Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tại khoa nội tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc năm 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.49 KB, 51 trang )

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................................i

LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................................ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................iii

DANH MỤC BẢNG...................................................................................................................iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ.............................................................................................................v

ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................................1

Chương 1...........................................................................................................................................3

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................................3
1.1.1. Tổng quan về suy tim.............................................................................................3
1.2. Cơ sở thực tiễn...............................................................................................................7
1.2.1. Những kiến thức về chế độ ăn hạn chế muối................................................7
1.2.2. Kiến thức về theo dõi cân nặng.......................................................................11
1.2.3. Tình hình kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim trên thế giới
và tại Việt Nam......................................................................................................................11

Chương 2.........................................................................................................................................15

MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT...........................................................................15

2.1. Một số thông tin về khoa Nội Tim Mạch.............................................................15


2.2. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của của bệnh nhân mắc suy tim mạn tại
khoa Nội tim mạch – Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc...................................15

2.2.1. Đặc điểm chung..........................................................................................................15
2.2.2. Kiến thức của người bệnh về bệnh của mình................................................17
2.2.3. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy tim .. 18
2.2.4. Thực hành tự chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy tim................21
Chương 3.........................................................................................................................................24

BÀN LUẬN....................................................................................................................................24

3.1. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy tim
mạn.....................................................................................................................................................24

3.1.1. Đặc điểm chung của người bệnh suy tim mạn..............................................24
3.1.2. Kiến thức của người bệnh về dinh dưỡng.......................................................25
3.2. Thực hành tự chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy tim.................27
3.2.1. Thực hành chế độ ăn giảm muối.........................................................................27
3.2.2. Thực hành theo dõi cân nặng...............................................................................27

3.3. Đề xuất 1 số giải pháp nâng cao kiến thức tự chăm sóc của người bệnh
suy tim mạn tại khoa Nội Tim Mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.28

KẾT LUẬN....................................................................................................................................29

4.1. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của bệnh nhân suy tim mạn............29

4.2 Đề xuất 1 số giải pháp tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tại khoa
Nội Tim Mạch- Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc...............................................29


KIẾN NGHỊ...................................................................................................................................30

TÀI LIỆU THAM KHẢO
................................................................................

PHỤ LỤC I: BỘ CÂU HỎI
..............................................................................

TÌM HIỂU KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ TỰ CHĂM SÓC CỦA
NGƯỜI BỆNH SUY TIM

................................................................................

ACC iii
AHA
BHYT DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐMC
ESC Trường môn tim mạch Mỹ
NB Hội tim mạch học Mỹ
NYHA Bảo hiểm y tế
ST Động mạch chủ
THCS Hội tim mạch học châu Âu
THPT Người bệnh
VHL Phân hội tim mạch New York
Suy tim
Trung học cở sở
Trung học phổ thông
Van hai lá

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Phân loại mức độ suy tim theo NYHA.......................................................5
Bảng 1.2: Phân giai đoạn suy tim theo AHA/ACC (2008).....................................5
Bảng 1.3: Hàm lượng muối có chứa trong một số loại thực phẩm...................8
Bảng 1.4: Mẫu thực đơn cho người bệnh suy tim còn bù......................................9
Bảng 1.5: Mẫu thực đơn cho người bệnh suy tim mất bù...................................10
Bảng 2.1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...........................................15
Bảng 2.2: Số lần nằm viện và điều trị của từng người bệnh..............................17
Bảng 2.3: Kiến thức của người bệnh về bệnh đang mắc......................................17
Bảng 2.4: Kiến thức về chế độ ăn giảm muối của bệnh nhân suy tim..........20
Bảng 2.5: Kiến thức về chất lỏng cho người bệnh suy tim..................................20
Bảng 2.6: Thực hành theo dõi cân nặng........................................................................21
Bảng 2.7: Thực hành kiểm soát cân nặng....................................................................21

v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ người bệnh thực hành chế độ ăn hạn chế muối [45]......12
Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ người bệnh theo dõi cân nặng [45]...........................................12
Biểu đồ 2.1: Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu...................................16
Biểu đồ 2.2: Nguồn truyền thơng tìm hiểu bệnh.......................................................18
Biểu đồ 2.3: Thực hành ăn giảm muối hàng ngày...................................................23

1

ĐẶT VẤN ĐỀ


Suy tim (ST) là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong các bệnh không lây
nhiễm cùng với các bệnh khác như ung thư và tai biến mạch máu não. Suy tim là
nguyên nhân gây tử vong cho 300.000 bệnh nhân mỗi năm ở Mỹ. [1]

Hiện nay, có hơn 23 triệu người mắc suy tim trên toàn thế giới. Mỗi năm
cũng có thêm 3 triệu người mới mắc suy tim. Khoảng 7% những người trên
65 tuổi mắc bệnh suy tim. Với điều kiện chăm sóc tốt, tuổi thọ loài người
ngày càng tăng cũng kéo theo con số bệnh nhân suy tim cũng không ngừng
tăng lên. Tại Mỹ, hàng năm có xấp xỉ 900.000 bệnh nhân nhập viện vì suy tim
và làm tiêu tốn một khoảng tiền khổng lồ [2], [3], [4], [5]. Một số báo cáo
cũng cho thấy ở một vài quốc gia ngân sách dành cho suy tim chiếm từ 1-2%
ngân sách dành cho y tế [6]. Tại Việt Nam, dù chưa có một nghiên cứu chính
thức về tỷ lệ mắc bệnh suy tim, song theo tần suất mắc bệnh của thế giới, ước
tính có khoảng 320 nghìn đến 1,6 triệu người nước ta bị suy tim.

Suy tim không chỉ làm suy giảm sức khỏe của người bệnh, mà nó cịn
ảnh hưởng rất nhiều đến tài chính, thậm chí cịn trở thành gánh nặng cho
những người khơng có điều kiện về kinh tế.

Bên cạnh những tiến bộ gần đây trong điều trị suy tim bằng các phương
pháp y học (thuốc, ghép tim, cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim…), việc điều trị
suy tim bằng các biện pháp không dùng thuốc giúp cho tiên lượng của bệnh
nhân suy tim có nhiều cải thiện (chế độ nghỉ ngơi, chế độ tập luyện, chế độ ăn, sự
tuân thủ trong sử dụng thuốc…). Những kiến thức cơ bản về bệnh suy tim như:
nguyên nhân, hậu quả của bệnh suy tim, bệnh suy tim được phân loại như thế
nào, các triệu chứng của bệnh suy tim, các phương pháp điều trị, chế độ ăn
uống, sinh hoạt, nghỉ ngơi như thế nào là phù hợp cho từng giai đoạn của bệnh
suy tim… sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hành vi tự chăm sóc của người bệnh. Từ đó
quyết định đến sự tiến triển của bệnh đối với mỗi người bệnh.


2

Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về kiến thức và thực hành tự
chăm sóc của người bệnh suy tim. Ở Việt Nam mới chỉ có nghiên cứu của
Nguyễn Ngọc Huyền nhưng lại chỉ tập trung vào đối tượng người già tại
bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên [1]. Điều này khiến chúng tôi
đặt câu hỏi: Kiến thức và thực hành tự chăm sóc ở nhà của người bệnh
suy tim độ III, IV nói chung thì như thế nào?

Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tại khoa Nội Tim Mạch
Bệnh viện đa khoa Tỉnh Vĩnh Phúc”. Với hai mục tiêu cụ thể như sau:

1. Mô tả thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn
tại khoa Nội Tim Mạch - Bệnh Viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023.

2. Đề xuất 1 số giải pháp nâng cao kiến thức tự chăm sóc của người bệnh
suy tim mạn tại khoa Nôi Tim Mạch - Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc

3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về suy tim
1.1.1.1 Định nghĩa

Suy tim là trạng thái bệnh lý với sự bất thường về chức năng, tim
không đủ khả năng bơm để cung cấp máu đảm bảo cho các nhu cầu hoạt

động của cơ thể về mặt oxy [7], [8].
1.1.1.2. Phân loại

Có nhiều cách phân loại suy tim khác nhau, dựa trên cơ sở: [7], [8]
Tình trạng tiến triển: suy tim cấp và suy tim mạn tính

Theo hình thái định khu: suy tim phải, suy tim trái và suy tim
toàn bộ. Đây là cách thường được sử dụng trên lâm sàng
1.1.1.3. Nguyên nhân

Nguyên nhân gây suy tim trái là do các bệnh: tăng huyết áp động
mạch, bệnh động mạch vành, một số bệnh van tim (hở hay hẹp van ĐMC,
hở VHL), các tổn thương cơ tim, một số rối loạn nhịp tim, một số bệnh
tim bẩm sinh [7], [8].

Nguyên nhân gây suy tim phải: một số bệnh về phổi, một số bệnh
lý tim mạch (hẹp VHL, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn…)

Nguyên nhân gây suy tim toàn bộ: suy tim trái tiến triển, bệnh cơ tim giãn…

1.1.1.4. Các yếu tố làm nặng suy tim
Trên cơ sở một số bệnh lý tim mạch, một số nguyên nhân làm khởi

phát, tăng nặng hoặc thúc đẩy suy tim nhanh hơn như

Thiếu máu
Nhiễm trùng

Dùng các thuốc hóa trị
liệu Rối loạn nhịp tim


4

Trên cơ sở bệnh van tim lại có thêm bệnh động mạch vành
1.1.1.5. Triệu chứng

Khó thở: là triệu chứng hay gặp nhất. Lúc đầu chỉ khó thở khi
gắng sức, về sau khó thở xảy ra thường xuyên, người bệnh nằm cũng khó
thở nên thường phải ngồi dậy để thở.

Ho: có thể xảy ra vào ban đêm hoặc khi người bệnh gắng
sức. Cảm giác đau ngực, nặng ngực hoặc đánh trống ngực.
Đi tiểu về đêm và tiểu
ít. Nhịp tim nhanh.
Tĩnh mạch cổ nổi.
Tím da và niêm
mạc. Phù.
Gan to.
1.1.1.6. Chẩn đoán
Theo Hội Tim mạch châu Âu 2008 (ESC) suy tim là một hội chứng
bệnh lý gồm các dấu hiệu sau:
Người bệnh có các triệu chứng đặc hiệu của suy tim: khó thở khi
gắng sức, mệt mỏi, phù, và
Nhịp nhanh, thở nhanh, tĩnh mạch cổ nổi, phù ngoại biên,
và Có bằng chứng khách quan của tổn thương cấu trúc tim.
1.1.1.7. Đánh giá mức độ suy tim

Phân hội tim mạch New York (NYHA)..
Hội tim mạch học Mỹ/Trường môn tim mạch Mỹ (AHA/ACC).
Dựa trên sự đánh giá mức độ hoạt động thể lực và các triệu chứng cơ

năng của người bệnh.

5

Bảng Error! No text of specified style in document..1: Phân loại mức độ suy

tim theo NYHA

Độ Biểu hiện

I Người bệnh có bệnh tim nhưng khơng có triệu chứng cơ năng
nào, vẫn sinh hoạt và hoạt động thể lực gần như bình thường.

II Người bệnh bị giảm nhẹ các hoạt động về thể lực.
III Các triệu chứng cơ năng xuất hiện kể cả khi gắng sức rất ít, làm

hạn chế nhiều các hoạt động thể lực.
IV Các triệu chứng cơ năng tồn tại một cách thường xuyên, kể cả

lúc người bệnh nghỉ ngơi không làm gì cả.

Bảng Error! No text of specified style in document..2: Phân giai đoạn suy
tim theo AHA/ACC (2008)

Giai Đặc điểm
đoạn
Bệnh nhân có các nguy cơ cao của suy tim nhưng chưa có các
A bệnh lý tổn thương cấu trúc tim
Bệnh nhân đã có các bệnh lý ảnh hưởng cấu trúc tim nhưng
B chưa có triệu chứng và biểu hiện của suy tim

Bệnh nhân đã có triệu chứng của suy tim hoặc đang có triệu
C chứng và có liên quan bệnh gây tổn thương cấu trúc tim
Bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối cần các biện pháp điều trị
D đặc biệt

1.1.1.8. Điều trị
 Chế độ nghỉ ngơi
Nghỉ ngơi là một việc khá quan trọng vì nó góp phần làm giảm cơng của

tim. Tuy nhiên, cần hiểu nghỉ ngơi theo nghĩa linh hoạt. Tùy mức độ suy tim

mà có chế độ tập luyện nghỉ ngơi khác nhau. Nói chung, người bệnh suy tim

6

nhẹ với nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch vẫn cần khuyến khích tập luyện thể lực
nhưng không được hoạt động gắng sức nặng. Khi suy tim nặng hơn cần hoạt
động nhẹ hơn và trong trường hợp suy tim rất nặng thì phải nghỉ ngơi tại
giường theo tư thế nửa nằm nửa ngồi. Trong trường suy tim mà người bệnh phải
nằm điều trị lâu ngày thì khi hồn cảnh cho phép, nên khuyến khích người bệnh
xoa bóp, lúc đầu là thụ động, sau đó là chủ động ở các chi, nhất là hai chi dưới
để làm cho máu tĩnh mạch trở về tim được dễ dàng hơn, giảm bớt các nguy cơ
huyết khối tĩnh mạch thường hay gặp ở những ngườibệnh này

 Chế độ ăn giảm muối
Chế độ ăn giảm muối là cần thiết, vì muối ăn (NaCl) làm tăng áp lực
thẩm thấu trong máu, do đó làm tăng khối lượng tuần hồn, từ đó gây
tăng gánh nặng cho tim.
Đối với người bệnh suy tim, tùy từng trường hợp cụ thể mà ta có thể
áp dụng chế độ ăn giảm muối hoặc chế độ ăn gần như nhạt hoàn toàn:


Chế độ ăn giảm muối: người bệnh chỉ được dùng < 3g muối NaCl/
ngày, tức là < 1,2g (50 mmol) Na+/ngày.

Chế độ ăn gần như nhạt hoàn toàn: người bệnh chỉ được ăn <
1,2g muối Nacl/ngày, tức là < 0,48g (20mmol) Na+/ngày.

 Hạn chế nước và dịch dùng cho người bệnh
Ta cần hạn chế nước và dịch dùng cho người bệnh hàng ngày nhằm

giảm bớt khối lượng tuần hồn từ đó giảm bớt gánh nặng đối với tim.
Nói chung chỉ nên dùng cho người bệnh khoảng 500 – 1.000ml

lượng dịch đưa vào cơ thể mỗi ngày.
 Thở oxy
Là biện pháp cần thiết trong nhiều trường hợp suy tim vì nó tăng cung

cấp thêm oxy cho các mô, giảm bớt mức độ khó thở của người bệnh, đồng
thời làm hạn chế sự co mạch phổi thường gặp ở những người bệnh thiếu oxy.

 Loại bỏ các yếu tố nguy cơ khác
Bỏ rượu, thuốc lá, cà phê…

7

Giảm bớt cân nặng ở những người bệnh béo
phì. Tránh các xúc cảm mạnh (Stress).
Ngừng những thuốc làm giảm sức bóp của cơ tim nếu đang dùng,
như: các thuốc chẹn bê ta giao cảm …
Tránh các thuốc giữ nước như corticoid.

Điều trị những yếu tố làm nặng thêm tình trạng suy tim như
nhiễm trùng, rối loạn nhịp tim…
1.1.1.9. Các thuốc điều trị trong suy tim
Lợi tiểu (làm giảm khối lượng tuần hoàn và giảm áp lực hệ tĩnh
mạch, giảm phù) và giảm muối (giảm tái hấp thu dịch), được dùng chữa
triệu chứng cho người bệnh.
Thuốc ức chế men chuyển làm giãn mạch, cải thiện chức năng
thất trái do vậy cải thiện được tiên lượng.
Thuốc ức chế thụ thể angiotensinlàm giãn mạch, cải thiện chức
năng thất trái do vậy cải thiện được tiên lượng.
Hydralazine và nitrates có thể cải thiện triệu chứng, khả năng gắng
sức.
Thuốc chẹn beta - giao cảm giúp cải thiện triệu chứng, cải thiện
chức năng thất trái, cải thiện tiên lượng.
Thuốc kháng aldosterone giúp tăng cường lợi tiểu cải thiện triệu
chứng, cải thiện chức năng thất trái, cải thiện tiên lượng.
Digoxin liều thấp làm cải thiện triệu chứng, tăng nhẹ cung lượng
tim và giảm số lần nhập viện.
Các thuốc làm tăng co bóp cơ tim giúp bảo tồn tưới máu tổ chức
và giảm ứ trệ trong trường suy tim nặng hoặc đợt cấp.
Các thuốc chống đông làm giảm nguy cơ huyết khối.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Những kiến thức về chế độ ăn hạn chế muối

8

Trong điều trị suy tim có 3 khâu cơ bản [19]:

Giảm nhẹ tiền gánh bằng rút nước phù.


Giảm nhẹ hậu gánh bằng dùng thuốc giãn

mạch. Trợ tim bằng dùng các thuốc trợ tim.

Trong 3 khâu trên thì giảm nhẹ tiền gánh là cơ bản nhất. Khi suy tim

cịn nhẹ, dễ hồi phục thì giảm nhẹ tiền gánh cũng đã đủ để khống chế suy

tim [20]. Mặt khác khi đã cần dùng thuốc trợ tim thì giảm nhẹ tiền gánh

lại là điều kiện cần thiết để thuốc trợ tim phát huy tác dụng.

Để giảm nhẹ tiền gánh cần giảm natri và nước đưa vào để chống giữ

nước, dùng lợi tiểu thải muối, thải nước. Hay nói đúng hơn chế độ ăn nhạt

là cơ sở trong điều trị suy tim [21].

Những người bị suy tim có thể cải thiện các triệu chứng của họ bằng

cách giảm lượng muối ăn (NaCl) trong chế độ ăn uống của họ. Muối ăn là

một khống chất được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm. Ăn quá nhiều

muối làm cho cơ thể giữ hoặc giữ nước quá nhiều, làm xấu đi các chất lỏng

tích tụ liên quan đến suy tim [22], [23], [24].

Bảng Error! No text of specified style in document..3: Hàm lượng muối có


chứa trong một số loại thực phẩm

Thức ăn Khối lượng Muối miligam

Protein

Thịt gà màu đỏ 100 g 87

Thịt gà màu trắng 100 g 77

Trứng 1 quả 162

Thịt lợn thăn 100 g 65

Sản Phẩm Từ Sữa

Sữa tươi nguyên chất 250 ml 120

Sữa không béo hoặc 1% 250 ml 125

Sữa chua 1 hộp 115

Rau quả và các loại nước ép rau

Cà rốt 1 quả vừa 25

Trái bơ 1/2 quả vừa 10

9


Dưa chuột 1/2 quả 1

Cà tím 1 quả 2

Rau diếp 1 lá 2

Rau quả và các loại nước ép rau

Cà rốt 1 quả vừa 25

Trái bơ 1/2 quả vừa 10

Dưa chuột 1/2 quả 1

Cà tím 1 quả 2

Rau diếp 1 lá 2

Trái cây

Táo 1 quả vừa 1

Chuối 1 quả vừa 1

Trái cam 1 quả vừa 1

Thông tin hàm lượng muối có chứa trong một số thực phẩm theo Paterna

S và cộng sự [25], Alsafwah S và cộng sự [26].


Ăn ít muối sẽ giúp kiểm soát huyết áp và phù, cũng như giảm khó thở
cho những người bị suy tim. Người bệnh suy tim nên tiêu thụ không quá
2.000 mg (2 gram) muối mỗi ngày, và ít hơn 1.500 mg nếu có thể [27], [28].

Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn nhạt cho bệnh nhân suy tim, cần
kiêng muối và mọi thức ăn mặn. Tuy nhiên, tùy độ suy tim mà có chế độ
ăn nhạt khác nhau (nhạt hoàn toàn, nhạt vừa hoặc nhạt) [21].

Chế độ ăn nhạt: là trong chế độ ăn chỉ cần 400 – 700 mg natri/ngày
tương đương 1-2g muối. Trong đó đã có sẵn khoảng 1g muối từ gạo và rau
quả của khẩu phần ăn. Vì vậy nên khi chế biến khẩu phần ăn chỉ cần cho 1g
muối ăn hoặc 1 thìa con nước mắm/ngày là đủ lượng natri theo yêu cầu.

Bảng Error! No text of specified style in document..4: Mẫu thực đơn cho
người bệnh suy tim còn bù

Giờ ăn Thứ 2+5 Thứ 3+6+CN Thứ 4+7
7 giờ
Sữa chua đậu tương Sữa chua đậu tương Sữa chua đậu tương

200ml (đậu tương 20g, 200ml, bánh mỳ 50g. 200ml, bánh mỳ 50g.

đường 20g), bánh mỳ

50g.

10

11 giờ Cơm gạo tẻ 130g, Cơm gạo tẻ 130g, bắp Cơm gạo tẻ 130g, bí
16 giờ khoai tây hầm thịt bò cải xào 200g (dầu 5g), xanh luộc bỏ nước 200g,

20 giờ (khoai tây 100g, thịt bò thịt băm viên hấp (thịt trứng đúc thịt rán (trứng
50g, dầu 5g), cam quả nạc 50g), chuối tiêu 2 vịt ½ quả, thịt nạc 20g,
200g. quả. dầu 5g), cam quả 200g.
Cơm gạo tẻ 120g, giá Cơm gạo tẻ 120g, rau
Cơm gạo tẻ 120g, rau xào (giá đổ 100g, thịt xào, cá om (cá đồng
nạc 50g, dầu 10g), cá 150g, dầu 10g)
cải trắng xào thịt bò hấp nhạt 100g.
(rau cải 100g, thịt b2 Bánh quy hoặc bánh đậu
20g, dầu 10g), trứng ốp Bánh quy hoặc bánh 50g
lếp 1 quả. đậu 50g

Bánh quy hoặc bánh

đậu 50g

Chế độ ăn nhạt vừa: là trong chế độ ăn chỉ cần 800 – 1.200mg

natri/ngày, tương đương 2-3g muối ăn/ngày. Trong đó đã có sẵn 1g từ gạo

và rau quả của khẩu phần ăn nên khi chế biến thức ăn chỉ cần cho 2g

muối ăn/ngày hoặc 2 thìa cà phê nước mắm/ngày.

Chế độ ăn nhạt hồn toàn: là trong chế độ ăn chỉ cần 200 – 300 mg

natri/ngày. Lượng natri/ngày. Lượng natri này đã có đủ trong thực phẩm,

do đó khi chế biến khẩu phần ăn cần chú ý: hồn tồn khơng dùng muối,

mì chính, bột canh, nước mắm và chọn thực phẩm chứa ít natri, chẳng


hạn gạo trắng, khoai, củ, rau, quả ngọt, thịt, cá, trứng (ăn ít). Điều cần

nhớ là người bệnh tim khơng nên ăn sữa nguyên kem, đồ hộp, các thức ăn

sẵn (nướng, rán, ướp muối, bánh mỳ) vì chứa nhiều muối.

Tuy nhiên, tùy theo bệnh cảnh lâm sàng mà chỉ định một trong ba

chế độ ăn nhạt trên và theo dõi sự đáp ứng của người bệnh để thay đổi từ

chế độ này sang chế độ khác.

Bảng Error! No text of specified style in document..5: Mẫu thực đơn cho

người bệnh suy tim mất bù

Giờ ăn Thứ 2+5 Thứ 3+6+CN Thứ 4+7
7 giờ Khoai lang luộc 300g Xôi trắng hoặc xôi lúa, Khoai tây luộc 200g

11 giờ (2 củ vừa). xôi đỗ 200g Cơm gạo tẻ 100g, giá
Cơm gạo tẻ 100g, rau Phở thịt bò xào (bánh xào (giá đỗ 100g, thịt
nạc 30g, dầu 5g).
luộc bỏ nước 200g, phở 150g, thịt bì 30g)
trứng gà luộc 1 quả. rau xà lách 100g.

11

16 giờ Cơm gạo tẻ 120g, Cơm gạo tẻ 120g, thịt Cơm gạo tẻ 120g, thịt
khoai tây hầm (khoai băm viên hấp (thịt nạc nạc rim 50g.


tây 100g, thịt bị 30g, 40g), đậu cơve luộc hoặc
cà chua 30g, dầu 5g). rau luộc bỏ nước 200g.

20 giờ Bánh quy 50g Bánh mỳ 100g (nhạt) Bánh quy 50g

1.2.2. Kiến thức về theo dõi cân nặng

Những người bị bệnh suy tim cần phải theo dõi cân nặng của mình

một cách cẩn thận [39], [40], [41]. Việc kiểm sốt trọng lượng cơ thể sẽ

giúp cho người bệnh biết được cơ thể đang bị giữ nước hay không [42],

[43]. Nếu người bệnh tăng cân đột ngột có nghĩa là cơ thể đang tích tụ

nước và chứng tỏ tình trạng suy tim của người bệnh đang gia tăng. Theo

dõi cân nặng sẽ giúp người bệnh kiểm sốt tình trạng suy tim của mình

[44]. Để theo dõi cân nặng có hiệu quả người bệnh cần chú ý:

Cân vào buổi sáng ngay sau khi ngủ

dậy. Sử dụng trên cùng một chiếc cân.

Ghi kết quả vào sổ theo dõi.

Đến khám khi tăng cân đột ngột.


1.2.3. Tình hình kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim trên thế giới
và tại Việt Nam.

Theo một nghiên cứu về bệnh nhân suy tim trên 15 quốc gia tồn cầu

trong đó có Việt Nam của nhóm nghiên cứu trường Linköping University

[45], Thụy Điển và cộng sự, trong 5.964 người bệnh tham gia nghiên cứu, với

22 cuộc thử nghiệm tại 22 địa điểm khác nhau trên thế giới. Trong nghiên

cứu, có 126 người bệnh suy tim Việt Nam tham gia. Kết quả cho thấy :

Việt Nam là một trong ba quốc gia có tỉ lệ người bệnh khơng tn

theo chế độ ăn hạn chế muối thấp nhất với 22% (biểu đồ 1.2).

12

Biểu đồ Error! No text of specified style in document..1: Tỷ lệ người bệnh
thực hành chế độ ăn hạn chế muối [45].

Người bệnh suy tim thường không theo dõi cân nặng thường
xuyên. Với tỉ lệ dao động từ 24% (Úc) tới 95% (Hồng Kông), Việt Nam có
khoảng 40% (biểu đồ 1.4).

Biểu đồ Error! No text of specified style in document..2: Tỷ lệ người bệnh
theo dõi cân nặng [45].

13


Hiện nay tại Việt Nam chỉ duy nhất mới có một nghiên cứu của Nguyễn
Ngọc Huyền về kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người già bị bệnh suy
tim tại bệnh viện đa khoa Thái Nguyên [1]. Kết quả nghiên cứu này đã đưa ra
hơn nửa người già suy tim (50,9%) có thực hành tự chăm sóc ở mức độ thấp.
Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu khác đã tìm thấy thực hành tự chăm
sóc của người già suy tim vẫn thấp. Thực hành tự chăm sóc của người già có thể
khó bởi các thay đổi về tim mạch, hơ hấp, tiêu hóa, mắt, và tai… [46]. Trong
nghiên cứu này, hầu hết đối tượng nghiên cứu (76,2%) đã hồn thành trình độ
học vấn thấp. Hơn nữa, khi những yếu tố này kết hợp với thiếu giáo dục, với sự
phức tạp của thực hành tự chăm sóc để thành cơng trong thực hành tự chăm sóc
suy tim là khó. Mặc dù hàng tháng, điều dưỡng đều giáo dục sức khỏe cho người
bệnh suy tim về thực hành tự chăm sóc bản thân tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh
viện đa khoa tỉnh Thái Nguyên nhưng quá trình tự chăm sóc bản thân đã khơng
được hầu hết các người già suy tim học và hiểu một cách thấu đáo. Rõ ràng, thực
hành tự chăm sóc phải được học, và phải tuân thủ liên tục. Đó là lý do tại sao
người già suy tim không thể thực hiện được hành vi này và có thể làm cho thực
hành tự chăm sóc của họ ở mức độ thấp.

Kiến thức suy tim liên quan với thực hành tự chăm sóc bản thân (r= 0,66, p
<0,01). Nghiên cứu này đã chỉ ra đa số người già suy tim (76,2%) có trình độ văn
hóa thấp, có thể dẫn tới họ có kiến thức về suy tim thấp. Orem, (2001) đã chứng
minh rằng kiến thức là sức mạnh để có thể thực hiện được thực hành tự chăm
sóc; Nó có thể rất đặc biệt và tổ chức để gặp những kiến thức cần thiết. Theo
thuyết Orem’s, người già suy tim có thực hành tự chăm sóc bản thân bị ảnh
hưởng bởi kiến thức của họ về suy tim để họ thực hiện được thực hành tự chăm
sóc bản thân. Để người bệnh có được các kiến thức giúp họ thực hiện thực hành
tự chăm sóc thì họ phải hiểu và có các năng lực cơ bản để thực hiện thực hành
này. Hơn nữa, kiến thức suy tim là yếu tố quan trọng liên quan đến sự tuân thủ
thực hành tự chăm sóc ở người già suy tim [47]. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra

được kiến thức suy tim là yếu tố ảnh hưởng đến sự thực hiện

14

thực hành tự chăm sóc bản thân. Trong nghiên cứu này, kiến thức về suy
tim ảnh hưởng trực tiếp tới thực hành tự chăm sóc bản thân của người già
suy tim được chỉ rõ. Thậm chí, kiến thức suy tim là yếu tố cần thiết để
thực hiện hành vi này. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu khác.

Giới không liên quan đến thực hành tự chăm sóc bản thân, trái với kết
quả của Riegel và cộng sự (1995) đã tìm ra là phụ nữ thường tự chăm sóc bản
thân tốt hơn so với nam giới. Tuy nhiên, Lee và cộng sự (2009) chỉ ra được
người già suy tim liên quan với thực hành tự chăm sóc khơng tốt, đặc biệt là
sự nhận biết về triệu chứng ở cả nam và nữ. Do vậy, nó có thể giải thích được
tại sao giới lại không liên quan đến thực hành tự chăm sóc bản thân ở người
già suy tim. Điều ngạc nhiên là mối liên quan giữa trình độ học vấn và thực
hành tự chăm sóc bản thân lại khơng được đưa ra ở nghiên cứu này. Điều đó
giải thích rằng người bệnh có có trình độ học vấn thấp thì khơng có khả năng
học về thực hành tự chăm sóc bản thân. Bởi vì, thực hành tự chăm sóc là cả
q trình mà người bệnh có thể học được. Người già suy tim có trình độ học
vấn thấp có thể họ phải dành nhiều thời gian để học được hành vi đó hơn là
những người có trình độ văn hóa cao hơn [1].

15

Chương 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

2.1. Một số thông tin về khoa Nội Tim Mạch
Ban Lãnh đạo Trung tâm và 3 khoa lâm sàng thuộc Trung tâm là Khoa Nội

tim mạch 40 giường bệnh. Khoa Can thiệp tim- mạch máu 25 giường bệnh.
Khoa Nhịp học và bệnh mạch máu ngoại vi: 35 giường bệnh.
Về nhân lực: Nhiều cán bộ được điều động, tăng cường thực hiện các

nhiệm vụ khác, Hiện tại Trung tâm có 38 cán bộ, trong đó

- 16 Bác sĩ (2 Bác sĩ CKII, 6 thạc sĩ; 8 bác sĩ đa khoa)

- 22 điều dưỡng (01 chuyên khoa 1; 05 Đại học; 16 cao đẳng)

2.2. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của của bệnh nhân mắc suy tim

mạn tại khoa Nội tim mạch – Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc

2.2.1. Đặc điểm chung
Nghiên cứu trên 200 bệnh nhân suy tim đang điều trị tại Khoa Nội

Tim Mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc 2023

Bảng Error! No text of specified style in document..6: Đặc điểm chung của

đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ
(n=200) (%)
Độ tuổi
18 – 40 tuổi 22 11,0
41 – 60 tuổi 66 33,0
112 56,0
> 60 tuổi

45 98,0
Dân tộc 82 2,0

Kinh 196 22,5

Khác 4 41,0

Trình độ học vấn
Tiểu học
Trung học cơ sở


×