Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Phân tích một số hoạt động cung ứng vắc xin tại trung tâm y tế dự phòng quận tân bình thành phố hồ chí minh năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 84 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

TRƢƠNG THANH TRÚC

PH N T CH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
CUNG ỨNG V C XIN TẠI TRUNG T M Y T
DỰ PH NG QU N T N

NH-THÀNH PHỐ

HỒ CH MINH, NĂM 2014

LU N VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2015


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

TRƢƠNG THANH TRÚC

PH N T CH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
CUNG ỨNG V C XIN TẠI TRUNG T M Y T
DỰ PH NG QU N T N

NH-THÀNH PHỐ

HỒ CH MINH, NĂM 2014
LU N VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I


CHUY

G
S

H :

T CHỨC QUẢ

:

CK. 60 72 04 12

gƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS TS N u

HÀ NỘI 2015

nT

DƢ C

Son H


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị
Song Hà – Trưởng Phòng Sau Đại Học - trường Đại học Dược Hà Nội –
người đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu

và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học
Dược Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo điều kiện thuận
lợi để tôi hoàn thành nhiệm vụ khóa học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn an giám đốc, Trưởng khoa Dược
Trung tâm

tế dự phòng quận Tân ình, thành phố Hồ h

inh đã tạo

điều kiện thuận lợi để tôi khảo sát, nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi
đã nhận được sự động viên của gia đình, sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè
và đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc vì sự giúp đỡ quý báu
đó.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Học viên

Trương Thanh Trúc


MỤC LỤC
ỜI CẢ

Ơ

DA H


ỤC CÁC BẢ G BIỂU

DA H

ỤC CÁC H

ẶT VẤ

HV

TH

Ề ................................................................................................... 1

CHƢƠ G 1: T NG QUAN ............................................................................. 3
1.1.

ỘT V I

ÉT VỀ VẮC XI

BỆ H TẠI VIỆT A

TRO G

TRO G CÔ G TÁC PHÒ G

HỮ G

Ă


GẦ

ÂY ................ 3

1.1.1. Khái niệm cơ bản về vắc xin ............................................................ 3
1.1.2. Các loại vắc xin đang đƣợc sử dụng tại Việt am ........................... 4
1.2. T

G QUA

TRU G TÂ

VỀ HOẠT

Ộ G CU G Ứ G VẮC XI

Y TẾ DỰ PHÒ G TẠI VIỆT

A

Ở CÁC

............................... 6

1.2.1. ựa chọn vắc xin .............................................................................. 7
1.2.2. Hoạt động dự trù và mua vắc xin ..................................................... 8
1.2.3. Hoạt động bảo quản và cấp phát vắc xin ........................................ 10
1.2.4


ột vài nét về thực trạng cung ứng vắc xin tại các Trung tâm Y tế

dự phòng ...................................................................................................... 12
1.3.

ỘT V I

BÌNH – TP H

ÉT VỀ TRU G TÂ
CHÍ

Y TẾ DỰ PHÒ G QUẬ



I H .................................................................. 16

1.3.1. Quá trình hình thành ....................................................................... 16
1.3.2. Tổ chức nhân lực của Trung tâm .................................................... 20
1.3.3. Khoa Dƣợc Trung tâm Y tế dự phòng quận Tân Bình ................... 21
1.3.4. Chức năng và nhiệm vụ của khoa Dƣợc ......................................... 21
2.1.

I TƢ

GV

THỜI GIA


GHI

CỨU

24

2.1.1. ối tƣợng nghiên cứu ..................................................................... 24
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................. 24
2.2. PHƢƠ G PHÁP

GHI

CỨU

24

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 24
2.2.2. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 26


2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ......................................................... 26
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích, xử lý và trình bày số liệu ......................... 27
CHƢƠ G 3: KẾT QUẢ GHI
3.1. PHÂ

TÍCH HOẠT

TRU G TÂ

CỨU ....................................................... 28


Ộ G ỰA CHỌ

Y TẾ DỰ PHÒ G QUẬ

VẮC XI



B

H

D CH VỤ TẠI
Ă

2014 ...... 28

3.1.1. Quy trình lựa chọn vắc xin dịch vụ ................................................ 28
3.1.2. Kết quả lựa chọn vắc xin dịch vụ ................................................... 29
3.2. PHÂ

TÍCH HOẠT

TRU G TÂ

Ộ G

UA SẮ


Y TẾ DỰ PHÒ G QUẬ

VẮC XI



B

H

D CH VỤ TẠI
Ă

2014 ...... 31

3.2.1. Quy trình mua sắm vắc xin dịch vụ tại Trung tâm Y tế dự phòng
Tân Bình ...................................................................................................... 32
3.2.2. Kết quả mua sắm vắc xin dịch vụ ................................................... 35
3.3. PHÂ
XI
QUẬ

TÍCH HOẠT

Ộ G BẢO QUẢ

V

D CH VỤ TẠI KHOA DƢ C TRU G TÂ



B

CẤP PHÁT VẮC
Y TẾ DỰ PHÒ G

H ............................................................................... 46

3.3.1. Bảo quản vắc xin ............................................................................ 46
3.3.2. Cấp phát vắc xin ............................................................................. 60
CHƢƠ G 4: B

UẬ .............................................................................. 62

4.1. VỀ HOẠT


Y TẾ DỰ PHÒ G QUẬ

4.2. VỀ HOẠT


Ộ G ỰA CHỌ
Ộ G

UA SẮ

Y TẾ DỰ PHÒ G QUẬ

4.3. VỀ HOẠT

TRU G TÂ
KẾT UẬ V



Ộ G BẢO QUẢ

B

H

VẮC XI
B
V

Y TẾ DỰ PHÒ G QUẬ

H

D CH VỤ CỦA TRU G
Ă

2014 ..................... 62

D CH VỤ TẠI TRU G
Ă

2014 ..................... 63

CẤP PHÁT VẮC XI



B

H

Ă

TẠI

2014 ...... 64

Ề XUẤT ............................................................................ 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ ỤC



VẮC XI


DANH MỤC CHỮ VI T T T
BCG

: Bệnh lao

CB, VC,

: Cán bộ, viên chức, ngƣời lao động


DPT

: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván

DS H

: Dƣợc sỹ đại học

DSTH

: Dƣợc sỹ trung học

H T& T

: Hội đồng thuốc và điều trị

H

: Hội đồng mua sắm

S

HSMT

: Hồ sơ mời thầu

HSDT

: Hồ sơ dự thầu


KHTC

: Kế hoạch tài chánh

KSDB

: Kiểm soát dịch bệnh

LHQ

: Liên hợp quốc

OPV

: Bệnh bại liệt

PUSTC

: Phản ứng sau tiêm chủng

TCMR

: Tiêm chủng mở rộng

TPHCM

: Thành phố Hồ Chí

TTYTDP


: Trung tâm Y tế dự phòng

TYT

: Trạm Y tế

UV

: Uốn ván

UVSS

: Uốn ván sau sinh

VGB

: Viêm gan B

WHO

: World Health Organization – Tổ chức Y tế thế giới

inh


DANH MỤC CÁC ẢNG IỂU
Bảng 1.1: Danh mục vắc xin trong chƣơng trình tiêm chủng mở rộng ............ 4
Bảng 1.2:


ột số loại vắc xin thƣờng đƣợc dùng trong Y tế dự phòng ........... 5

Bảng 1.3: Cơ cấu nhân lực Trung tâm Y tế dự phòng quận Tân Bình ........... 20
Bảng 3.4: Danh mục vắc xin dịch vụ năm 2014 ............................................. 29
Bảng 3.5: Phƣơng thức mua sắm vắc xin tại Trung tâm Y tế dự phòng quận
Tân Bình .......................................................................................................... 31
Bảng 3.6: Số lƣợng dự trù vắc xin dịch vụ năm 2014 .................................... 33
Bảng 3.7: Kết quả đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu ............................................ 35
Bảng 3.8: ánh giá về mặt năng lực kinh nghiệm .......................................... 36
Bảng 3.9: Kết quả đánh giá về mặt kỹ thuật ................................................... 37
Bảng 3.10: Số lƣợng nhà thầu trúng thầu vắc xin dịch vụ năm 2014 ............. 39
Bảng 3.11: Danh mục vắc xin của các công ty trúng thầu.............................. 40
Bảng 3.12: Quy trình kiểm nhận vắc xin ........................................................ 43
Bảng 3.13: Kinh phí mua sắm vắc xin dịch vụ năm 2014 .............................. 44
Bảng 3.14: Trang thiết bị bảo quản vắc xin .................................................... 46
Bảng 3.15: Quy trình xử lý sự cố dây chuyền lạnh......................................... 53
Bảng 3.16: Số lƣợng vắc xin tồn kho năm 2014 ............................................. 55
Bảng 3.17: Quy trình nhập kho vắc xin .......................................................... 56
Bảng 3.18: Quy trình báo cáo vắc xin ............................................................. 59
Bảng 3.19: Quy trình cấp phát vắc xin............................................................ 61


DANH MỤC CÁC H NH VÀ ĐỒ TH
Hình 1.1: Chu trình cung ứng vắc xin ............................................................... 6
Hình 1.2: Sơ đồ kiểm tra cấp phát................................................................... 12
Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức của Trung tâm Y tế dự phòng quận Tân Bình ......... 18
Hình 1.4: Sơ đồ tổ chức của khoa Dƣợc ......................................................... 22
Hình 2.5: Thiết kế nghiên cứu hoạt động cung ứng vắc xin dịch vụ tại
TTYTDP quận Tân Bình ................................................................................. 25
Hình 3.6: Quy trình lựa chọn vắc xin dịch vụ tại Trung tâm .......................... 28

Hình 3.7: Sơ đồ hoạt động mua sắm ............................................................... 34
Hình 3.8: Sơ đồ kho của khoa Dƣợc ............................................................... 52
Hình 3.9: Sơ đồ Quy trình nhập kho vắc xin .................................................. 57
Hình 3.10: Sơ đồ Quy trình báo cáo vắc xin ................................................... 59


ĐẶT VẤN ĐỀ
Vắc xin đƣợc coi là một trong những thành tựu vĩ đại nhất của Y tế
công cộng trong thế kỷ 20. Vắc xin là loại dƣợc phẩm đặc biệt đã góp phần
rất lớn đẩy lùi nhiều bệnh tật và giảm tỷ lệ tử vong cho con ngƣời, cũng là vũ
khí hữu hiệu chống lại các bệnh truyền nhiễm, góp phần quan trọng hạn chế
những di chứng gây tàn phế dai dẳng cho bệnh nhân; tiết kiệm đƣợc nhiều chi
phí cho gia đình và xã hội [37]. Trên Thế giới, nhờ có vắc xin, các quốc gia
đã thanh toán vĩnh viễn những bệnh hiểm nghèo nhƣ bệnh đậu mùa đã đƣợc
thanh toán trên phạm vi toàn cầu vào năm 1979, bệnh bại liệt hiện đã đƣợc
thanh toán tại 5/6 khu vực và bệnh uốn ván sơ sinh đã đƣợc loại trừ ở nhiều
nƣớc trong đó có Việt

am, các bệnh truyền nhiễm khác giảm mạnh cả số

mắc lẫn số chết trên phạm vi toàn cầu [36].
Chƣơng trình Tiêm chủng mở rộng (EPI) do Quỹ

hi đồng Liên Hợp

Quốc (UNICEF) mua các vắc xin đã đƣợc Tổ chức Y tế Thế giới tiền thẩm
định chất lƣợng và đạt đƣợc các tiêu chuẩn quốc tế đặt ra. Chất lƣợng vắc xin
đƣợc chuyển tới các quốc gia cũng đƣợc thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát
qua nhiều vòng kiểm định ngẫu nhiên các mẫu sản phẩm sáu tháng một lần
do Tổ chức Y tế thế giới thực hiện. Thêm nữa, việc tái thẩm định và đánh

giá đầy đủ chất lƣợng vắc xin đƣợc thực hiện hai năm một lần [40].
Trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân nói chung và
việc tiêm vắc xin phòng ngừa một số bệnh truyền nhiễm nói riêng, Bộ Y tế
giao trách nhiệm cho Trung tâm Y tế dự phòng theo sát mục tiêu “Phòng
bệnh hơn chữa bệnh”, là hƣớng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho thế hệ trẻ
sau này. Cũng nhƣ các nƣớc phƣơng Tây, Y tế dự phòng đƣợc xếp vào hàng
đầu cho ngành Y tế.
Trong nhiều năm qua, với những nỗ lực vƣợt bậc của ngành Y tế, công
tác Y tế dự phòng đã đạt đƣợc nhiều tiến bộ về tổ chức hệ thống cũng nhƣ về
những thành tựu quan trọng trên tất cả các mặt hoạt động. Các chƣơng trình
1


tiêm chủng phòng bệnh bằng các loại vắc xin đƣợc triển khai trên phạm vi
toàn quốc, đã làm cho tỷ lệ các bệnh truyền nhiễm thƣờng gặp giảm đáng kể
vì đƣợc chủng ngừa đúng cách.
ặc dù hiện tại nhiều Trung tâm nỗ lực để đảm bảo cung cấp vắc xin
cho việc phòng bệnh của nhân dân, thực hiện theo quy định của Bộ Y tế góp
phần bình ổn giá, tiết kiệm chi phí cho việc phòng bệnh cho cộng đồng nhƣng
phần lớn còn nhiều khó khăn trong cung ứng vắc xin do thị trƣờng dƣợc
phẩm, sinh phẩm y tế rất sôi động với nhiều loại vắc xin đa dạng về mẫu mã,
phong phú về các chủng loại. Vì vậy việc cung ứng vắc xin, sử dụng vắc xin
một cách hợp lý, an toàn hiệu quả trở thành một đòi hỏi cấp thiết.

ể góp

phần tìm hiểu về công tác cung ứng vắc xin trong giai đoạn hiện nay của
Trung tâm Y tế dự phòng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“P ân tíc một số oạt độn cun ứn vắc xin tại Trun tâm Y tế
dự p òn quận Tân Bình -T


n p ố Hồ C í Min , năm 2014” với các

mục tiêu sau:
Phân tích 4 nội dung của hoạt động cung ứng vắc xin: lựa chọn,
mua sắm, bảo quản, cấp phát vắc xin dịch vụ tại Trung tâm

tế dự phòng

quận Tân Bình, năm 2014.
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi hy vọng rằng sẽ góp một phần nhỏ
vào việc nâng cao chất lƣợng hoạt động cung ứng vắc xin và phát huy hơn
nữa vai trò của công tác cung ứng vắc xin trong sự nghiệp phòng chống dịch
bệnh và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân tại Trung tâm Y tế dự phòng quận Tân
Bình.

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. MỘT VÀI NÉT VỀ V C XIN TRONG CÔNG TÁC PHÒNG BỆNH
TẠI VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN Đ Y
1.1.1. Khái niệm cơ bản về vắc xin
Vắc xin là chế phẩm có tính kháng nguyên dùng để tạo miễn dịch đặc
hiệu chủ động, nhằm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một số tác nhân
gây bệnh cụ thể.
Thuật ngữ vắc xin xuất phát từ vaccinia, loại virus gây bệnh đậu
bò nhƣng khi đem chủng cho ngƣời lại giúp ngừa đƣợc bệnh đậu mùa (tiếng
Latinh vacca nghĩa là "con bò cái"). Việc dùng vắc-xin để phòng bệnh gọi
chung là chủng ngừa hay tiêm phòng hoặc tiêm chủng, mặc dù vắc-xin không

những đƣợc cấy (chủng), tiêm mà còn có thể đƣợc đƣa vào cơ thể qua đƣờng
miệng.
Vắc-xin có thể là các virus hoặc vi khuẩn sống, giảm độc lực, khi đƣa
vào cơ thể không gây bệnh hoặc gây bệnh rất nhẹ. Vắc-xin cũng có thể là các
vi sinh vật bị bất hoạt, chết hoặc chỉ là những sản phẩm tinh chế từ vi sinh vật
[42].
Yếu tố quyết định tính miễn dịch của chế phẩm đƣợc chọn làm vắc xin
chính là thành phần protein đặc biệt có trên bề mặt của tác nhân gây bệnh, hay
trên bề mặt của chế phẩm vắc xin của chính tác nhân gây bệnh đó. Thành
phần đặc biệt này đƣợc gọi là kháng nguyên, do một gen hay một số gen của
vi sinh vật quyết định tổng hợp nên.
ột thành phẩm nào đó tuy là chế phẩm sinh học nhƣng không gây
miễn dịch bảo vệ cơ thể nhƣ mong muốn thì không đƣợc coi là vắc xin.
Với cách hiểu kinh điển, vắc xin là chế phẩm có nguồn gốc từ vi sinh
vật, đƣợc làm mất khả năng gây bệnh, giữ lại khả năng kích thích cơ thể sinh
miễn dịch, đƣợc dùng để phòng bệnh do vi sinh vật gây nên. Cách hiểu này
đƣợc hình thành trên cơ sở thực tế sản xuất vắc xin. Ví dụ: vắc xin lao (BCG)
3


đƣợc làm từ vi khuẩn lao đã biến dị không còn khả năng gậy bệnh; vắc xin tả
đƣợc làm từ vi khuẩn tả bị giết chết,…
gày nay, khái niệm về vắc xin đã có sự thay đổi.

ó không chỉ duy

nhất là chế phẩm từ vi sinh vật và đƣợc dùng để phòng bệnh nữa, mà nó còn
đƣợc làm từ vật liệu sinh học không vi sinh vật và đƣợc dùng cả với mục đích
khác. Ví dụ: vắc xin chống khối u đƣợc làm từ tế bào sinh khối u, dùng để
chống lại tế bào ác tính; vắc xin chống thụ thai đƣợc làm từ thụ thể của trứng

dùng để ngăn cản điều kiện thụ thai,…[35]
1.1.2. Các loại vắc xin đang được sử dụng tại Việt Nam
Hiện nay tại Việt am, nhu cầu phòng bệnh ngày càng đƣợc ngƣời dân
nhận thức tiến bộ hơn, nhà nƣớc cũng chú trọng vào công tác phòng và chữa
bệnh cho ngƣời dân, luôn đặt sức khoẻ nhân dân lên hàng đầu. Và hơn hết vẫn
là thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc đó là trẻ em.
Chính vì vậy, song song với các chƣơng trình phục vụ theo nhu cầu của
ngƣời dân, nhà nƣớc ta có chƣơng trình tiêm ngừa miễn phí cho trẻ em và bà
mẹ mang thai gọi là chƣơng trình Tiêm chủng mở rộng (TC R).
 Các loại vắc xin dùng trong chƣơng tiêm chủng mở rộng [43]
ảng 1.1: Danh mục vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng
Vắc xin

STT

Liều lƣợn

1

BCG (Lao)

0,1ml

2

DPT-VGB-Hib (Bạch hầu, Uốn ván, Ho gà,
Hib)

0,5ml


3

Viêm gan B

0,5ml

4

OPV (Sabin ngừa bại liệt)

Giọt

5

Sởi

0,5ml

6

Uốn ván

0,5ml

7

Viêm não hật Bản

8


Thƣơng hàn

9

Tả

0,5ml (trẻ từ 1-3 tuổi)
1 ml (trẻ > 3 tuổi)
0,5ml
0,5ml
4


 Các vắc xin có ngoài chƣơng trình Quốc Gia gọi là chƣơng trình
dịch vụ, gồm một số các loại hay dùng tại các Trung tâm Y tế dự phòng trên
địa bàn Thành phố nhƣ sau [31]:
ảng 1.2:
STT

ột số loại vắc xin thường được dùng trong
Tên vắc xin

tế dự phòng

Công dụng

1

Avaxim 80 IU 0,5ml


Phòng bệnh viêm gan A

2

Avaxim 160 IU 0,5ml

Phòng bệnh viêm gan A

3

Engerix B 10mcg

Phòng bệnh viêm gan B

4

Engerix B 20mcg

Phòng bệnh viêm gan B

5

Gardasil 0,5ml

Phòng bệnh ung thu cổ tử cung

6

Cervarix 0,5ml


7

Infanrix Haxa 0,5ml

8

Pentaxim

9

Meningo A+C

10

Jevax

Phòng bệnh ung thu cổ tử cung
Phòng bệnh Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván
– Viêm gan B – Bại liệt – Hib
Phòng bệnh Bạch hầu – Ho gà –Uốn ván
– Bại liệt – Hib
Phòng bệnh viêm màng não mủ do não
mô cầu nhóm A và C
Phòng bệnh viêm não hật Bản

11

Fluarix NH 0,5ml

Phòng bệnh cúm theo mùa


12

Vaxigrip 0,25ml

Phòng bệnh cúm trẻ em

13

Vaxigrip 0,5ml

Phòng bệnh cúm ngƣời lớn

14

M-M-R 0,5ml

Phòng bệnh Sởi - Quai bị - Rubella

15

Rotarix 1,5ml

Phòng tiêu chảy

16

Rota Teq 2ml

Phòng tiêu chảy


17

Verorab (Passteur)

Phòng bệnh dại

18

Rabipur 1ml

Phòng bệnh dại

19

Okavax 0,5ml

Phòng bệnh thủy đậu

20

Pneumo 23

Phòng bệnh viêm phổi

21

VAT

Phòng bệnh uốn ván


22

TyphimVI

Phòng bệnh thƣơng hàn

5


1.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG V C XIN Ở CÁC
TRUNG TÂM Y T DỰ PHÒNG TẠI VIỆT NAM
Vắc xin cũng là thuốc, tuy có tính chất đặc thù riêng so với thuốc
nhƣng việc cung ứng các loại vắc xin tại các Trung tâm Y tế dự phòng cũng
tuân thủ theo quy trình cung ứng thuốc nhƣ sau:
Cung ứng vắc xin là quá trình đƣa vắc xin từ nơi sản xuất đến tận tay
ngƣời sử dụng. Cung ứng vắc xin trong Trung tâm là hoạt động nhằm đáp ứng
nhu cầu hợp lý trong việc phòng và chữa bệnh, đây là nhiệm vụ trọng tâm của
công tác dƣợc tại Trung tâm Y tế dự phòng, có ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng
và lợi ích của việc phòng bệnh chữa bệnh. Quản lý cung ứng vắc xin trong
Trung tâm dựa trên 4 nhiệm vụ cơ bản là: lựa chọn, mua sắm, cấp phát và sử
dụng vắc xin.
ỰA CHỌ

Thông tin
SỬ DỤ G

Cấp
phát


- hu cầu phòng bệnh
-Ngân sách

Khoa

học

UA SẮ

Kinh tế

CẤP PHÁT
Hình 1.1: Chu trình cung ứng vắc xin
Cung ứng vắc xin là một chu trình khép kín, mỗi bƣớc trong chu trình
đều có vai trò quan trọng và tạo tiền đề cho các bƣớc tiếp theo. Cung ứng vắc
xin trong Trung tâm phải đảm bảo 2 mục tiêu chính:
 Cung ứng đảm bảo số lƣợng, chất lƣợng vắc xin.
6


 Quản lý, theo dõi việc nhập, cấp phát vắc xin an toàn kinh tế
trong phòng bệnh.
1.2.1. Lựa chọn vắc xin
Việc lựa chọn vắc xin trong chƣơng trình tiêm chủng Quốc Gia (gọi là
chƣơng trình TC R) đƣợc thực hiện theo quyết định số 23/2008/Q -BYT
ngày 07/07/2008 của Bộ trƣởng Bộ Y tế quy định về sử dụng vắc xin và sinh
phẩm y tế trong dự phòng và điều trị; quyết định số 60/Q -VSDTTƢ ngày
10/02/2012 của viện trƣởng Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ƣơng về việc ban
hành các quy trình thực hành chuẩn trong quản lý và bảo quản vắc xin trong
chƣơng trình tiêm chủng mở rộng [8], [24].

Chƣơng trình TCMR có tính đặc thù riêng nên tại các Trung tâm Y tế
dự phòng vắc xin TCMR lựa chọn không theo chu trình cung ứng chung mà
các Trung tâm Y tế dự phòng chỉ nhận cấp phát và sử dụng theo dự trù hàng
tháng từ Cục Y tế dự phòng - Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố Trung tâm Y tế dự phòng quận, huyện - Trạm Y tế phƣờng, xã.
Trung tâm Y tế dự phòng quận, huyện đƣợc lựa chọn cung ứng vắc xin
sử dụng tiêm dịch vụ tại Trung tâm. Lựa chọn vắc xin là công việc quan trọng
trong chu trình cung ứng vắc xin, với nhiệm vụ xác định nhu cầu về chủng
loại vắc xin trong việc phòng bệnh, làm cơ sở để đảm bảo tính chủ động trong
cung ứng cũng nhƣ tính hiệu quả, an toàn, tiết kiệm và sử dụng nguồn kinh
phí dịch vụ tại Trung tâm.
Cơ sở lựa chọn vắc xin dịch vụ dựa vào các yếu tố sau:
 Ý kiến của Hội đồng khoa học kỹ thuật của Trung tâm Y tế dự
phòng.
 Nhu cầu sử dụng vắc xin của Trung tâm đã dùng trong quá khứ và
dự kiến về nhu cầu sử dụng phòng bệnh tại địa phƣơng.
 Nguồn kinh phí sử dụng mua sắm vắc xin phục vụ cho chƣơng trình
dịch vụ của Trung tâm.
7


 Tiêu chí kỹ thuật: tính hợp pháp của nhà cung cấp, tính hợp pháp
của vắc xin, tiêu chí kỹ thuật của vắc xin,…
1.2.2. Hoạt động dự trù và mua vắc xin
Hoạt động dự trù và mua vắc xin dịch vụ là một nội dung trong chu
trình cung ứng vắc xin, hoạt động này bắt đầu sau khi có bản dự trù vắc xin
dựa theo kế hoạch của Trung tâm và kết thúc sau khi vắc xin đƣợc nhập
vào kho của khoa Dƣợc [08], [09], [16], [21], [23], [31].
1.2.2.1. Xác định nhu cầu về số lượng
Nhu cầu về số lƣợng vắc xin đƣợc quyết định bởi nhiều yếu tố chủng
ngừa của từng loại bệnh tật có thể theo tuổi tác, theo mùa…và do bên khoa

Kiểm soát dịch bệnh báo số lƣợng dịch bệnh, số đối tƣợng đƣợc chích ngừa.
Chƣơng trình vắc xin dịch vụ cách tính sẽ dựa vào nhu cầu sử dụng của
năm trƣớc và tăng thêm 30% so với số lƣợng dự trù một năm do khoa KSDB
báo cáo số liệu thống kê sử dụng hàng năm của toàn Trung tâm tỉnh và các tuyến
trạm phƣờng, xã.
1.2.2.2. Lựa chọn phương thức mua vắc xin
guồn cung ứng vắc xin chủ yếu đƣợc thực hiện thông qua đấu thầu.
Hoạt động đấu thầu là công tác chính yếu của khoa Dƣợc, bởi vì nếu các dự
án mua sắm không hoàn tất đúng tiến độ thì tất yếu dẫn đến vấn đề ách tắc
trong cung ứng vắc xin, ảnh hƣởng đến hoạt động phòng bệnh cho nhân dân.
Hiện nay, công tác đấu thầu đang đƣợc lãnh đạo quan tâm và hỗ trợ nhằm đạt
đƣợc mục tiêu cung ứng đủ vắc xin và đúng chất lƣợng, đúng yêu cầu sử
dụng. Bằng sự bổ sung và điều chỉnh liên tục thông qua các văn bản nhà nƣớc
và sự linh hoạt của H T& T mà việc cung ứng vắc xin đạt đƣợc những mục
tiêu nhất định, nhằm kiểm soát đƣợc chi phí về vắc xin. Hoạt động này là một
công việc có sự phối hợp của nhiều bộ phận cùng thực hiện trên tinh thần đảm
bảo sự thống nhất và tuân thủ đúng quy định.

8


Do vậy, tuỳ giá trị và đặc điểm của gói thầu mà chọn phƣơng thức mua
sắm cho phù hợp.
1.2.2.3. Lựa chọn nhà cung ứng
Sau khi lựa chọn phƣơng thức mua sắm, Trung tâm thực hiện đấu thầu
để xác định lựa chọn nhà cung ứng. Thông tƣ liên tịch số 01/2012/TTLTBYT-BTC đƣợc ban hành ngày 19/01/2012 thay thế cho Thông tƣ số
10/2007/TTLT-BYT-BTC trƣớc đó với nội dung “Hƣớng dẫn đấu thầu cung
ứng thuốc, vắc xin… trong cơ sở y tế” hiện là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm
hƣớng dẫn các cơ sở y tế tổ chức đấu thầu mua sắm phục vụ nhân dân của
Trung tâm [16]. Nội dung trong Thông tƣ đã hƣớng dẫn cụ thể cách lập kế

hoạch đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu, lựa chọn nhà thầu cũng nhƣ quy định về
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu, chủ
yếu là để lựa chọn đƣợc nhà cung ứng đáng tin cậy cung cấp các loại vắc xin
đảm bảo chất lƣợng và giá cả hợp lý tạo điều kiện tối ƣu cho Trung tâm trong
quá trình mua sắm vắc xin phục vụ nhu cầu phòng bệnh của ngƣời dân.
1.2.2.4. Ký kết hợp đồng kinh tế mua bán
Sau khi có kết quả đấu thầu, Trung tâm sẽ căn cứ vào kết quả đó để ký
hợp đồng mua vắc xin theo nhu cầu hàng năm. Trong quá trình đặt hàng, khoa
Dƣợc cần phải xem đơn đặt hàng có đúng số lƣợng, chủng loại, chất lƣợng
vắc xin nhƣ đã quy định trong hợp đồng hay không. Khoa Dƣợc cần phải theo
dõi số lƣợng vắc xin trong kho để đặt hàng cho phù hợp, vừa tránh đƣợc số
lƣợng tồn đọng, vừa đảm bảo lƣợng dự trữ cần thiết để cho nhu cầu phòng
bệnh của ngƣời dân trong khu vực đƣợc đáp ứng vắc xin liên tục ngay cả
trong điều kiện cung ứng bất thƣờng (biến động về giá, hàng hết đột xuất do
các công ty chƣa nhập kịp hoặc chƣa có giấy kiểm định,…).
1.2.2.5. Kiểm nhập vắc xin
Theo điều 15, Thông tƣ 22/2011/TT-BYT về “Quy định tổ chức và
hoạt động của khoa Dƣợc” nêu rõ quá trình nhập cần phải có sự giám sát của

9


Hội đồng kiểm nhập do Trung tâm bầu ra để đảm bảo tính chính xác và khách
quan trong việc quản lý [13]. Khi tiến hành nhập vắc xin vào kho phải đối
chiếu hoá đơn: Tên vắc xin, số lô, số kiểm soát, phiếu kiểm định, biên bản
bàn giao,… vắc xin phải đƣợc bảo quản ở điều kiện đúng yêu cầu kỹ thuật cả
trong lúc vận chuyển (nhiệt độ phải đảm bảo đúng theo yêu cầu của nhà sản
xuất và đƣợc kiểm tra bằng nhiệt độ đã qua kiểm định và còn hạn kiểm định).
1.2.3. Hoạt động bảo quản và cấp phát vắc xin
1.2.3.1. Bảo quản vắc xin

Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ƣơng ra quyết định số 60/Q -VSDTTƢ
ngày 10 tháng 02 năm 2012 về việc ban hành các quy trình thực hành chuẩn
trong quản lý và bảo quản vắc xin trong chƣơng trình TCMR; ban hành kèm
theo quyết định này 08 “Quy trình thực hành chuẩn trong quản lý và bảo quản
vắc xin” [24].
1. Quy trình Bảo dƣỡng tủ lạnh và tủ đá bảo quản vắc xin
2. Quy trình Bảo quản vắc xin trong tủ lạnh
3. Quy trình Bảo quản vắc xin trong buồng lạnh
4. Quy trình Bảo quản vắc xin trong buổi tiêm chủng
5. Quy trình óng gói vắc xin vào phích vắc xin
6. Quy trình Nhận và cấp vắc xin tuyến tỉnh, huyện
7. Quy trình Nhận vắc xin tại kho khu vực
8. Quy trình Nhận vắc xin tuyến quốc gia
Sau khi vắc xin đƣợc nhập kho, kho dƣợc sẽ bảo quản, tồn trữ vắc xin
theo quyết định số 60/Q -VSDTTƢ về việc ban hành các “Quy trình thực
hành chuẩn trong quản lý và bảo quản vắc xin” và tiến hành cấp phát đến
khoa KSDB và các TYT theo dự trù hàng tháng, hàng tuần.
Quá trình này có ảnh hƣởng đến chất lƣợng vắc xin. Do mỗi loại vắc xin
đòi hỏi phải có điều kiện bảo quản phù hợp đối với yêu cầu từng loại vắc xin
tránh các yếu tố làm giảm chất lƣợng vắc xin. Kho phải cao ráo, thoáng mát, có

10


các tủ lạnh chuyên dùng, kho đƣợc trang bị máy điều hoà nhiệt độ, phƣơng tiện
phòng chống cháy nổ. Kho phải đƣợc xây dựng theo đúng chuyên môn, an toàn
và đảm bảo 5 chống:
 Ẩm, nóng
 Nấm mốc, mối mọt, chuột bọ, côn trùng
 Cháy nổ



ể quá hạn dùng

 Nhầm lẫn, đổ vỡ, mất mát
Vắc xin nhập vào kho phải đƣợc bảo quản theo yêu cầu của nhà sản
xuất và cần theo dõi về nhiệt độ và hạn dùng một cách chặt chẽ và theo đúng
nguyên tắc “Quy trình thực hành chuẩn trong quản lý kho và bảo quản vắc xin
theo dây chuyền lạnh”, có bảng theo dõi nhiệt độ hàng ngày, có máy phát điện
dự trữ cho các tủ phải đảm bảo tuyệt đối nhiệt độ bảo quản của vắc xin trong
trƣờng hợp mất điện đột xuất, có tủ chuyên dùng trong việc bảo quản [24].
1.2.3.2. Cấp phát vắc xin
Trong Trung tâm, Giám đốc quy định khoa Dƣợc tổ chức bảo quản và cấp
phát vắc xin cho khoa KSDB và các trạm y tế đến nhận vắc xin tại kho của khoa
Dƣợc trên nguyên tắc phục vụ kịp thời và thuận tiện nhất cho việc phòng bệnh.
Quy trình cấp phát vắc xin tại khoa Dƣợc của Trung tâm thƣờng dựa
trên các biểu mẫu. Phiếu giao nhận phải có số thứ tự, số lƣợng nhận vắc xin
theo dự trù đã đƣợc duyệt của các trƣởng TYT hoặc các bộ phận tiêm chủng
sau đó gửi dự trù cho trƣởng khoa Dƣợc tại Trung tâm duyệt và cấp phát theo
ngày theo lịch tiêm chủng. Khi cấp phát yêu cầu thủ kho (DSTH) phải thực
hiện 3 kiểm tra, 3 đối chiếu theo đúng quy chế.

11


3 ối chiếu

3 Kiểm tra

 Tên vắc xin trong PGN

 ồng độ, hàm lƣợng,
nhiệt độ
 Số lƣợng vắc xin giao

 Phiếu giao nhận
 Chất lƣợng vắc xin
 Nhãn vắc xin

Hình 1.2: Sơ đồ kiểm tra cấp phát
Khoa Dƣợc chịu trách nhiệm về toàn bộ vắc xin đƣợc cấp phát phải
đúng số lƣợng, tên vắc xin, hàm lƣợng,…
1.2.4 Một vài nét về thực trạng cung ứng vắc xin tại các Trung tâm Y tế dự
phòng
-

ột số thành tựu: Tại Việt Nam, chƣơng trình TCMR bắt đầu đƣợc

triển khai trong toàn quốc từ năm 1985 với sáu loại vắc xin cho tất cả trẻ em
dƣới 12 tháng tuổi do Bộ Y tế khởi xƣớng với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) và Quỹ

hi đồng Liên hợp quốc (U ICEF), đã thu đƣợc những

thành quả to lớn. Hiện chƣơng trình đã bao phủ 100% số xã, phƣờng cả nƣớc,
đạt tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ hơn 90% với tám loại vắc xin cơ bản phòng bệnh
lao, bại liệt, bạch hầu, ho gà, uốn ván, sởi, viêm gan vi-rút B và viêm phổi do
Hemophilus influenza cho trẻ em trong nhiều năm liên tục. Cùng với ba loại
vắc xin khác phòng viêm não Nhật Bản, tả, thƣơng hàn đƣợc sử dụng chọn
lọc cho những nhóm cộng đồng có nguy cơ cao, hiện đã có 11 loại vắc-xin
chính thức đƣợc sử dụng trong TCMR. Ðiều này đặc biệt có ý nghĩa khi 10

trong số 11 loại vắc-xin trong chƣơng trình đã đƣợc các công ty trong nƣớc
sản xuất. Sau gần 30 năm triển khai, chƣơng trình TC R ở Việt Nam dự
phòng cho 6,7 triệu trẻ em khỏi mắc 11 bệnh truyền nhiễm và cứu 43 nghìn
trẻ khỏi bị tử vong do các bệnh lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt và sởi.
12


Theo thang đánh giá của các Tổ chức Quốc tế, Chƣơng trình TC R của Việt
Nam xếp ở mức "rất hiệu quả". Số mắc và chết do các bệnh có vắc xin bảo vệ
giảm hàng trăm lần so với trƣớc khi có vắc xin. Nhờ tiêm chủng, mỗi năm,
hàng trăm ngàn trẻ em Việt Nam không mắc các bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm và hàng ngàn trẻ không bị chết hoặc tàn phế do bệnh tật [36].
Song song với thành công của chƣơng trình TC R cũng phải nhắc đến
sự đóng góp của chƣơng trình vắc xin dịch vụ trong công tác phòng chống
dịch bệnh, với phƣơng châm “ Phòng bệnh hơn chữa bệnh, và mục đích chăm
sóc bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng ”. Hiện nay, chúng ta đang thực hiện theo
cơ chế thị trƣờng, nên tồn tại vắc xin dƣới 2 hình thức là tiêm chủng dịch vụ
và TC R. Và ngƣời dân có quyền lựa chọn, các nhà kinh doanh, sản xuất có
quyền phân phối cung cấp. Chƣơng trình tiêm chủng dịch vụ có các loại vắc
xin khác nhau cho mọi lứa tuổi, trong đó có cả vắc xin cho ngƣời lớn nhƣ: vắc
xin phòng cúm, phòng viêm màng não do não mô cầu, phòng ung thƣ gan,
ung thƣ cổ tử cung.

goài ra, vắc xin dịch vụ vẫn có vắc xin dự phòng các

bệnh nằm trong và ngoài Chƣơng trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em với số
lƣợng và chủng loại đa dạng, nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu khám bệnh
và phòng bệnh của ngƣời dân ngày càng cao khi nền kinh tế phát triển. hững
loại vắc xin mới nhất, chất lƣợng tốt nhất của các hãng sản xuất vắc xin nổi
tiếng trên Thế giới sẽ luôn đƣợc cập nhật và đƣa vào sử dụng [44], [45].

- Tồn tại: Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, công tác TCMR ở
nƣớc ta vẫn đang gặp phải nhiều trở ngại, nhƣ chất lƣợng dịch vụ tiêm chủng
ở miền núi, vùng sâu, xa chƣa cao do khó khăn về mặt địa lý, kinh tế, xã hội;
thiếu cán bộ y tế dự phòng tuyến huyện, xã; ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ cho
TCMR mới chỉ đáp ứng đƣợc khoảng 60% nhu cầu; nhiều bệnh dịch nguy
hiểm chƣa có vắc xin hoặc chƣa đƣợc đƣa vào chƣơng trình TC R....
Vài năm trở lại đây, nhiều vụ tai biến xảy ra với trẻ tiêm vắc xin trong
chƣơng trình TCMR đƣợc công khai trên các phƣơng tiện truyền thông khiến

13


các bậc cha mẹ hoang mang, lo sợ không dám cho trẻ đi tiêm vắc xin miễn
phí từ nguồn này, nhất là vắc xin phòng ngừa viêm gan B tiêm trong 24 giờ
sau sinh và Quinvaxem. Chúng ta đều chia sẻ những suy nghĩ tức thời trƣớc
sự đau lòng lẽ ra không nên có. hƣng Bộ Y tế và Tổ chức Y tế Thế giới đều
khẳng định cần tiêm chủng viêm gan B trong vòng 24 giờ sau sinh để đạt hiệu
quả phòng bệnh tối ƣu [36], [40].
Trong thời gian vừa qua, trƣớc các thông tin về tình hình dịch bệnh có
nguy cơ bùng phát ở những trẻ chƣa có miễn dịch, nhiều phụ huynh đã lo lắng
và chủ động đƣa con em mình đi tiêm vắc xin. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều
bậc phụ huynh lo ngại về độ an toàn của vắc xin trong chƣơng trình TC R
mà chỉ đƣa con em mình đi tiêm vắc xin dịch vụ khiến nhu cầu tiêm vắc xin
dịch vụ tăng mạnh. Trong khi, nguồn cung không đáp ứng đủ nguồn cầu nên
tình trạng khan hiếm nhiều vắc xin dịch vụ, đặc biệt là các vắc xin 5 trong 1,
6 trong 1, thủy đậu… tiếp diễn kéo dài. Nguyên nhân là phía nhà sản xuất
không cung ứng kịp sản phẩm trong khi nhu cầu tăng lên.

ột nghịch lý đang


diễn ra là ngƣời dân chấp nhận chờ đợi, xếp hàng để tiêm vắc xin dịch vụ
trong khi vắc xin miễn phí đƣợc Bộ Y tế cung ứng đầy đủ qua các chƣơng
trình TCMR lại ít ngƣời tiêm [39], [44], [45].
Vắc xin là để phòng bệnh, nếu không đƣợc tiêm, tiêm không đúng lịch,
chờ đợi thì khoảng thời gian chờ đợi đó trẻ sẽ dễ mắc bệnh. Tất cả các loại
vắc xin đều có những phản ứng sau tiêm nhất định, có thể xảy ra từ nhẹ đến
nặng, thậm chí dẫn đến tử vong do cơ địa trẻ quá mẫn cảm, gây “ Sốc” phản
vệ kể cả trƣờng hợp đƣợc cấp cứu kịp thời ở cơ sở y tế. Thông thƣờng hay
gặp là phản ứng sốt, trẻ quấy khóc, khó chịu, bỏ bú, viêm nhiễm vùng tiêm,
tiêu chảy… hƣng đã là vắc xin đƣợc lƣu hành thì phải đƣợc đảm bảo về chất
lƣợng và tỷ lệ phản ứng nặng sau tiêm chủng nằm trong giới hạn cho phép
của Tổ chức Y tế Thế giới. Do đó, cần tƣ vấn đầy đủ về lợi ích của tiêm
chủng cũng nhƣ những rủi ro có thể gặp phải.

14

ồng thời phải tổ chức khám


sàng lọc cho trẻ trƣớc khi tiêm để loại trừ những trƣờng hợp chống chỉ định
[35].
Một trong những suy nghĩ của nhiều bà mẹ là vắc xin miễn phí không
tốt. Suy nghĩ vắc xin đắt tiền tốt hơn vắc xin TCMR là sai. Vắc xin dịch vụ
phải trả tiền cao hơn nhiều bởi vì ngƣời dân phải trả tiền cho một mũi nên đắt,
còn vắc xin trong chƣơng trình TC R, chúng ta mua vài triệu liều. Do vậy
nếu so sánh việc mua một liều với mua vài triệu liều, đƣơng nhiên việc mua
vài triệu liều sẽ rẻ hơn. Vắc xin TCMR không phải tự nhiên miễn phí, Nhà
nƣớc phải trả tiền để mua, tổ chức Quốc tế hỗ trợ. Về chất lƣợng vắc xin miễn
phí và vắc xin dịch vụ là nhƣ nhau, đều đƣợc kiểm định đảm bảo an toàn [45].
Từ nhận thức trên, chúng ta (nhất là đối với các bà mẹ) cần thay đổi

hành động để trẻ tiêm chủng theo quy định, tiêm chủng là biện pháp phòng
bệnh tốt nhất! Mặt khác ngành Y tế cũng cần có những chấn chỉnh cần thiết
để mang lại lòng tin cho nhân dân qua chƣơng trình TC R.
Hiện nay, công tác phòng chống dịch bệnh đang đặt ra những thách
thức lớn cho xã hội và hệ thống Y tế của chúng ta nói chung cũng nhƣ ngành
Y tế dự phòng nói riêng. Sự hoành hành trở lại của bệnh sởi đã cho thấy tác
động rất lớn đối với xã hội và sức khỏe nhân dân của một bệnh truyền nhiễm
mà lẽ ra đã có thể chủ động phòng chống đƣợc bằng vắc xin. Tại Việt Nam,
theo báo cáo, từ đầu năm 2014 đến ngày 02/06/2014 cả nƣớc ghi nhận 5.060
trƣờng hợp đƣợc xác định là mắc sởi trong số 26.748 trƣờng hợp sốt phát ban
nghi sởi tại 63/63 tỉnh, thành phố; 146 ngƣời đã tử vong. Phần lớn số mắc là
trẻ em dƣới 10 tuổi (76,5%), 87,4% ca mắc sởi không đƣợc tiêm chủng hoặc
không rõ tình trạng tiêm chủng vắcxin sởi. Hiện nay bệnh sởi ở Việt Nam
chƣa đƣợc loại trừ, nghĩa là virus sởi hiện vẫn đang còn lƣu hành trong cộng
đồng [34].

ể duy trì những thành tựu đã đạt đƣợc của chƣơng trình TC R,

tiến tới loại trừ bệnh sởi, khống chế bệnh rubella, Bộ Y tế tổ chức chiến dịch

15


tiêm vắc xin sởi - rubella cho tất cả trẻ em từ 1 tuổi đến 14 tuổi với số lƣợng
khoảng 23 triệu trẻ trên cả nƣớc từ tháng 9/2014 đến tháng 2/2015 [36].
1.3. MỘT VÀI NÉT VỀ TRUNG TÂM Y T

DỰ PHÒNG QU N TÂN

BÌNH – TP HỒ CHÍ MINH

1.3.1. Quá trình hình thành
Trung tâm Y tế quận Tân Bình đƣợc thành lập theo quyết định số
6570/Q -UB-NCVX ngày 06/9/1995 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh, là
cơ quan hành chính sự nghiệp chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban
nhân dân quận Tân Bình trong việc xây dựng kế hoạch phát triển y tế địa bàn
quận; đồng thời chịu sự quản lý chỉ đạo và hƣớng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh.
Do nhu cầu của sự phát triển đến tháng 10 năm 2006, Trung tâm Y tế
đƣợc tách ra thành: Trung tâm Y tế dự phòng quận Tân Bình và Bệnh viện
quận Tân Bình.
Trung tâm Y tế dự phòng quận Tân Bình hiện tọa lạc tại số 261 đƣờng
Tân Hải, phƣờng 13, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
 C ức năn n iệm vụ
à đơn vị hành chánh - sự nghiệp.

hiệm vụ chủ yếu là dự phòng;

phòng chống dịch bệnh, sốt rét, bƣớu cổ và các bệnh xã hội; bảo vệ sức khỏe
bà mẹ trẻ em và nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về kế hoạch hóa gia đình.
 N ân lực
Tổng số cán bộ viên chức của Trung tâm Y tế Dự phòng quận Tân Bình
đến năm 2014 là 201 nhân viên bao gồm 15 trạm Y tế tuyến phƣờng.
 Sau đại học : 10 nhân viên
 ại học: 41 nhân viên
 Trung học: 131 nhân viên
 Sơ học: 03 nhân viên
 Cán bộ ngành khác: 16 nhân viên
16



 Hoạt độn k ám c ữa bện :
Cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu chất lƣợng cao và chuyên
nghiệp nhất cho nhân dân.
Ngoài ra, khám sức khỏe định kỳ tại các cơ quan, xí nghiệp, trƣờng
học; khám bổ túc hồ sơ xin việc làm, lái xe, lập di chúc,….

17


×