh tra Sở Y Tế TP. Hồ Chí Minh, việc các thực phẩm
kém chất lượng trà trộn vào siêu thị có thể là do khâu kiểm duyệt thực phẩm
đầu vào của các siêu thị chưa chặt chẽ, cẩn thận. Trong nhiều trường hợp,
nhà sản xuất đã sai sót trong quy trình sản xuất, ngun liệu làm hàng
khơng đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm. Bên cạnh đó, cơng tác kiểm sốt
trong q trình kinh doanh tại các siêu thị còn chưa được quan tâm đúng
mức. Khi nhập vào hàng hóa vẫn đảm bảo chất lượng nhưng trong quá trình
kinh doanh, các sản phẩm bày bán sẽ bị ôi thiu, phân hủy. Tuy nhiên, lý do
để các mặt hàng thực phẩm kém chất lượng trôi nổi trong siêu thị cịn do
các siêu thị vì lợi nhuận mà bày bán các sản phẩm kém chất lượng, đe dọa
sức khỏe người tiêu dùng.

3

Nhận thấy được tầm quan trọng của việc kiểm soát chất lượng thực
phẩm trong phạm vi các siêu thị, cửa hàng thức ăn sạch trên thị trường hiện
nay và qua làm việc thực tế cùng với những kiến thức về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực an tồn vệ sinh thực phẩm, tơi chọn đề tài tiểu luận là: “Xử lý
tình huống trong xử phạt vi phạm hành chính về chất lượng, an tồn thực
phẩm tại siêu thị sạch X thuộc công ty TNHH Y tại TP. Hồ Chí Minh”.

4


PHẦN NỘI DUNG

1. Mơ tả tình huống
Công ty TNHH Y, địa chỉ: số 203 Nguyễn Tri Phương, P.6, Q.10,

thành phố Hồ Chí Minh, do ơng Y điều hành với chức vụ là giám đốc công
ty. Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng nông lâm thủy sản và thức ăn
chế biến, đóng gói sẵn. Cơng ty có điều hành một siêu thị cung cấp thực
phẩm sạch Xcũng tại địa chỉ trên.

Ngày 12/3/2016, nhận được tin báo của nhân dân qua đường dây
nóng về việc kinh doanh thực phẩm khơng đảm bảo an tồn của siêu thị
Home Food, cụ thể là một số trái cây đã bị ủng vẫn còn bày bán, thức ăn
chế biến sẵn sau khi mua về nhà có tình trạng ôi thiu, lãnh đạo Chi cục
ATVSTP TP.HCM đã chỉ đạo Phòng thanh tra chuyên ngành điều tra, xác
minh thông tin trên. Qua điều tra, xác minh cho thấy thơng tin trên là
có thật, chi cục ATVSTP TP.HCM phối hợp với Phịng Cảnh sát mơi
trường, Khoa Dinh Dưỡng Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm thuộc Viện Y Tế
Cơng Cộng TP. Hồ Chí Minh và Chi cục Thú Y tiến hành kiểm tra đột xuất
Công ty TNHH Y tại TP. Hồ Chí Minh .

Thực hiện Quyết định số 86/QĐ-QLCL ngày 20/3/2016 của Chi
cục trưởng Chi cục ATVSTP TP.HCM về việc thành lập Đoàn kiểm tra liên
ngành về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nơng lâm thủy
sản năm 2016, ngày 24/3/2016 đồn kiểm tra liên ngành với sự tham gia
của chính quyền địa phương đã tiến hành kiểm tra việc kinh doanh của
Cơng ty TNHH Y tại TP. Hồ Chí Minh.

Sau thời gian kiểm tra, Đồn kiểm tra có ghi nhận lại những nội dung
sau:

- Cơng ty đã có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động doanh nghiệp Công

ty cổ phần số 010503211 do phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 21/11/2014, trong đó

5

có đăng ký ngành nghề chế biến bảo quản rau quả, thịt và các sản phẩm từ
thịt, thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, bán lẻ thực phẩm trong các cửa
hàng chun doanh;
- Cơng ty đã xuất trình được Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh rau
an tồn số 05/2015/SCT-GCN do Sở Cơng Thương TP. Hồ Chí Minh cấp
ngày 20/01/2015, có giá trị đến 20/01/2017;
- Cơng ty đã xuất trình được Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực
phẩm do Sở Cơng thương TP. Hồ Chí Minh cấp cho Công ty trong lĩnh
vực kinh doanh thựcphẩm;
- Cơng ty đã xuất trình được 02 Giấy khám sức khỏe cho nhân viên ( do BV
Đa Khoa Quận 10 chứng nhận ngày 09/10/2015) và 1 giấy khám sức khỏe
của giám đốc công ty ( do Phòng khám đa khoa An Phước cấp).
- Cơng ty khơng có Giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm
cho chủ cơ sở và nhân viên.
- Cơng ty khơng có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
trong lĩnh vực sơ chế, bao gói, chế biến, kinh doanh sản phẩm nông sản và
thủy sản.
- Tại thời điểm kiểm tra, Cơng ty có 05 nhân viên trực tiếp sơ chế,
kinh doanh các sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Tại thời điểm kiểm tra, Đoàn kiểm tra phát hiện tại cửa hàng kinh
doanh của Công ty các sản phẩm nơng lâm thủy sản chế biến được bao gói
sẵn nhưng khơng ghi nhãn hàng hóa là:


o Giò thủ: 03 gói x 500g/gói
o Tai heo ngâm giấm: 02 gói x 200g/gói
o Thịt ba chỉ heo : 01 gói x 400g/gói
o Thịt bị xay: 01 gói x 200g/gói
o Chả lụa: 03 gói x 500g/gói
o Mắm thái: 05 gói x 200g/gói

6

Đoàn kiểm tra liên ngành đã tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính
về an tồn thực phẩm đối với Cơng ty TNHH Y đối với các hành vi sau:
- Khơng có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo

quy định. Hành vi trên đã vi phạm điểm c, khoản 3, điều 24 của Nghị định
số 178/NĐCP ngày 14/11/2013 của Chính Phủ Quy định về xử phạt vi
phạm hành chính về an tồn thực phẩm. Tuy nhiên, cơng ty có giải thích
là do vẫn tưởng có Giấy chứng nhận đủ điều kiện an tồn thực phẩm do
Sở Cơng thương TP. Hồ Chí Minh cấp là phù hợp. Vì vậy, đồn thanh tra
có giải thích và xem xét mức phạt phù hợp cho cơng ty
o Tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ (nếu có): Có.
o Bị áp dụng hình thức xử phạt: Phạt tiền và yêu cầu bổ sung Giấy chứng

nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm do Cục an toàn vệ sinh thực
phẩm cấp trong thời gian 02 tháng kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
o Mức phạt tiền: 10.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười triệu đồng chẵn)
- Khơng có Giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm cho chủ
cơ sở và 05 nhân viên. Hành vi trên đã vi phạm điểm a, khoản 2, điều 11
của Nghị định số 178/NĐCP ngày 14/11/2013 của Chính Phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính về an tồn thực phẩm.
o Tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ (nếu có): Khơng

o Mức phạt tiền: 600.000 đồng (sáu trăm nghìn đồng )
- Không thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho 03 nhân viên còn lại.
Hành vi trên đã vi phạm điểm a, khoản 2, Điều 10 của Nghị định số
178/NĐCP ngày 14/11/2013 của Chính Phủ Quy định về xử phạt vi phạm
hành chính về an tồn thực phẩm.
o Tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ (nếu có): Không
o Mức phạt tiền: 500.000 đồng ( năm trăm nghìn đồng )

7

- Kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn nhưng khơng ghi
nhãn
hàng hóa. Tổng giá trị hàng hóa vi phạm theo Hóa đơn mua hàng của
Cơng ty là: 1.050.000 đồng (Bằng chữ: Một triệu năm chục nghìn đồng
chẵn). Hành vi trên đã vi phạm điểm b, khoản 1, điều 25 của Nghị định số
80/NĐCP ngày 19/07/2013 của Chính Phủ Quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
o Bị áp dụng hình thức xử phạt chính: Phạt tiền
o Mức phạt tiền: 350.000 đồng ( Ba trăm năm mươi nghìn đồng)
o Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc Cơng ty ghi nhãn hàng hóa các
sản phẩm nêu trên theo đúng quy định.

- Tổng tiền phạt: 11.450.000 đồng
Sau khi căn cứ vào các tình tiết vi phạm, Chi cục ATVSTP TP.Hồ Chí

Minh đã ra quyết định xử phạt hành chính số 16/QĐ-XPHC, xử phạt ông Y –
Giám đốc Công ty với số tiền 11.450.000 đồng. Tuy nhiên, đã quá thời hạn
10 ngày, ông Y không chấp hành việc nộp tiền phạt vào tài khoản của Chi
cục tại Kho bạc Nhà nước. Chi cục ATVSTP TP.Hồ Chí Minh đã gửi cơng

văn đơn đốc Cơng ty thực hiện việc nộp tiền phạt theo quy định nhưng khơng
có hồi âm.
2. Xác định vấn đề cần giải quyết

Trước thực trạng hoạt động kinh doanh thực phẩm trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh cịn nhiều bất cập, các cơ sở kinh doanh chưa ý thức được tầm
quan trọng của an toàn thực phẩm đến sức khỏe của người tiêu dùng, do đó
thực hiện tốt cơng tác thanh tra, kiểm tra, xử lí vi phạm pháp luật về an tồn
thực phẩm sẽ nâng cao được ý thức của các hộ kinh doanh, Công ty trong
lĩnh vực sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm an tồn. Tuy nhiên, vẫn cịn
rất nhiều trường hợp cơng ty trốn hoặc trì hỗn việc nộp phạt, đặc biệt là
trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, điều này cho thấy việc chấp hành nộp phạt

8

chưa được công ty thực hiện nghiêm túc, thể hiện thái độ xem thường của
công ty đối với các quy định của Nhà Nước.

Với tình huống này, theo điều 2, chương 1 của nghị định
166/2013/NĐ-CP, cơng ty đã thuộc đối tượng có thể xử lý cưỡng chế và phải
tự khắc phục những hậu quả do việc chậm nộp phạt gây ra. Các trình tự, biện
pháp xử lý có thể thể dựa vào khoản 2, điều 86 của Luật xử lý vi phạm hành
chính 2012 để thực hiện.

Nếu tình huống trên khơng được xử lý một cách hợp lý, sẽ gây ra sự
không tôn trọng cơ quan quản lý Nhà Nước cũng như hệ thống thể chế pháp
luật hiện nay. Việc nộp phạt sẽ giúp công ty nhìn nhận lại vấn đề an tồn thực
phẩm tích cực hơn. Tránh được tình trạng tương tự tiếp tục xảy ra trong
tương lai.
3. Phân tích nguyên nhân và hậu quả

3.1. Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan

o Vì lợi ích, Cơng ty đã cố tình thực hiện các hành vi trái pháp luật.
Xuất phát từ việc không nắm rõ các quy định của pháp luật về bảo đảm
an toàn thực phẩm và sự thiếu ý thức của chủ cơ sở nên việc kinh
doanh của cơ sở chưa được đăng ký kinh doanh đúng theo quy định.

- Nguyên nhân khách quan
o Công tác quản lý, kiểm tra, nắm bắt địa bàn của chính quyền địa
phương còn lỏng lẻo. Mặc dù được giao trách nhiệm quản lý công tác
quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm nhưng UBND các xã, phường đã
thiếu quan tâm, kiểm tra, phối hợp để xử lý, chấn chỉnh hành vi của
Công ty trên, ảnh hường đến chất lượng thực phẩm cung cấp ra thị
trường.
o Do hiện nay hệ thống văn bản pháp luật vẫn còn chưa rõ ràng, hoạt
động quản lý Nhà nước về lĩnh vực an tồn thực phẩm cịn gây chồng

9

chéo giữa các cơ quan, khiến chủ cơ sở còn chưa nắm rõ các quy định
dẫn đến hoạt động vi phạm pháp luật.
o Cơng tác thanh tra, xử lí vi phạm của các cơ quan chức năng có nơi,
có lúc chưa kiên quyết, chưa triệt để, đơi lúc cịn nhẹ tay nên các cơ sở
vẫn ngang nhiên hoạt động, bất chấp dư luận xã hội.
o Đối với chủ doanh nghiệp: Ngành nghề chế biến bảo quản rau quả, thịt
và thủy sản, bán lẻ thực phẩm được quy định trong danh mục ngành
nghề kinh doanh có điều kiện. Tuy nhiên sau khi được Sở Kế hoạch
Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp giấy phép kinh doanh, chủ doanh nghiệp
đã không tiến hành đăng ký xin cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều

kiện ATTP trong lĩnh vực sơ chế, chế biến, bao gói sẵn do Bộ y tế
quản lý. Ngồi ra doanh nghiệp cịn mắc nhiều sai phạm khác vi phạm
quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm: không khám sức khỏe cho
nhân viên; không tập huấn kiến thức về ATTP; kinh doanh hàng hóa
khơng có nhãn.
3.2. Hậu quả
- Về kinh tế

o Hành vi của Cơng ty TNHH Y có mức phạt bằng tiền cao; nếu
tiếp tục kéo dài thời gian không nộp tiền phạt sẽ bị Kho bạc Nhà
nước tính lãi trả chậm và có khả năng bị cơ quan quản lý Nhà
nước tiến hành các biện pháp cưỡng chế, gây ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của Công ty.

o Chi cục ATVSTP TP.Hồ Chí Minh cũng như các cơ quan có liên
quan như UBND quận, phường, công an khu vực phải kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện nộp phạt và tập trung giải quyết việc xử lí
vi phạm gây tốn kém thời gian và kinh phí của Nhà nước.

- Về xã hội:
o Hành vi trên thể hiện ý thức của chủ doanh nghiệp chưa cao, chưa
ý thức được tầm quan trọng của việc kinh doanh thực phẩm không

10

đảm bảo an toàn, dẫn đến việc cung cấp cho người tiêu dùng
những sản phẩm khơng đảm bảo an tồn, nguy cơ ngộ độc thực
phẩm từ những sản phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ.
4. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết tình huống
Sau khi phân tích tình huống trên, có thể thấy đây là vấn đề đã và

đang xảy ra nhiều trong thực tế công tác thanh tra, kiểm tra, xử lí vi phạm
hành chính nên có rất nhiều phương án để giải quyết. Sau đây là một vài
phương án xử lý có thể áp dụng để xử lý tình huống nêu trên:
4.1. Phương án 1
Theo điểm a, khoản 2 ,điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính, đồn
kiểm tra liên ngành sẽ gửi Công văn cho UBND quận đề nghị phối hợp để
yêu cầu Công ty TNHH Y thực hiện việc nộp phạt. UBND quận yêu cầu
UBND phường phối hợp với Công an khu vực và chuyên viên của chi cục
ATVSTP TP. Hồ Chí Minh trực tiếp đôn đốc cơ sở thực hiện việc nộp
phạt. Đồng thời giải thích, nêu rõ các qui định về nộp phạt. Có thể mở ra
các phương án nộp phạt khác nhau cho công ty, chẳng hạn nộp phạt chia
thành nhiều lần, hoặc khấu trừ dần vào tài khoản,…Giải thích cho cơng ty
những hậu quả có thể xảy ra nếu cơng ty cịn cố tình khơng nộp phạt.
Ưu điểm:
- Phương án này có tình có lý, huy động được tiền vào ngân sách Nhà nước.
- Góp phần giúp chủ doanh nghiệp nhận thức và thực hiện nghiêm túc nghĩa
vụ đối với Nhà nước.
- Tạo được lịng tin đối với các doanh nghiệp nói riêng và trong dân nói
chung.
Nhược điểm:
- Địi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều ban, ngành, cơ quan chức năng các
cấp.
- Không mang tính răn đe nên doanh nghiệp có thể khơng tn thủ.

11

4.2. Phương án 2
Căn cứ Nghị định 166/2013/ NĐ- CP ngày 12/11/2013 của Chính Phủ

quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Chi

cục trưởng Chi cục ATVSTP TP.Hồ Chí Minh gửi cơng văn kèm Quyết định
xử phạt hành chính cho Ngân hàng nơi Cơng ty đăng ký tài khoản yêu cầu
Ngân hàng cung cấp thông tin về tài khoản cá nhân. Sau đó Chi cục ATVSTP
TP.Hồ Chí Minh ra Quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản, khi
nhận được Quyết định, Cơng ty có trách nhiệm yêu cầu Ngân hàng nơi Công
ty mở tài khoản chuyển tiền từ tài khoản của mình sang tài khoản của Kho
bạc Nhà nước ghi trong Quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản.
Ưu điểm:
- Do đây là quyết định cưỡng chế và thu trực tiếp từ tài khoản gởi ngân

hàng của doanh nghiệp nên có thể thu ngay được tiền nộp phạt nhanh
chóng.
Nhược điểm:
- Phải cần thời gian để điều tra, tìm hiểu về tài khoản của Cơng ty.
- Nếu tài khoản của Cơng ty khơng có tiền, sẽ khơng tiến hành được việc
trích tiền từ tài khoản. Vì vậy, có thể việc cưỡng chế sẽ khơng thực hiện
được.
- Do khơng có sự tiếp xúc với doanh nghiệp nên sẽ tạo nhiều bức xúc khi
họ cảm thấy chưa thỏa đáng trong q trình xử phạt.
- Có thể gặp khó khăn khi yêu cầu sự hợp tác từ phía ngân hàng.
4.3. Phương án 3

Căn cứ Nghị định 166/2013/ NĐ- CP ngày 12/11/2013 của Chính Phủ
quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, Chi
cục trưởng Chi cục ATVSTP TP.Hồ Chí Minh cử cán bộ xác minh thơng tin
về tài sản của ông Y – Giám đốc Công ty TNHH Y, điều kiện thi hành quyết
định cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt. Công ty

12


TNHH Y có trách nhiệm cung cấp thơng tin về tài sản của đối tượng bị
cưỡng chế khi có yêu cầu của Chi cục ATVSTP TP.Hồ Chí Minh.
Ưu điểm:
- Mang tính pháp lý cao nhất trong 03 phương án được nêu.
- Có tính răn đe cao khơng chỉ với Cơng ty TP. Hồ Chí Minh Y mà cịn với

các cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm khác
- Tạo hiệu quả trong hoạt động quản lý Nhà nước.
Nhược điểm:
- Tốn kém về mặt kinh tế, nguồn lực;
- Chi cục không đủ thẩm quyền để định giá tài sản của Công ty, cần sự

tham gia phối hợp của nhiều cơ quan có thẩm quyền;
- Vấp phải sự phản đối của Công ty khi tiến hành thưc hiện biện pháp

cưỡng chế;
- Tạo luồng dư luận không tốt trong dân.

4.4. Lựa chọn phương án tối ưu
Như đã phân tích và đánh giá thì các phương án trên đều có thể chọn

được vì tất cả khơng trái với quy định trong việc thực hiện xử lí hành vi
không nộp phạt của Công ty TNHH Y, vấn đề ở đây là người quản lý đưa ra
phương án hợp tình, hợp lý cao, được các bên liên quan ủng hộ và kế hoạch
giải quyết các phương án đó một cách hiệu quả. Trong phương án được đưa
ra ở trên thì phương án thứ nhất là tối ưu nhất. Phương án này có sự hợp tình,
hợp lý cao, được sự phối hợp của chính quyền địa phương, đồng thời tơn
trọng hoạt động kinh doanh của Công ty.
5. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án đã lựa chọn


Phương án được lựa chọn cũng đã nêu ra cụ thể các nhiệm vụ cần phải
giải quyết của Chi cục Quản lý Chất lượng cũng như các cơ quan quản lý có
liên quan, đặc biệt là phương án trên mang tính hướng dẫn, giải thích của
chính quyền địa phương đối với Cơng ty nhằm thực hiện nghĩa vụ tài chính
đối với Nhà nước. Cơng việc cụ thể được thực hiện như sau:

13

- Bước 1: Họp thống nhất kế hoạch và phương hướng xử lý sai phạm của
công ty TNHH Y

- Bước 2: Phòng thanh tra tham mưu cho chi cục trưởng ban hành công văn
gởi UBND quận 10 đề nghị phối hợp trong việc trên, kèm theo đó là kế
hoạch để thực hiện việc xử phạt.

- Bước 3: UBND Quận 10 sau khi nhận công văn sẽ trả lời bằng văn bản.
Đồng thời, cử nhân viên thuộc phòng kinh tế quận phối hợp thực hiện.

- Bước 4: UBND Quận 10 sẽ gởi công văn cho UBND phường và công an
phường. Yêu cầu UBND phường, công an phường, công an khu vực phối
hợp thực hiện.

- Bước 5: Đại điện phòng kinh tế quận, UBND phường và công an phường,
công an khu vực sẽ đến công ty làm việc, thông báo lại quyết định xử phạt
và yêu cầu công ty cam kết nộp phạt đúng thời gian quy định.

- Bước 6: Công ty TNHH Y nộp phạt tại Kho bạc Nhà Nước và nộp biên
nhận nộp phạt cho chi cục ATVSTP TP.HCM.

- Bước 7: Sau khi cơng ty thực hiện việc nộp phạt, đồn thanh tra họp rút

kinh nghiệm và viết báo cáo gởi cho chi cục trưởng và phòng thanh tra.

14

SỞ Y TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHI CỤC AN TOÀN
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
VỆ SINH THỰC PHẨM
Số: /QĐ-XPHC QUYẾT ĐỊNH ……ngày…..tháng…..năm

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH BẰNG HÌNH THỨC PHẠT TIỀN

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

Căn cứ Điều 10, Điều 11, Điều 24 của Nghị định số 178/NĐCP ngày

14/11/2013 của chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về an tồn thực phẩm;

Điều 25 của Nghị định số 80/NĐCP ngày 19/07/2013 của Chính Phủ về quy định

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản

phẩm, hàng hóa

Xét hành vi vi phạm. do ơng X thực hiện.

Tôi: X; Chức vụ: Chuyên viên

Đơn vị: Chi cục an tồn vệ sinh thực phẩm TP .Hồ Chí Minh,


QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục đơn giản đối với:

Ơng(bà)/tổchức: X _ Giám Đốc Công ty TNHH Y

Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): kinh doanh các mặt hàng nông lâm thủy sản và

thức ăn chế biến, đóng gói sẵn.

Địa chỉ:

Giấy chứng minh nhân dân số: ; Cấp ngày ; TạiTP. Hồ Chí Minh

Bằng hình thức phạt tiền với mức phạt là: 11.450.000 đồng

(Ghi bằng chữ: Mười một triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng )

Lý do: Đã có các hành vi vi phạm hành chính.. sau:

- Khơng có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm

- Hành vi trên vi phạm điểm c, khoản 3, điều 24 của Nghị định số 178/NĐCP

ngày 14/11/2013 của Chính Phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính về

an tồn thực phẩm

- Khơng có Giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm cho chủ


cơ sở và 05 nhân viên. Hành vi trên đã vi phạm điểm a, khoản 2, điều 11 của

15

Nghị định số 178/NĐCP ngày 14/11/2013 của Chính Phủ Quy định về xử phạt
vi phạm hành chính về an tồn thực phẩm
- Không thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho 03 nhân viên còn lại.
Hành vi trên đã vi phạm điểm a, khoàn 2, điều 10 của Nghị định số 178/NĐCP
ngày 14/11/2013 của Chính Phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính về
an tồn thực phẩm.
- Kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn nhưng khơng ghi nhãn hàng
hóa. Hành vi trên đã vi phạm điểm b, khoản 1, điều 25 của Nghị định số
80/NĐCP ngày 19/07/2013 của Chính Phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 2. Ông Y phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn
mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt là ngày 24 tháng 3 năm 2016.
Q thời hạn này, nếu ơng Y cố tình khơng chấp hành xử phạt thì sẽ bị cưỡng chế
thi hành.

Số tiền phạt quy định tại điều 1 phải nộp tại điểm thu phạt thuộc Kho bạc nhà
nước quận 10, Địa chỉ: 24 Trần Thiện Chánh, Q.10, Tp. Hồ Chí Minh trong vòng 10
ngày, kể từ ngày giao quyết định xử phạt

Ơng Y có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm
hành chính này theo quy định của phát luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định này giao cho
1. Ông Y để chấp hành
2. Kho bạc quận 10 để thu tiền
3. Trưởng đoàn thanh tra để lưu hồ sơ
Quyết định này gồm 2 trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.


NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH

X

16

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Quá trình thực hiện
Trong quá trình thực hiện, Chi cục đã thực hiện đủ chức trách, nhiệm
vụ được giao, thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của cấp trên.
Giải quyết sự việc theo cách ơn hịa nhất nhưng vẫn đảm bảo việc nộp
phạt của công ty theo đúng thời hạn
Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tham gia. Vì vậy, công tác
đôn đốc công ty thực hiện nộp phạt được diễn ra thuận lợi.
Khi đồn thanh tra tới làm việc với cơng ty, phía đại diện cơng ty cũng
có những thái độ tiêu cực do không chấp nhận việc phải nộp phạt 10.000.000
đồng vì khơng có giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm do Cục an
toàn vệ sinh thực phẩm cấp, cơng ty cho rằng có giấy chứng nhận đủ điều
kiện an tồn thực phẩm do Sở cơng thương cấp là đủ. Trong trường hợp này,
trưởng đoàn cần giữ thái độ bình tĩnh, giải thích cho cơng ty biết đối với
những công ty kinh doanh nhiều mặt hàng bao gồm những mặt hàng rau, củ,
quả, thực phẩm chế biến, đóng gói sẵn,… thì việc chỉ có giấy chứng nhận của
Sở công thương là chưa đủ. Như vậy sẽ tránh được những hành động tiêu cực
từ phía cơng ty.
2. Kết luận
Tình trạng khơng an tồn thực phẩm hiện nay đã đến mức báo động
không chỉ ảnh hưởng đến phát triển nơng nghiệp mà cịn đe dọa đến sức khỏe
cộng đồng và như vậy sẽ ảnh hưởng đến nguồn nhân lực trong tương lai của

đất nước. Để giải quyết tình trạng này, cần tăng cường thực hiện cơng tác
thanh tra, kiểm tra, xử lí vi phạm hành chính trong lĩnh vực an tồn thực
phẩm. Đây là một lĩnh vực mới, đòi hỏi sự phối hợp của nhiều cơ quan, đơn
vị, nhiều cấp quản lý Nhà nước, gắn với công tác tuyên truyền về tác hại của
việc kinh doanh thực phẩm khơng đảm bảo an tồn, gây ảnh hưởng đến xã
hội, người tiêu dùng. Đây là tình huống hay gặp trong công tác thanh tra,

17

kiểm tra về an toàn thực phẩm tại địa phương nên địi hỏi người quản lý phải
tìm ra phương án giải quyết một các hài hòa, đảm bảo được lợi ích của Công
ty cũng như đúng với quy định của pháp luật.

Qua sự việc trên cho thấy hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trên
một số ngành, lĩnh vực còn chưa cao, dẫn đến hoạt động kinh doanh thực
phẩm vẫn còn nhiều bất cập, gây ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm của
một bộ phận dân cư, ảnh hưởng không tốt đến niềm tin của nhân dân vào cơ
quan quản lý Nhà nước. Vì vậy, để hoạt động chế biến, kinh doanh thực phẩm
bảo đảm an toàn cần tuyên truyền phổ biến rộng rãi hơn nữa quy định của cơ
quan quản lý Nhà nước về các văn bản pháp luật, yêu cầu mới nhằm hướng
đến mục tiêu đảm bảo thực phẩm an toàn cho nhân dân, tạo được niềm tin của
người tiêu dùng. Các cơ quan quản lý Nhà nước cần sớm ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật phù hợp để phân định rõ nhiệm vụ quản lý, tránh sự
chồng chéo chức năng nhiệm vụ giữa các cơ quan quản lý trong lĩnh vực an
toàn thực phẩm.

3. Kiến nghị
Từ tình huống trên, để ngăn ngừa có hiệu quả các tiền lệ tương tự và
giải quyết nhanh gọn tình huống đang xảy ra, cần có những động thái tích
cực sau:

3.3.1. Đối với Bộ Y tế
- Thường xuyên chỉ đạo, công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở chế biến,
kinh doanh thực phẩm tại địa phương. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình
độ chun mơn, nghiệp vụ cho hệ thống thanh tra chuyên ngành trong lĩnh
vực an toàn thực phẩm ở địa phương.
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm phân công nhiệm vụ
quản lý rõ hơn giữa các cơ quan quản lý liên quan đến lĩnh vực an toàn
thưc phẩm nhằm đảm bảo: một cơ sở kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của
một cơ quản lý Nhà nước.

18

- Tham mưu cho Chính phủ ban hành đầy đủ các quy định, hoàn thiện
văn bản quy phạm pháp luật về các biện pháp cưỡng chế thi hành xử lí vi
phạm hành chính cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.

3.3.2. Đối với Sở Y tế
- Chi cục ATVSTP TP.Hồ Chí Minh cần tham mưu cho Sở Y Tế ban hành

những quy định về chuyên môn cụ thể hơn về lĩnh vực thanh tra, kiểm tra,
xử lí vi phạm về an tồn thực phẩm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và chế độ báo cáo định kì, nâng
cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
- Nắm bắt tình hình thực tế, tổng quan thực trạng hoạt động các cơ sở chế
biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh để có biện pháp
xử lí phù hợp.
- Quan tâm, chỉ đạo với hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức về an
toàn thực phẩm cho chủ cơ sở kinh doanh về kinh doanh thực phẩm bảo
đảm an toàn và ý thức chấp hành pháp luật của Nhà nước, pháp chế xã hội
chủ nghĩa.

3.3.3. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm
- Cần quan tâm, nghiên cứu, nắm vững nội dung các loại văn bản về luật
pháp, nhất là các văn bản liên quan đến các điều kiện bảo quản, chế biến
kinh doanh thực phẩm bảo đảm an toàn và các quy định về xử phạt khi
kinh doanh thực phẩm khơng bảo đảm an tồn.
- Tập trung hồn chỉnh các loại hồ sơ cịn thiếu, kịp thời loại bỏ các loại
hàng hóa khơng có nhãn mác, khơng rõ nguồn gốc xuất xứ, nhanh chóng
nộp phạt theo Quyết định xử phạt của Chi cục ATVSTP TP.Hồ Chí
Minh.
- Nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp
luật và quy định của các bộ ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người hoạt động trong lĩnh vực
thực phẩm, bảo vệ uy tín của doanh nghiệp và tơn trọng người tiêu dùng.

19

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật An toàn thực phẩm năm 2010
2. Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007
3. Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
4. Nghị định số 07/NĐ- CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ

quan được giao chức năng Thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh
tra chuyên ngành
5. Nghị định số 38/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
6. Nghị định số 79/2008/ NĐ- CP ngày 18/7/2008 của Chính phủ quy định
hệ thống tổ chức, quản lý, thanh tra kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực
phẩm

7. Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày
09/04/2014 của liên Bộ: Y tế- Nông nghiệp và Phát triển nông thôn –
Công thương về hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm;
8. Nghị định 166/2013/ NĐ- CP ngày 12/11/2013 của Chính Phủ quy định
về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

20


×