TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI: NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM
THỜI KỲ ĐỔI MỚI
GVHD: TS. Trịnh Thị Mai Linh
SVTH:
Nguyễn Thị Văn Anh
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Lê Hoàng Yến Nhi
Trần Lê Phương Ngọc
Mã lớp học: LLCT220514_22_2_06CLC
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2023
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI: NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM
THỜI KỲ ĐỔI MỚI
GVHD: TS. Trịnh Thị Mai Linh
SVTH:
Nguyễn Thị Văn Anh
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Lê Hoàng Yến Nhi
Trần Lê Phương Ngọc
Mã lớp học: LLCT220514_22_2_06CLC
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2023
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Ký tên
MỤC LỤC
I. I- MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
4. Bố cục đề tài...................................................................................................2
II. II- NỘI DUNG......................................................................................3
1. Kiến thức lý thuyết.........................................................................................3
1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam thời kỳ đổi mới.....................................................................3
1.2. Thành tựu và hạn chế của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
thời kỳ đổi mới................................................................................................5
1.3. Một số giải pháp đẩy mạnh quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam thời kỳ đổi mới...............................................................................9
2. Kiến thức vận dụng......................................................................................12
2.1. Nêu nhận thức của bản thân về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam thời kỳ đổi mới.....................................................................................12
2.2. Trách nhiệm của bản thân về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
thời kỳ đổi mới..............................................................................................14
III. III- KẾT LUẬN...................................................................................16
IV. IV- TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................17
I- MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đến
nay, Đảng ta ln xác định rằng cơng nghiệp hố chính là nhiệm vụ trọng tâm
của thời kỳ quá độ. Nhiệm vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã và đang được
thực hiện ở nước ta trong nhiều năm qua, và nhất là trong thời kỳ đổi mới chúng
ta đã thu được nhiều thành tựu quan trọng từ đó tạo ra thế và lực cho thời kỳ phát
triển tiếp theo. Bên cạnh những thành tựu thành công đã đạt được thì chúng ta
cũng đã khơng khỏi mắc phải những sai lầm. Để giải quyết những nhiệm vụ mới
đặt ra cũng như khắc phục những thiếu sót khiếm khuyết, đẩy lùi nguy cơ tụt hậu
về kinh tế đưa đất nước ra khỏi tình trạng đói nghèo, cải thiện đời sống nhân
dân, tăng cường tiềm lực quốc phòng an ninh, củng cố vững chắc độc lập chủ
quyền quốc gia thì khơng có con đường nào khác ngồi con đường đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vấn đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
vốn là một vấn đề rất rộng, trong phạm vi bài viết này chúng tôi chỉ đề cập đến
nội dụng: những thành tựu và hạn chế của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới. Đó là lí do chúng tơi chọn đề tài này.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nêu được quan điểm của Đảng ta về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
khoảng thời gian từ Đại hội XI đến Đại hội XIII. Những thành tựu của q trình
chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế, xã hội. Cũng như xác định được sai lầm trong việc đánh giá mục
tiêu, bước đi, nóng vội chủ quan muốn đẩy nhanh cơng nghiệp hóa khi chưa có
điều kiện, chậm đổi mới cơ chế quản lý. Trong bố trí cơ cấu kinh tế cịn nhiều
hạn chế (cơ cấu sản xuất và đầu tư, cơ cấu kinh tế còn thiên về công nghiệp
nặng), đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp. Đồng thời, nêu lên một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Và là tầng lớp thanh
niên trẻ của đất nước, có được những nhận thức và trách nhiệm của bản thân về
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thời kỳ đổi mới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp
chặt chẽ các phương pháp lịch sử, so sánh, thống kê, tổng kết thực tiễn lịch sử.
4. Bố cục đề tài
Đề tài này được chia làm 2 chương:
Chương 1: Kiến thức lý thuyết
1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam thời kỳ đổi mới.
1.2. Thành tựu và hạn chế của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thời kỳ
đổi mới.
1.2.1. Thành tựu.
1.2.2. Hạn chế.
1.3. Một số giải pháp đẩy mạnh quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam thời kỳ đổi mới.
2
Chương 2: Kiến thức vận dụng
2.1. Nêu nhận thức của bản thân về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
thời kỳ đổi mới.
2.2. Trách nhiệm của bản thân về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thời
kỳ đổi mới.
3
II- NỘI DUNG
1. Kiến thức lý thuyết
1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam thời kỳ đổi mới.
Tại đại hội XI, Đại hội đã tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội giai đoạn 2001-2010 và đưa ra được nhận định, đó là: Nước ta đã hồn
thành được nhiều thành tựu to lớn và quan trọng, đưa đất nước thốt ra khỏi tình
trạng kém phát triển; vị thế của đất nước cũng đã được nâng lên một tầm cao
mới trên trường quốc tế, do đó đang tạo ra những tiền đề mới, bước tiến mới và
quan trọng cho việc đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước
ta.
Đại hội đã nhất trí thơng qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), trong đó: “Từ nay đến giữa
thế kỷ thứ XXI, tồn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta
trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Đại hội cũng đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 với
mục tiêu tổng quát là: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại;… vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế sẽ
tiếp tục được nâng lên; tạo ra tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong các
giai đoạn sau.
Đại hội XII đã kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XI; tổng kết,
nhìn lại 30 năm đổi mới để rút ra những bài học kinh nghiệm cho thời gian phát
triển tới.
Đại hội cũng đã chỉ rõ việc đổi mới chưa đồng bộ và toàn diện, từ đó dẫn đến
một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội vẫn chưa đạt được theo kế hoạch; nhiều chỉ tiêu,
tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại đều sẽ không đạt được. Văn kiện Đại hội đại
4
biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nêu ra phương hướng phát triển đất nước
trong 5 năm (2016 - 2020): “Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu
sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại” với
chủ trương “công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn tới là tiếp tục thực
hiện mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh
tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao
làm động lực chủ yếu; huy động và phân bổ có hiệu quả mọi nguồn lực phát
triển”
Tháng 3 năm 2018, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 23-NQ/TW . Mục tiêu
tổng quát của Nghị quyết đưa ra, đó là: “Đến năm 2030, Việt Nam phấn đấu
hồn thành mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ bản trở thành nước cơng
nghiệp theo hướng hiện đại; thuộc nhóm ba nước dẫn đầu khu vực ASEAN về
cơng nghiệp, trong đó có một số ngành cơng nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế và
tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tầm nhìn đến năm 2045, Việt Nam trở
thành nước cơng nghiệp phát triển hiện đại”.
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định những kết quả đạt
được về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm qua, đồng thời, nêu rõ
những nội dung cốt lõi cần thực hiện cho giai đoạn tới. Theo đó, thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm tới phải phù hợp với điều kiện và bối
cảnh trong nước và quốc tế, nhất là tận dụng tiến bộ khoa học - cơng nghệ nói
chung, thành tựu của cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0 nói riêng.
Điều này được thể hiện tại mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể
trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng nêu rõ: Phấn đấu để nâng tỷ trọng công
nghiệp trong GDP vào năm 2030 đạt trên 40%; giá trị gia tăng công nghiệp chế
biến, chế tạo bình quân đầu người đạt trên 2.000 USD, năm 2020 giá trị gia tăng
công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân đầu người đạt trên 900 USD...
Tuy vậy, vì nhiều nguyên nhân khác nhau, nước ta vẫn chưa thực hiện được mục
tiêu là trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Các đột
5
phá về chiến lược chưa có sự bứt phá. Tăng trưởng kinh tế không đạt được mục
tiêu chiến lược đề ra, tốc độ có xu hướng giảm dần theo chu kỳ 10 năm.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) đề ra nhiệm vụ: đến giữa thế kỷ XXI xây dựng nước
ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội XIII cũng phấn đấu: “Đến năm 2030, đưa Việt Nam trở thành một nước
đang phát triển có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Đến năm 2045,
trở thành nước phát triển, thu nhập cao”. Cần phải tiếp tục đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trên nền tảng của tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo.
1.2. Thành tựu và hạn chế của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
thời kỳ đổi mới.
1.2.1. Thành tựu.
Trong giai đoạn chiến lược 10 năm 2011 - 2020, công nghiệp là ngành
phát triển nhanh nhất trên nền kinh tế quốc dân, đóng góp khoảng 30% GDP, trở
thành ngành xuất khẩu chủ lực của đất nước, đứng thứ 50 trên thế giới về xuất
khẩu của Việt Nam. (2010) đến ngày 22 (2019). Đến nay, Việt Nam đã hình
thành một số ngành cột trụ kinh tế, như: Khai thác, chế biến dầu khí; điện tử,
viễn thơng, cơng nghệ thơng tin; luyện kim, thép; xi măng và vật liệu xây dựng;
dệt may, da giày; chế tạo máy khí, ơ tơ, xe máy..., tạo cơ sở quan trọng để tăng
trưởng dài hạn và thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bên cạnh đó, q trình tái cơ cấu cơng nghiệp liên quan đến đổi mới mơ
hình tăng trưởng và tăng năng suất lao động ngày càng được chú trọng và trở
thành cốt lõi của cơng nghiệp hóa. Bộ nội bộ cấu hình đã có các biến tích cực
chuyển đổi. Khai báo tiếp tục giảm trong Tỷ trọng GDP (từ 9,1% năm 2010
xuống khoảng 8,1% năm 2016 và chỉ còn 5,55% năm 2020). Công nghiệp chế
biến, chế tạo trở thành động lực chính để tăng trưởng tồn ngành. Năm 2020,
cơng nghiệp chế biến, chế biến trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
với tốc độ tăng trưởng 5,82%. Trong suốt giai đoạn 2011 - 2020, khu vực chế
6
biến, chế độ tạo liên tục mở rộng, chiếm tỷ trọng quan trọng nhất trong tồn
ngành cơng nghiệp, đóng góp vào GDP tăng dần qua các năm (từ 13% năm 2010
lên 14,27 % năm 2016); năm 2019 tăng là 16,48%, năm 2020 là 16,7%).
Hỗ trợ công nghiệp hỗ trợ thúc đẩy và tăng cường liên kết, đặc biệt là các ngành
sản xuất chủ lực của Việt Nam như dệt may, da giày, điện tử, công nghiệp chế
biến nông sản để hình thành hệ thống sinh thái cơng nghiệp hỗ trợ. Cơ cấu sản
phẩm đã có những chuyển biến tích cực, Tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao của
Việt Nam tăng lên đáng kể, tạo nền tảng cho cơng việc hình thành một nhóm các
tập đồn cơng nghiệp tư nhân có quy mô lớn, đủ sức tham gia Cạnh thị trường
quốc tế. Tỷ trọng hàng xuất khẩu gia công trong tổng giá trị xuất khẩu tăng từ
65% năm 2016 lên 85% năm 2020; Tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao
tăng từ 44,3% năm 2016 lên 49,8% năm 2020. Do kiên trì thực hiện đường lối
đổi mới và thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên khoa học và công
nghệ, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong những năm qua: đạt
ngưỡng thu nhập trung bình. 2008; kinh tế đạt mức tăng trưởng cao: 5,9% giai
đoạn 2011-2015 và 6,8% giai đoạn 2016-2019; quy mô nền kinh tế tăng từ 116
Tỷ USD năm 2010 lên 271,2 Tỷ USD năm 2020, tăng 2,4 lần. GDP bình quân
đầu người tăng từ 1331 Đô la Mỹ năm 2010 lên 2779 Đô la Mỹ năm 2020.
Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao tăng từ 19% năm 2010 lên
50% năm 2020. Khoa học - công nghệ từng bước khẳng định vai trò động lực
trong phát triển kinh tế - xã hội. Tiềm lực khoa học - công nghệ của đất nước
được tăng cường. Hiệu quả hoạt động khoa học - công nghệ được nâng lên, tạo
chuyển biến tích cực cho hoạt động đổi mới và khởi nghiệp sáng tạo. Trình độ
khoa học - cơng nghệ sản xuất được nâng cao, tham gia hiệu quả hơn vào chuỗi
giá trị toàn cầu.
1.2.2. Hạn chế.
Đẩy mạnh phát triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, có tiềm
năng, lợi thế và còn dư địa lớn để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần
bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực, thế giới. Tuy
7
vậy, ở Việt Nam, q trình cơng nghiệp hóa cũng gặp một số khó khăn, thách
thức.
Thứ 1: Mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại đến năm 2020 vẫn
chưa thành hiện thực Nhiều tiêu chí như GDP bình qn đầu người, Tỷ trọng
công nghiệp chế tạo và nông nghiệp trong GDP, Tỷ trọng lực lượng lao động, Tỷ
trọng nông nghiệp trong tổng số lao động, đơ thị hóa giá, người có năng lực bình
quân đầu người, chỉ số bất bình đẳng thu nhập, tỷ lệ lao động qua đào tạo, tỷ lệ
dân số được sử dụng nước sạch...; tăng trưởng kinh tế chưa đạt mục tiêu chiến
lược đề ra, tốc độ có xu hướng giảm dần theo chu kỳ 10 năm; có nguy cơ cháy
nổ và rơi vào bẫy thu nhập trung bình.
Thực tiễn cho thấy: giai đoạn 1991 - 2000, tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam đạt 7,6%/năm, giai đoạn 2001 - 2010 giảm xuống còn 6,6%/năm, giai
đoạn 2011 - 2020 bình quân only but 6,17%/năm. vẫn ở mức Trong số các nước
đang phát triển có thu nhập thấp và trung bình, khoảng cách thu nhập bình quân
đầu người Việt Nam với các nước trong khu vực còn dài và khó thu cơ, cịn thấp
xa so với mức thu nhập bình qn đầu người của thế giới (trên 10.000 đơ la
mỹ) .
Thứ 2: Nội lực của nền kinh tế còn yếu, năng suất lao động thấp và cải
thiện chậm, khả năng độc lập chưa mạnh, phụ thuộc nhiều vào vốn nước ngoài,
kinh tế tư nhân trong nước chưa đóng vai trị là động lực quan trọng cho cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa; doanh nghiệp nhà nước còn nhiều hạn chế; đổi mới và
nâng cao lợi ích kinh tế tập thể cịn nhiều khó khăn. Phân tích cơ cấu liên ngành
IO cho thấy nền kinh tế Việt Nam về cơ bản vẫn là nền kinh tế thâm dụng vốn;
gia công, lắp ghép là trụ cột; khoảng cách giữa tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
và tổng thu nhập quốc dân (GNI) ngày càng lớn trong những năm gần đây
(2006- Giai đoạn 2010, GNI bình quân khoảng 96,6% GDP, giai đoạn 2011 -
2015 chỉ đạt 95,46%, giai đoạn 2016 - 2020 là 94,13%. Việt Nam cũng phải
nhập khẩu hầu hết cơng nghệ, máy móc, thiết bị, phụ tùng và nguyên liệu chính
dùng trong sản xuất cơng nghiệp; hơn 70% máy móc, thiết bị nơng nghiệp; giống
8
một số cây trồng, vật nuôi vẫn phụ thuộc vào nhập khẩu, thường là 80% giống
rau, hoa và 60% giống ngô.
Thứ 3: Đơ thị hóa khơng gắn chặt với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ
lệ đơ thị hóa đạt được cịn thấp so với mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011 - 2020 đề ra, cách xa mức trung bình của khu vực và thế giới. Chất
lượng đơ thị hóa chưa cao, phát triển đơ thị theo chiều rộng là chủ yếu, dẫn đến
lãng phí đất đai, mức độ tập trung kinh tế còn thấp. Cơ cấu và chất lượng hạ tầng
đô thị chưa đáp ứng yêu cầu dân số và phát triển kinh tế đô thị, chưa thích ứng
với biến đổi khí hậu và ứng phó với dịch bệnh trên diện rộng. Môi trường ô
nhiễm tại các đơ thị lớn đang có xu hướng trầm trọng và diễn biến phức tạp. Khả
năng tiếp cận các nhiệm vụ công và phúc lợi xã hội của người nghèo và lao động
di cư ở khu vực thành thị còn thấp và bất cập.
Thứ 4: Công nghiệp phát triển thiếu bền vững, giá trị gia tăng thấp, chưa
hội nhập sâu vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu; việc phát triển công nghiệp
cơ bản, công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp đầu tàu, cơng nghiệp hỗ trợ cịn hạn
chế, phát triển cơng nghiệp thơng minh cịn chậm. Các nhiệm vụ quan trọng ít
được thực hiện và các mối liên kết với sản xuất vẫn còn yếu. Sự phát triển của
chuyển đổi số, nền kinh tế số và xã hội số mới chỉ đạt được những kết quả bước
đầu, và vẫn còn một khoảng cách dài phía trước so với các quốc gia và các mục
tiêu đã đặt ra.
Thứ 5: Kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại, chưa đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; result, quality connection low; khoảng cách về
thành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa giữa các miền; phân bố thành quả cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa khơng đồng đều giữa các nhóm dân cư, các miền; Liên
kết vùng trong thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là chưa đủ, chưa hình
thành được cụm cơng nghiệp, nhiều nhất là cụm ngành.
Thứ 6: Các vấn đề phát triển văn hóa, xã hội, con người và mơi trường
cịn nhiều hạn chế, bất cập. Đặc biệt, kết quả giảm nghèo không đồng đều, tỷ lệ
tái nghèo còn cao. Hệ thống an sinh xã hội còn nhiều hạn chế về diện bao phủ.
9
Văn hóa chưa được quan tâm đúng mức của kinh tế, chính trị, chưa thực sự trở
thành nguồn nội sinh, động lực phát triển bền vững đất nước, chưa gắn với q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơng tác cảnh báo mơi trường sớm và ứng
phó với biến đổi khí hậu tuy đã được cải thiện nhưng vẫn ở trạng thái bị động,
hoang mang; tài nguyên thiên nhiên chưa được quản lý, phát triển và sử dụng
hiệu quả, bền vững; ô nhiễm môi trường tiếp tục gia tăng, chất lượng khơng khí
tại các đơ thị lớn tiếp tục xuống cấp; nguy cơ suy Suy thoái và mất cân bằng
bằng sinh thái đang diễn ra trên diện rộng, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã
hội.
1.3. Một số giải pháp đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam thời kỳ đổi mới.
Khi thực hiện đường lối đổi mới, Đảng ta ln tìm kiếm, thử nghiệm, áp dụng
những mơ hình, chiến lược cơng nghiệp hóa hiệu quả phù hợp với thực tiễn đất
nước.
Đại hội XI (năm 2011), Đảng ta chú trọng thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát triển nền kinh tế tri thức: “Phát triển mạnh khoa học,
công nghệ làm động lực đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển kinh tế tri thức”. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định: “Phát triển khoa
học và công nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới”. Tại Đại
hội XII của Đảng (năm 2016) nêu rõ: “Phát triển mạnh mẽ khoa học và công
nghệ, làm cho khoa học - công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực
quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức”.
Hướng đến mục tiêu “đến năm 2020 khoa học và cơng nghệ đạt trình độ phát
triển của nhóm nước dẫn đầu ASEAN”.Cũng tại Đại hội này, Đảng ta xác định
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cần thực hiện qua 3 bước là: Tạo tiền đề, điều kiện
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy mạnh kết hợp nâng cao chất lượng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
10
Nhờ thực hiện theo đúng trọng tâm đường lối đổi mới, nền kinh tế nước ta đạt
tốc độ tăng trưởng cao cụ thể ở giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt 5,9%, giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019 đạt 6,8%; quy mô
nền kinh tế cũng tăng mạnh 2,4 lần từ 116 tỷ USD năm 2010 lên 271,2 tỷ USD
năm 2020. Không những thế GDP bình quân đầu người tăng từ 1331 USD năm
2010 lên 2779 USD năm 2020. “Chất lượng tăng trưởng kinh tế từng bước được
cải thiện, cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch sang chiều sâu”. Tỷ trọng giá trị
xuất khẩu của sản phẩm công nghệ cao đã tăng từ 19% năm 2010 lên đến 50%
năm 2020. Từng bước khẳng định khoa học – công nghệ là nhân tố quan trọng
và là động lực trong phát triển kinh tế - xã hội. Tiềm lực khoa học - công nghệ
của đất nước được nâng cao. Hiệu quả hoạt động khoa học - công nghệ được cải
thiện, tạo nên chuyển biến tích cực cho các hoạt động đổi mới, khởi nghiệp và
bên cạnh đó là sáng tạo. Trình độ khoa học - công nghệ sản xuất được tăng
cường, tham gia có hiệu quả hơn vào chuỗi giá trị tồn cầu.
Nhưng bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay, khoa học - cơng nghệ chưa
hồn thiện vai trị “quốc sách hàng đầu”, chưa thực sự là động lực quan trọng
nhất để phát triển lực lượng sản xuất: “Năng lực và trình độ cơng nghệ của nền
kinh tế cịn thấp. Cơng nghiệp vẫn chủ yếu là gia công, lắp ráp, giá trị gia tăng
không cao; công nghiệp hỗ trợ phát triển chậm, tỷ lệ nội địa hóa thấp, tham gia
vào chuỗi giá trị tồn cầu hiệu quả cịn hạn chế”. Trong khi đó, cuộc Cách mạng
cơng nghiệp lần thứ tư đang diễn ra ở khắp mọi nơi trên thế giới, đặc biệt là công
nghệ số phát triển rất mạnh mẽ, tạo đột phá trên nhiều lĩnh vực, mang đến khơng
ít cơ hội nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với tất cả các nền kinh tế.
Với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, nếu thực hiện tích cực chuyển
đổi số, phát triển kinh tế số bên cạnh xã hội số thì sẽ có cơ hội để đi cùng thậm
chí vượt trước các nước trong khu vực và trên thế giới, tránh nguy cơ tụt hậu, lỗi
thời. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo ra động lực, tài nguyên mới cho sự
phát triển và đổi mới sáng tạo. Làm nên tiền đề cho sự hình thành bước đột phá
tư duy trong đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Đại hội XIII (năm
2021) thơng qua một số giải pháp sau:
11
1.3.1. Chuyển đổi các ngành công nghiệp thâm dụng tài nguyên, năng lượng
sang các ngành công nghiệp xanh
Đổi mới tư duy, nhận thức và hành động quyết liệt, tiếp tục thực hiện đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết nêu rõ, xác định nội
dung quan trọng nhất của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai
đoạn 2021-2030 là đẩy mạnh ứng dụng mạnh mẽ khoa học-công nghệ, đổi mới
sáng tạo, tiêu biểu là thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo
ra bước tiến lớn về năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh bên cạnh đó là hiệu quả
đạt được của các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; tiến hành chuyển đổi số tồn
diện, có hiệu quả, bền vững. Khơng những thế ta cần phải nâng cao năng lực tự
chủ về sản xuất, công nghệ và nhất là thị trường, bảo vệ và phát huy tốt thị
trường trong nước.
Chuyển dịch cơ cấu nội ngành cơng nghiệp sang các ngành có tính nền
tảng, ưu tiên, mũi nhọn đảm bảo các ngành có hàm lượng công nghệ và giá trị
gia tăng cao; chuyển đổi các ngành công nghiệp thâm dụng tài nguyên, năng
lượng sang các ngành công nghiệp xanh và công nghiệp phát thải các-bon thấp.
Cơ cấu lại các ngành nơng nghiệp và bên cạnh đó là các dịch vụ dựa trên
nền tảng công nghệ hiện đại, áp dụng công nghệ số để phát triển các loại dịch vụ
mới có tính liên ngành và giá trị gia tăng cao, đẩy nhanh và mạnh dịch vụ hóa
các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
Giai đoạn 2031-2045, chú trọng nâng cao chất lượng cơng nghiệp hóa,
khơng ngừng đẩy mạnh hiện đại hóa tồn diện trên tất cả các lĩnh vực của nền
kinh tế và đời sống xã hội.
Đảm bảo phân công, phân cấp triệt để trong việc quản lý nhà nước về phát
triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; bảo đảm nguyên tắc một cơ quan thực
hiện nhiều việc, một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu
trách nhiệm chính.
Tăng cường năng lực dự báo; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trên phạm vi cả nước gồm cả từng vùng và địa phương;
12
nâng cao công tác kiểm tra, giám sát, gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy và
chính quyền các ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện.
1.3.2. Có cơ chế, chính sách khuyến khích đủ mạnh để phát triển những lĩnh
vực ưu tiên của các ngành công nghiệp nền tảng
Xây dựng các vùng công nghiệp, vành đai công nghiệp, các cụm liên kết
các ngành cơng nghiệp, khu cơng nghiệp, yếu tố chính là hình thành các cụm
liên kết các ngành cơng nghiệp; hình thành và triển khai có hiệu quả quy hoạch
vùng nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, nhất là đối với các ngành dệt
may,, chế biến nông sản và thực phẩm.
Hình thành và triển khai chương trình mang tầm quốc gia về tăng cường
năng lực độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường của nền sản xuất Việt Nam đến năm
2045 theo trọng tâm là nâng cao tự chủ về các mặt nguyên liệu, công nghệ, sản
xuất và thị trường, nâng cao năng lực sáng tạo và thiết kế của con người, phát
triển các ngành công nghiệp kết hợp nhiều công nghệ, có giá trị gia tăng cao và
các ngành cơng nghiệp có khả năng phát thải các-bon thấp; khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư vào đổi mới, tiếp thu và làm chủ công nghệ.
Nguồn lực được đặt lên hàng đầu và có cơ chế, chính sách khuyến khích
hợp lý để đẩy mạnh phát triển những lĩnh vực ưu tiên của các ngành công nghiệp
nền tảng như: thiết bị năng lượng, thiết bị điện, thiết bị y tế); hóa chất (phát triển
các loại hóa chất cơ bản, hóa dầu, hóa dược, phân bón được ưu tiên); công
nghiệp năng lượng (lấy phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo, năng lượng
mới làm trọng tâm); công nghệ số (tiêu biểu là phát triển trí tuệ nhân tạo, dữ liệu
lớn, điện toán đám mây, internet kết nối vạn vật, các thiết bị điện tử-viễn thông,
thiết kế và sản xuất chíp bán dẫn) và những ngành cơng nghiệp khác.
Đặt một số ngành công nghiệp mũi nhọn làm mục tiêu đẩy mạnh phát
triển: Công nghiệp sản xuất rô-bốt, ô-tô, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều
khiển từ xa; cơng nghiệp dệt may, da giày ở các hoạt động tạo nên giá trị gia
tăng cao dựa trên quy trình sản xuất thơng minh, tự động hóa; cơng nghiệp văn
hóa...
13
Động viên các tập đoàn, doanh nghiệp trong nước liên kết, liên doanh với
các doanh nghiệp nước ngoài để tạo ra các thiết bị năng lượng sạch, tái tạo, hệ
thống pin lưu trữ, cơng nghệ bên cạnh đó là những sản phẩm tiết kiệm năng
lượng, thực hiện được chuyển giao công nghệ.
2. Kiến thức vận dụng
2.1. Nêu nhận thức của bản thân về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam thời kỳ đổi mới.
Trong thời đại trẻ hóa, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thanh niên
đóng vai trị nịng cốt trong xã hội. Ngồi ra, thanh niên Việt Nam cịn có nhiều
đóng góp to lớn cho cách mạng dân tộc, cách mạng dân chủ; trong kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ cứu nước; và những nhiệm vụ mà nhân dân giao phó.
Tuổi trẻ luôn là trụ cột của sức khỏe tốt và tinh thần phấn chấn. Đóng góp quan
trọng vào việc thúc đẩy sự nghiệp phát triển đất nước. Người ta có thể tìm hiểu
về lịch sử của tổ tiên mình từ q khứ, cha ơng và dân tộc nên có sự tiếp nối vẻ
vang. Nhiệm vụ trong mỗi thời kỳ có khác nhau, nhưng vai trò bảo vệ Tổ quốc
và xây dựng đất nước vẫn hết sức quan trọng. Hiểu được vai trị đó thì thanh
niên cần nỗ lực học tập, rèn luyện, tu dưỡng để phát triển kinh tế và trở thành
những lực lượng bảo vệ tổ quốc Việt Nam. Nhà nước cũng vô cùng quan tâm,
chăm lo, giáo dục thế hệ trẻ, thế hệ thanh niên đang dần tiếp nối. Thúc đẩy thế hệ
thanh niên ngày càng ưu tú, càng giỏi giang hơn thế hệ đi trước nhằm rạng danh
nước nhà Việt Nam.
Tuy nhiên, xã hội và cấp ủy đảng các cấp chưa hiểu hết vai trò, vị thế của
thanh niên và tầm quan trọng của cơng tác lãnh đạo đồn thanh niên. Nhiều cấp
ủy đảng, cán bộ, đảng viên các cấp nhận thức chưa sâu sắc về vai trò, vị trí của
thanh niên và cơng tác thanh niên. Thanh niên được coi là những người non nớt,
“ngựa điên”, ngại giao nhiệm vụ, vì khơng được tín nhiệm. Một trong những
ngun nhân quan trọng dẫn đến những hạn chế, yếu kém trong công tác thanh
niên của đảng là do nhận thức chưa đúng về vai trò, vị thế của thanh niên và tầm
quan trọng của vai trị lãnh đạo. Vì vậy, nâng cao nhận thức về vai trò, vị thế của
14
thanh niên và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với thanh niên và liên đồn
thanh niên khơng chỉ là yêu cầu tồn tại về mặt lý luận mà cịn là giải pháp tất
yếu, thiết thực, có ý nghĩa hết sức quan trọng để thúc đẩy công tác thanh niên
của cơng đồn và liên đồn thanh niên.
Để nâng cao nhận thức về vai trò, vị thế của thanh niên, nâng cao phẩm
chất lãnh đạo của Đảng, Đoàn thanh niên cần thực hiện một số việc sau:
- Thứ nhất, cấp ủy các cấp phải quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về
vai trị, vị trí của thanh niên và cơng tác thanh niên trong tình hình mới.
- Thứ hai là tăng cường tuyên truyền giáo dục thanh niên.
- Thứ ba là, phát huy vai trị xung kích của thanh niên và của Đoàn thanh
niên trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Thứ tư, cập nhật cách hiểu và cách đánh giá phiến diện về tuổi trẻ và
Đoàn Thanh niên.
- Thứ năm, bản thân thanh niên đã nâng cao nhận thức về vai trò, vị thế của
mình, từ đó làm rõ nghĩa vụ đối với bản thân, gia đình và xã hội.
2.2. Trách nhiệm của bản thân về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
thời kỳ đổi mới.
Trong suốt thời gian qua, Đảng đã lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của giai
cấp cơng nhân và tồn thể dân tộc Việt Nam đem lại những thắng lợi to lớn.
Không thể không kể đến Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tại cuộc Cách mạng
Tháng Tám năm 1945, giành lấy độc lập dân tộc, giành lấy chính quyền về tay
nhân dân, đưa dân tộc thoát khỏi sự áp bức, bóc lột, thốt khỏi ách nơ lệ, trở
thành người chủ của đất nước, mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc và tiến
lên chủ nghĩa xã hội.
Thanh niên là nồng cốt khơi dậy hào khí Việt Nam và lịng tự hào dân tộc, lực
lượng đơng đảo nhất hiện nay đó chính là sinh viên. Trách nhiệm của thanh niên
là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chủ
15
tịch Hồ Chí Minh từng căn dặn: “… Các Vua Hùng đã có cơng dựng nước, Bác
cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước…”. Và đến với môi trường hiện đại hóa ở
khắp các nước như ngày hơm nay, vai trò của sinh viên đặc biệt quan trọng là
phải đưa được đất nước vươn lên trở thành một nước phát triển, văn minh và tiến
bộ cùng sánh vai với nước bạn, khơng cịn đói nghèo và tụt hậu.
Công cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang ngày càng lan rộng ra
toàn cầu, Việt Nam muốn đẩy nhanh và mạnh quá trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa cần phải thực thi những giải pháp nhất qn, phải quyết liệt chuyển đổi
mơ hình kinh tế ứng dụng được khoa học và công nghệ, nâng cao hiệu quả huy
động và sử dụng vốn. Thế nên ở mặt này, để có được sức mạnh to lớn của thời
đại sinh viên cần rèn luyện cho mình kĩ năng tự học, học nữa và học mãi, theo
dõi sự tiến bộ của văn hóa, chính trị, chủ động và tận dụng mọi thời để cơ nắm
bắt tri thức để có thể áp dụng được những thành tựu khoa học công nghệ vào
chuyển đổi kinh tế cho tương lai, đẩy lùi nguy cơ, tạo lên sức mạnh tổng hợp,
nắm vững nguồn tri thức của nhân loại. Trong thời đại ngày nay, mạnh mẽ nhất
vẫn là người có tri thức như Lenin đã từng nói: "Tri thức là sức mạnh, ai có tri
thức người đó có sức mạnh". Qua đây, sinh viên cũng cần phải nâng cao trình độ
lý luận chính trị, bồi đắp tư tưởng cách mạng trong sáng. Có lập trường tư tưởng
vững vàng, có lịng u nước, có niềm tin mạnh mẽ vào sự lãnh đạo của Đảng và
sự nghiệp hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa đất nước.
Ngoài ra, sinh viên cần chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế;
tham gia giải quyết các vấn đề mang tính tồn cầu; tham gia vào cơng tác ngoại
giao để mang tiếng nói, nâng tầm ảnh hưởng của Việt Nam trên trường quốc tế
như tham gia các cuộc thi mang tính sáng kiến và học thuật được tổ chức nước
bạn,...; chủ động và tham gia có hiệu quả, đưa ra các giải pháp giải quyết các vấn
đề toàn cầu như: giữ gìn hịa bình, chống khủng bố, bảo vệ mơi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu tồn cầu, hạn chế sự bùng nổ dân số, phòng ngừa và
đẩy lùi các dịch bệnh …
Cần có sự nỗ lực học tập, sáng tạo ra những sản phẩm sáng tạo hoặc những kỹ
thuật đưa mọi dây chuyền sản xuất có sự tham gia của con người sang dây
16