Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.16 KB, 10 trang )

HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25

KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ
GIAI ĐOẠN III, IV THEO BỘ CÔNG CỤ EORTC QLQ-C30
TẠI KHOA UNG BƯỚU BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG

Võ Lê Uyên1, Trần Thụy Diệu Thùy1, Lê Quốc Tuấn1

TÓM TẮT78 trạng đau và nhóm chỉ số hoạt động Karnofsky.
Mục tiêu: Khảo sát chất lượng cuộc sống Có liên quan tuyến tính giữa chỉ số Karnofsky và
điểm đau với điểm chuẩn CLS với hệ số r lần
của bệnh nhân ung thư giai đoạn III, IV theo bộ lượt là 0,462 và - 0,343 có ý nghĩa.
cơng cụ EORTC QLQ-C30 tại khoa Ung Bướu
Bệnh viện Đà Nẵng và tìm hiểu một số yếu tố Kết luận: Điểm chuẩn trung bình CLS của
liên quan. bệnh nhân ung thư giai đoạn III, IV tại khoa Ung
Bướu Bệnh viện Đà Nẵng là khá tốt với 62,4 ±
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 20,5. Chỉ số Karnofsky và điểm đau có liên quan
Nghiên cứu mơ tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân tuyến tính đến chất lượng sống của bệnh nhân
ung thư giai đoạn III, IV đang điều trị tại khoa ung thư lần lượt là thuận và nghịch có ý nghĩa.
Ung Bướu Bệnh viện Đà Nẵng từ 3/2021 - Đây là các chỉ số lâm sàng quan trọng có thể
6/2021. lượng giá được nên tiến hành đánh giá thường
xuyên từ đó có thể can thiệp điều chỉnh theo
Kết quả: Độ tuổi trung bình là 55,7 ± 11, tỷ hướng tích cực sẽ góp phần nâng cao CLS của
lệ nam/nữ là 57/43. Có đến 75% bệnh nhân sức bệnh nhân.
khỏe còn khá tốt (với chỉ số hoạt động Karnofsky
80 - 100%). Chiếm phần lớn số bệnh nhân là giai Từ khóa: Chất lượng sống, ung thư, EORTC
đoạn IV (84%). Có 53 bệnh nhân ghi nhận xảy ra QLQ-C30.
tình trạng đau ở các mức độ khác nhau. Điểm
chuẩn trung bình chất lượng sống tổng quát là SUMMARY
62,4 ± 20,5. Trong lĩnh vực chức năng, điểm ASSESSMENT OF QUALITY OF LIFE
chuẩn trung bình khả năng nhận thức (83,5 ±


16,4), tâm lý (86,2 ± 17), hoạt động thể lực (83,5 OF STAGED III, IV CANCER
± 16,4) cao hơn vai trò – hòa nhập xã hội (77,8 ± PATIENTS BY EORTC QLQ-C30
24,2 – 79 ± 24). Về lĩnh vực triệu chứng, điểm
chuẩn trung bình của mệt mỏi (59,1 ± 17,8); cảm TOOLS AT ONCOLOGY
giác đau (47,3 ± 28,7); mất ngủ (56 ± 30) là cao DEPARTMENT OF DA NANG
nhất. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của
điểm chuẩn chất lượng sống tổng quát với tình HOSPITAL
Background: Assessment of quality of life
1Bệnh viện Đà Nẵng of staged III, IV cancer patients by EORTC
Chịu trách nhiệm chính: Võ Lê Uyên QLQ-C30 tools at Oncology department of Da
Email: Nang Hospital and identifying related factors.
Ngày nhận bài: 13/9/2022 Materials and method: The cross-sectional
Ngày phản biện: 30/9/2022 descriptive study of 100 staged III and IV cancer
Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022 patients being treated at Oncology department of
Da Nang Hospital from 3/2021 to 6/2021.

642

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

Results: The average age is 55.7 ± 11, the chung về mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối
ratio of male to female is 57/43. Up to 75% of với các cá nhân và trên phạm vi toàn xã hội,
patients are in good status (with Karnofsky index bao gồm các lượng giá về mức độ sảng
80 - 100%). The majority are fourth stage (84%). khối, sự hài lịng hồn tồn về thể chất, tâm
There are 53 patients who reported pain with thần và xã hội. Trong đó, sức khỏe là một
various degrees. The average general quality of yếu tố quan trọng. Chính vì sức khỏe là một
life score is 62.4 ± 20.5. In functional field, the trong các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp và
average score of cognitive (83,5 ± 16,4), quan trọng đến CLS nên khi xét riêng trong y
psychological (86,2 ± 17), physical activity (83,5 học, Tổ chức Y tế Thế giới đề cập đến khái
± 16,4) is higher than the social role - social niệm “Chất lượng cuộc sống liên quan đến

intergration (77,8 ± 24,2 – 79 ± 24). In sức khỏe”. Nó bao gồm tất cả các khía cạnh
symptomatic field, the average score of fatigue về sức khỏe của mỗi cá nhân (thể chất và tâm
(59,1 ± 17,8); feeling pain (47,3 ± 28,7); thần) có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến
insomnia (56 ± 30) are top. There are statistically CLS của cá nhân đó. Do vậy, CLS cũng là
significant differences of the average general một kết quả của quá trình điều trị. Nghiên
quality of life score with pain status and the cứu CLS cung cấp cho đội ngũ y bác sĩ
Karnofsky index group. There is a linear những thông tin đầy đủ và toàn diện hơn về
correlation between the Karnofsky index and the quá trình diễn biến của bệnh cũng như tình
pain score with the average general quality of life trạng sức khỏe của bệnh nhân (BN), từ đó
score with an r coefficient of 0.462 and - 0.343, giúp người bệnh và nhóm chăm sóc đưa ra
respectively. các quyết định điều trị phù hợp để nâng cao
CLS của bệnh nhân[7].
Conclusion: The average general quality of
life score of staged III and IV cancer patients at Đã có một số nghiên cứu chỉ ra rằng, chất
Oncology department of Da Nang hospital is lượng cuộc sống của những bệnh nhân bị ung
quite good with 62,4 ± 20,5. The Karnofsky thư bị giảm đáng kể từ khi bị mắc
index and the pain score having the linearly bệnh[6],[10],[3]. Tuy nhiên, hiện nay vẫn
relation to the general quality of life of cancer chưa có nghiên cứu về đánh giá chất lượng
patients which are in turn favorable and inversely cuộc sống của bệnh nhân ung thư nhất là giai
significant. These are important clinical đoạn muộn được điều trị tại khoa Ung Bướu
indicators that can be measured and need to Bệnh viện Đà Nẵng. Do đó, chúng tơi tiến
regular assessment to intervene positively so that hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát chất lượng
improving the quality of life of the cancer cuộc sống bệnh nhân ung thư giai đoạn III,
patient. IV theo bộ công cụ EORTC QLQ-C30 tại
khoa Ung Bướu Bệnh viện Đà Nẵng”.
Keywords: Quality of life, cancer, EORTC
QLQ-C30. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư là một trong những nguyên nhân nhân ung thư giai đoạn III, IV đang điều trị

tại khoa Ung Bướu - Bệnh viện Đà Nẵng từ
hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên thế 3/2021 - 6/2021.
giới và cả Việt Nam. Chất lượng sống (CLS)
là một thuật ngữ được sử dụng để đánh giá

643

HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25

- Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân bệnh mới nhập viện theo hình thức phỏng
được chẩn đốn ung thư giai đoạn III, IV
đang điều trị nội trú bằng hóa chất và hoặc vấn trực tiếp.
tia xạ tại khoa Ung Bướu Bệnh viện Đà
Nẵng; người bệnh đồng ý tham gia nghiên Cách đánh giá CLS
cứu; có đủ khả năng giao tiếp.
Các câu hỏi được đo lường theo 4 mức
- Tiêu chuẩn loại trừ: Những BN quá
yếu, không đủ khả năng thực hiện bộ câu hỏi độ tăng dần từ 1 (Khơng có) đến 4 (Rất
phỏng vấn; đang có tình trạng suy giảm ý
thức; những người mắc và tiền sử bệnh lý về nhiều). Quy đổi tuyến tính sang thang điểm
tâm thần.
100 theo hướng dẫn của nhóm nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang CLS của EORTC
loạt trường hợp.
- Chọn mẫu: Lấy mẫu thuận tiện thỏa (Groups.eortc.be/qol)[3],[9]. Điểm thô (Raw
mãn các tiêu chuẩn chọn bệnh và các tiêu
chuẩn loại trừ. Score) là trung bình điểm các câu hỏi cùng
- Phương pháp tiến hành: Các đối tượng
đủ điều kiện nghiên cứu được thực hiện vấn đề. Điểm thô (RS) = (Q1 + Q2 …+

phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi EORTC
QLQ-C30 tại khoa Ung Bướu Bệnh viện Đà Qn)/n.
Nẵng, phần thơng tin hành chính thu thập
trong hồ sơ bệnh án. Điểm chuẩn hóa là điểm thơ tính trên tỉ lệ
Công cụ thu thập: CLS được đo lường
theo Bộ câu hỏi CLS của Tổ chức nghiên 100 (theo công thức):
cứu và điều trị ung thư Châu Âu (EORTC-
The European Organization for Research and  Điểm lĩnh vực chức năng: Score = (1-
Treatment of Cancer) (EORTC QLQ-C30)
phiên bản 3.0 gồm 30 câu. Bộ câu hỏi đã (RS-1)/3) x 100.
được chuẩn hóa theo tiếng Việt và được tổ
chức điều trị ung thư châu Âu khuyến cáo sử  Điểm lĩnh vực triệu chứng: Score =
dụng[2]. Bộ câu hỏi nghiên cứu gồm các
phần: (1) Thông tin chung của người bệnh; ((RS-1)/3) x 100.
(2) CLS, được sử dụng để phỏng vấn người
 Điểm vấn đề tài chính: Score = ((RS-

1)/3) x 100.

 Điểm CLS tổng quát: Score = ((RS-

1)/6) x 100.

2.3. Phân tích và xử lý số liệu

Làm sạch số liệu để hạn chế lỗi sau điều

tra và nhập số liệu. Xử lý bằng SPSS 20.0.

2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu


Sự tham gia của tất cả các đối tượng vào

nghiên cứu hoàn toàn mang tính tự nguyện.

Mọi thông tin về đối tượng nghiên cứu được

giữ bí mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên

cứu mà không phục vụ cho bất kỳ một mục

đích nào khác. Người bệnh được mời tham

gia nghiên cứu được giải thích về ý nghĩa của

nghiên cứu và có quyền được từ chối tham

gia nghiên cứu tại bất cứ thời điểm nào.

644

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân

Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học

Đặc điểm Số BN Tỷ lệ (%)


Tuổi X̅ ± SD 55,7 ± 11
Nhỏ nhất - Lớn nhất (24 - 76)

Phân nhóm 50 - 70% 25 25

Karnofsky 80 - 100% 75 75

Gan - đường mật 3 3

Phổi 16 16

Vú 9 9

Đại trực tràng 27 27

Nhóm bệnh Dạ dày - thực quản 14 14

Buồng trứng 5 5

Đầu mặt cổ 19 19

Hạch lympho 4 4

Khác 3 3

III 16 16
Giai đoạn
84 84
IV


Tình trạng đau Có 53 53
Không
47 47

Nhận xét: Tuổi trung bình của BN trong nhóm nghiên cứu là 55,7 ± 11 (trong đó BN trẻ

nhất là 24 tuổi và cao tuổi nhất là 76 tuổi). Phân nhóm Karnofsky từ 80 - 100% chiếm đa số

so với 50 - 70% với tỷ lệ lần lượt là 75% và 25%. Chiếm phần lớn là giai đoạn IV (84%). Có

53 BN ghi nhận xảy ra tình trạng đau ở các mức độ khác nhau.

3.2. Chất lượng sống theo thang đo EORTC QLQ-C30

Bảng 2. Điểm chuẩn trung bình các chức năng theo thang đo QLQ-C30

Chức năng Trung bình Độ lệch chuẩn

Hoạt động thể lực 83,5 16,4

Vai trò xã hội 77,8 24,2

Hòa nhập xã hội 79,0 24

Tâm lý – cảm xúc 86,2 17

Khả năng nhận thức 87,0 18

Điểm CLS tổng quát 62,4 20,5


Nhận xét: Theo thang đo QLQ-C30, điểm chuẩn CLS tổng quát trung bình 62,4 ± 20,5.

Theo lĩnh vực các chức năng, điểm chuẩn hoạt động thể lực là 83,5 ± 16,4; vai trò xã hội là

77,8 ± 24,2; hòa nhập xã hội là 79 ± 24; tâm lý - cảm xúc là 86,2 ± 17; khả năng nhận thức là

87 ± 18.

645

HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25

Bảng 3. Điểm chuẩn trung bình các triệu chứng theo QLQ-C30

Triệu chứng Trung bình Độ lệch chuẩn

Mệt mỏi 40,9 20,8

Cảm giác đau 23,2 26,9

Mất ngủ 30,3 30

Khó thở 12 20,9

Rối loạn tiêu hóa 17,7 15,2

Khó khăn tài chính 50,3 29,4

Nhận xét: Điểm chuẩn CLS trung bình về khó khăn tài chính là 50,3 ± 29,4. Theo lĩnh


vực các triệu chứng, điểm chuẩn trung bình của mệt mỏi là 40,9 ± 20,8; cảm giác đau là 23,2

± 26,9; mất ngủ là 30,3±30; khó thở là 12 ± 20,9; rối loạn tiêu hóa là 17,7 ± 15,2.

3.3. Một số yếu tố liên quan với chất lượng sống

3.3.1. Chỉ số hoạt động Karnofsky

Bảng 4. Khác biệt về điểm chuẩn trung bình CLS và phân nhóm Karnofsky

Điểm chuẩn trung bình CLS Phân nhóm Karnofsky p
50 - 70% 80 - 100%

Hoạt động thể lực 66,4 ± 16,8 89,2 ± 11,6 0,000

Vai trò xã hội 62 ± 29,1 83,1 ± 20,0 0,001

Mệt mỏi 59,1 ± 17,8 34,8 ± 18,1 0,000

Cảm giác đau 47,3 ± 28,7 15,1 ± 20,9 0,000

Mất ngủ 56,0 ± 30,0 21,8 ± 24,8 0,000

Rối loạn tiêu hóa 26,4 ± 15,3 14,8 ± 14,1 0,001

Khó khăn tài chính 62,7 ± 27,8 46,2 ± 28,9 0,012

CLS tổng quát 52,7 ± 21,1 65,7 ± 19,4 0,015


Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm chỉ số Karnofsky trong: Hoạt

động thể lực, vai trò xã hội, mệt mỏi, cảm giác đau, mất ngủ, rối loạn tiêu hóa, khó khăn tài

chính và điểm CLS tổng quát.

3.3.2. Tình trạng đau

Bảng 5. Khác biệt về điểm chuẩn trung bình CLS và tình trạng đau

Điểm chuẩn Đau p

trung bình CLS Không Có

Hoạt động thể lực 88,9 ± 12,4 78,7 ± 18,0 0,002

Vai trò xã hội 85,5 ± 20,7 71,1 ± 25,4 0,002

Hòa nhập xã hội 84,0 ± 24,8 74,5 ± 22,8 0,012

Tâm lý cảm xúc 89,7 ± 14,9 83,0 ± 18,2 0,031

Mệt mỏi 30,7 ± 16,6 49,9 ± 20,2 0,000

Cảm giác đau 0,4 ± 2,4 43,4 ± 22,0 0,000

Rối loạn tiêu hóa 14,0 ± 15,6 20,9 ± 14,3 0,006

Khó khăn tài chính 41,1 ± 29,7 58,5 ± 26,9 0,003


CLS tổng quát 69,3 ± 19,0 56,3 ± 20,1 0,001

646

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm BN đau và khơng đau trong

tất cả lĩnh vực chức năng chung và triệu chứng và điểm chuẩn CLS tổng quát với p = 0,001.

3.4. Kết quả tìm mối liên quan tuyến tính đến chất lượng sống tổng quát

3.4.1. Chỉ số Karnofsky

a. Phân tích tương quan bằng thuật tốn Spearman

Bảng 6. Phân tích tương quan giữa chỉ số Karnofsky và CLS tổng quát

Điểm chuẩn Chỉ số

CLS tổng quát Karnofsky

Spearman’s Điểm chuẩn CLS Hệ số tương quan 1,000 0,462
tổng quát Giá trị Sig . 0,000
N 100
100

rho Hệ số tương quan 0,462 1,000

Chỉ số Karnofsky Giá trị Sig 0,000 .


N 100 100

Nhận xét: Chỉ số Karnofsky và điểm chuẩn CLS tổng quát có hệ số tương quan r là 0,462

với p = 0,000 có ý nghĩa thống kê.

b. Phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến

Bảng 7. Phân tích hồi quy giữa Chỉ số Karnofsky và CLS tổng quát (Coefficients)

Hệ số hồi quy chưa chuẩn Hệ số hồi quy

Mô hình hóa chuẩn hóa t Sig.
B Sai số Beta

chuẩn

1 (Hằng số) 2,448 12,713 0,434 0,193 0,848
Chỉ số Karnofsky 0,727 0,152 4,768 0,000

Nhận xét: Ta có phương trình liên quan tuyến tính giữa Chỉ số Karnofsky và điểm chuẩn

CLS tổng quát: Điểm chuẩn CLS tổng quát = 2,448 + 0,727 * Chỉ số Karnofsky.

3.4.2. Điểm đau

a. Phân tích tương quan bằng thuật tốn Spearman

Bảng 8. Phân tích tương quan giữa điểm đau và CLS tổng quát


Điểm chuẩn CLS Điểm

tổng quát đau

Spearman’s Điểm chuẩn CLS Hệ số tương quan 1,000 -0,343
tổng quát Giá trị Sig . 0,000
N 100
100

rho Hệ số tương quan -0,343 1,000

Điểm đau Giá trị Sig 0,000 .

N 100 100

Nhận xét: Điểm đau và điểm chuẩn CLS tổng quát có hệ số tương quan r là - 0,343 với p

= 0,000 có ý nghĩa thống kê.

b. Phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến

647

HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25

Bảng 9. Phân tích hồi quy giữa điểm đau và CLS tổng quát (Coefficients)

Hệ số hồi quy chưa Hệ số hồi quy chuẩn hóa
Mơ hình chuẩn hóa t Sig.


B Sai số chuẩn Beta

1 (Hằng số) 68,764 2,490 -0,374 27,620 0,000
Điểm đau -3,008 0,754 -3,987 0,000

Nhận xét: Ta có phương trình liên quan tuyến tính giữa điểm đau và điểm chuẩn CLS

tổng quát: Điểm chuẩn CLS tổng quát = 68,764 + (-3,008) * Điểm đau.

IV. BÀN LUẬN hơn, phần lớn sống tại Đà Nẵng. Độ tuổi trẻ
Trong số 100 BN nghiên cứu, độ tuổi hơn thường đi kèm thể chất tốt hơn, mức
sống khá hơn và đa dạng hơn ở thành thị, có
trung bình mắc ung thư là 55,7 ± 11 (BN trẻ điều kiện thuận lợi tiếp cận các dịch vụ chăm
nhất là 24 tuổi và cao tuổi nhất là 76 tuổi). sóc sức khỏe thể chất - tinh thần và thông tin
Độ tuổi trung bình này khá giống với một số kiến thức hỗ trợ đa dạng có thể giúp các chỉ
nghiên cứu khác[6],[8]. Phân nhóm số chất lượng sống về chức năng trong
Karnofsky từ 80 - 100% chiếm đa số so với nghiên cứu chúng tôi được cao hơn. Kết quả
50 - 70% với tỷ lệ lần lượt là 75% và 25%. nghiên cứu cũng cho thấy các chỉ số chức
Qua bảng 1 cho thấy, BN phần lớn là giai năng như hoạt động thể lực, vai trò xã hội và
đoạn IV 84% và giai đoạn III là 16%. Năm hòa nhập xã hội thấp hơn chỉ số tâm lý cảm
loại ung thư có tỷ lệ mắc nhiều nhất trong xúc và khả năng nhận thức. Nhận định này
nghiên cứu của chúng tôi là đại trực tràng cũng tương tự như nghiên cứu của tác giả Vũ
(27%), vùng đầu mặt cổ (19%), phổi (16%), Văn Vũ[10].
dạ dày - thực quản (14%), vú (9%), buồng
trứng (5%). Đây cũng là những bệnh ung thư Kết quả của chúng tơi cho thấy các triệu
thuộc nhóm hay gặp trên thế giới cũng như chứng được đề cập trong bộ câu hỏi hầu hết
tại Việt Nam[11]. Kết quả này cũng tương tự đều gặp ở các BN nghiên cứu, những triệu
các nghiên cứu khác. Điều này cũng cho thấy chứng thường gặp nhất là mệt mỏi, mất ngủ
mẫu nghiên cứu có thể đại diện cho quần thể và đau. Kết quả này thấp hơn rất nhiều so với

BN ung thư vào điều trị tại khoa Ung Bướu nghiên cứu nước ngoài của Naga Sunanda[5]
Bệnh viện Đà Nẵng. và tác giả Vũ Văn Vũ (2010)[10]. Điều này
có thể phản ảnh việc quản lý các triệu chứng
Điểm chuẩn trung bình CLS các chức và biến chứng của bệnh đã được quan tâm
năng là không đều nhau. Kết quả này là khá nhiều hơn trong những năm gần đây và
tốt so với nghiên cứu của Mai Thu Trang người bệnh trong nghiên cứu cũng vậy. Đồng
(2019)[4]. Chứng tỏ các lĩnh vực chức năng thời, bệnh nhân ung thư ngày càng nhận
ở BN trong nhóm nghiên cứu của chúng tơi được nhiều sự quan tâm hỗ trợ về cả vật chất
nhìn chung tốt hơn so với nhóm BN trong và tinh thần từ nhiều nguồn lực hơn so với
nghiên cứu của Mai Thu Trang và cộng sự. 10 năm trước đây.
Điều này có thể giải thích là do nhóm khảo
sát của chúng tơi có độ tuổi trung bình thấp

648

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

Bảng 10. So sánh điểm chuẩn trung bình CLS tổng qt

Chúng tơi Phạm Đình Hoàng (2019) Mai Thu Trang (2019)

Điểm chuẩn trung 66,6 ± 16,2 50,9 ± 19,2
62,4 ± 20,5

bình CLS tổng quát

Điểm chuẩn trung bình CLS tổng quát đã có thể góp phần làm kết quả ghi nhận về

của BN ung thư tại khoa Ung Bướu Bệnh CLS tổng quát trong nghiên cứu của chúng


viện Đà Nẵng là 62,4 điểm. Kết quả này thấp tôi là tốt hơn các nghiên cứu trước đây của

hơn một nghiên cứu khác của Phạm Đình các đơn vị khác. Với các nghiên cứu nước

Hoàng ghi nhận trên BN ung thư vú đang ngồi, kết quả của chúng tơi cũng gần tương

điều trị tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, điểm tự như nghiên cứu của Bjordal là 63 ± 23,9

CLS tổng quát là 66,6 điểm[8]. Lý do khác điểm[1].

biệt có thể do tác giả Phạm Đình Hồng chỉ Với những BN có chỉ số hoạt động

nghiên cứu trên nhóm BN ung thư vú là Karnofsky từ 80 - 100% thì điểm chuẩn

nhóm bệnh có khả năng và hiệu quả điều trị trung bình các lĩnh vực hoạt động thể lực, vai

cao với nhiều biện pháp đa mơ thức và tiến trị xã hội cao hơn hẳn và có điểm chuẩn

bộ hiện nay giúp nhóm bệnh nhân này có trung bình triệu chứng mệt mỏi, cảm giác

CLS tốt hơn trong các nhóm bệnh ung thư đau, mất ngủ, rối loạn tiêu hóa và khó khăn

khác nhau. Các nghiên cứu có kết quả thấp tài chính thấp hơn so với nhóm BN 50 -

hơn chúng tôi như tác giả Nguyễn Thu Hà 70%. Kết quả này cũng dễ hiểu vì ở những

(2017): 58,6 ± 16,6 điểm[6]; tác giả Vũ Văn bệnh nhân thuộc phân nhóm chỉ số hoạt động

Vũ (2010): 53,7 điểm[10]. Thời gian gần Karnofsky từ 80 - 100% là những BN có khả


đây, BN ung thư đang được quan tâm và năng hoạt động và làm việc bình thường, thể

nhận nhiều sự hỗ trợ chăm sóc thể chất - tinh trạng tốt hơn nên BN có thể theo đuổi các sở

thần tích cực đồng thời việc điều trị ung thư thích và các hoạt động giải trí mà họ thích.

ngày càng có nhiều tiến bộ và phát triển Còn đối với những BN thuộc phân nhóm chỉ

mạnh cải thiện được nhiều kết quả tích cực số Karnofsky 50 - 70% họ khơng có khả

cho người bệnh so với những năm trước đây. năng làm việc, cần hỗ trợ chăm sóc nên các

Bên cạnh đó, tại khoa Ung Bướu Bệnh viện hoạt động xã hội bị hạn chế dẫn đến điểm

Đà Nẵng, tập thể khoa ln quan tâm đến chuẩn trung bình về chức năng sẽ thấp. Bên

CLS người bệnh, tổ chức nhiều chương trình cạnh đó, nhóm BN này sẽ có nhiều các dấu

hoạt động chun mơn và văn hóa tinh thần hiệu và triệu chứng về bệnh hơn nên các

hỗ trợ nhiều mặt cho người bệnh được đa số điểm chuẩn trung bình về triệu chứng sẽ cao

bệnh nhân ủng hộ và hưởng ứng song song hơn. Đặc biệt có sự khác biệt có ý nghĩa

với việc khơng ngừng nâng cao phát triển thống kê về điểm chuẩn trung bình CLS tổng

hoạt động chun mơn kỹ thuật chăm sóc qt giữa 2 nhóm chỉ số Karnofsky với p =

điều trị bệnh hiệu quả tiến bộ, điều này cũng 0,015. Để làm rõ hơn sự tương quan giữa chỉ


649

HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25

số Karnofsky với điểm chuẩn CLS tổng quát, chuẩn CLS tổng quát (Bảng 8 và 9). Với đồ
chúng tơi sử dụng phân tích tương quan cho thị minh họa có đường thẳng tuyến tính
thấy hệ số tương quan r là 0,462 có ý nghĩa hướng đi xuống, chứng tỏ mối tương quan
thống kê (Bảng 6). Từ đó, chúng tơi đã biểu tuyến tính này là tương quan nghịch. Kết quả
diễn được phương trình liên quan tuyến tính này đặt ra yêu cầu trong thực tiễn lâm sàng
giữa chỉ số Karnofsky và điểm chuẩn CLS cần quan tâm tích cực quản lý đau cho người
tổng quát là đường thẳng hướng lên trên điều bệnh góp phần cải thiện CLS của bệnh nhân
này có nghĩa, Chỉ số Karnofsky càng tăng thì ung thư đang điều trị tại khoa.
điểm CLS tổng quát sẽ càng cao. Với hệ số
tương quan r = 0,462 và phương trình liên V. KẾT LUẬN
quan tuyến tính, nhóm nghiên cứu chúng tơi Điểm chuẩn trung bình CLS của bệnh
có thể khẳng định, chỉ số Karnofsky và điểm
chuẩn CLS tổng quát có sự tương quan thuận nhân ung thư giai đoạn III, IV tại khoa Ung
khá chặt chẽ với nhau rất có ý nghĩa thống Bướu Bệnh viện Đà Nẵng là khá tốt với 62,4
kê. Từ đó có thể thấy, chất lượng cuộc sống ± 20,5. Kết quả phân tích cho thấy chỉ số
của người bệnh cịn chịu ảnh hưởng bởi chỉ Karnofsky và điểm đau có liên quan tuyến
số hoạt động của người bệnh chứ không chỉ tính đến chất lượng sống của bệnh nhân ung
do tình trạng bệnh và các can thiệp chăm sóc thư. Đây là các chỉ số lâm sàng quan trọng có
tăng cường vận động và phục hồi chức năng thể lượng giá được nên tiến hành đánh giá
hướng đến cải thiện chỉ số hoạt động của thường xuyên từ đó có thể can thiệp điều
người bệnh sẽ mang lại lợi ích về nhiều mặt. chỉnh theo hướng tích cực sẽ góp phần nâng
cao CLS của bệnh nhân cũng như giảm thiểu
Kết quả chỉ ra rằng có sự khác biệt có ý các ảnh hưởng tiêu cực về CLS do bệnh tật
nghĩa thống kê giữa 2 nhóm BN đau và liên quan mang lại cho người bệnh ung thư.
không đau về lĩnh vực chức năng chung,
triệu chứng với p < 0,05. Kết quả này càng rõ TÀI LIỆU THAM KHẢO

hơn ở những bệnh nhân có tình trạng đau làm 1. Bjordal K. et al, “A 12 country field study
ảnh hưởng đến toàn trạng, tâm lý cảm xúc,
làm giảm đi các hoạt động thể lực đồng thời of the EORTC QLQ-C30 (version 3.0) and
các điểm số trung bình các lĩnh vực triệu the head and neck cancer specific module
chứng như mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa cao (EORTC QLQ-H&N35) in head and neck
hơn. Có sự khác biệt về điểm chuẩn trung patients”. European Journal of Cancer 36
bình CLS tổng qt giữa nhóm BN có đau và (2000) 1796– 1807.
ko đau là có ý nghĩa thống kê. Từ đây, chúng 2. Dewolf L., Koller M., Velikova G., et al
tơi tiến hành tính tốn hệ số tương quan là (2009), "EORTC Quality of Life Group
r =- 0,343 và xây dựng được phương trình translation procedure", (3rd ed.) Brussels,
liên quan tuyến tính giữa điểm đau và điểm Belgium: EORTC Quality of Life Group,
pp.32.

650

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

3. May Leng Tan, Dahliana Binte Idris. quan tại một số bệnh viện Ung bướu tại Việt
(2014), “Validation of EORTC QLQ-C30 Nam", Tạp chí Y học Dự phòng, 27(5): 102.
and QLQ-BR23 questionnaires in the 7. Nguyễn Thị Kim Tuyến (2014), “Chất
measurement of quality of life of breast lượng sống của bệnh nhân ung thư vú từ
cancer patients in Singapore”, Asia Pac J nghiên cứu đến thực tiễn”, Tạp chí Phụ sản,
Oncol Nurs, Apr-Jun; 1(1): 22–32. 12(1), 18-26.
8. Phạm Đình Hoàng, Đinh Văn Quỳnh, Võ
4. Mai Thu Trang, Lê Minh Hiếu, Lê Xuân Văn Thắng (2019), “Đánh giá chất lượng
Hưng, Nguyễn Thành Long và cộng sự cuộc sống của bệnh nhân nữ ung thư vú được
(2019), “Đánh giá chất lượng cuộc sống của điều trị tại bệnh viện quận Thủ Đức”. Y học
bệnh nhân ung thư giai đoạn III, IV theo bộ Thành phố Hồ Chí Minh, 23(5): 141-147.
công cụ EORTC QLQ-C30 tại bệnh viện Đa 9. Scott N.W., Fayers P., Aaronson N.K., et
khoa tỉnh Thái Bình”, TNU Journal of al (2008), “EORTC QLQ- C30 Reference

Science and Technology, 225(08): 388 – Values Manual”, (2nd ed.) Brussels,
394. Belgium: EORTC Quality of Life Group, pp.
427.
5. Naga Sunanda, M. Priyanka, J. Architha, 10. Vũ Văn Vũ (2010), "Khảo sát tình trạng đau
M. Shravan, A. Srinivasa Rao, Mohd. và chất lượng cuộc sống bệnh nhân ung thư
Abdul Hadi (2018), “Quality of life giai đoạn tiến xa tại bệnh viện ung bướu
assessment in cancer patients of regional TPHCM 7/2009 - 7/2010", Y học Thành phố
centre of Hyderabad city”, Journal of Hồ Chí Minh, 14(4): 811-822.
Applied Pharmaceutical Science, 8(1), 11. World Health Organization (2020),
pp.165 – 169. “Cancer Tomorrow”, Global Cancer
Observatory.
6. Nguyễn Thu Hà (2017), "Chất lượng cuộc
sống của người bệnh ung thư vú sử dụng
thang đo QLQ-C30 và một số yếu tố liên

651


×