Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Phân tích kinh tế xã hội lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.78 KB, 29 trang )

Phân tích kinh tế xã hội Lào giai đoạn 1985-2013

BÀI CẦN KHÁI QUÁT HƠN 9.5
Đề tài:TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CHDC LÀO
GIAI ĐOẠN 1986-2013

Mục Lục..............................................................................................................................1
A. MỞ ĐẦU......................................................................................................................2

1. Đặt vấn đề.................................................................................................................3
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.........................................................4
4.Phương pháp nghiên cứu :.........................................................................................4
B.CƠ SỞ LÝ THUYẾT.....................................................................................................5
1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế, chất lượng tăng trưởng kinh tế........................5
2. Các yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế..........................................................5

a. Nguồn nhân lực (L)................................................................................................5
b. Tư bản/vốn (K).......................................................................................................5
c. Nhân tố tổng hợp (TFP).........................................................................................6
3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.....................................................................................7
C. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH...............................................................................................7
I.Tình hình tăng trưởng kinh tế....................................................................................7
II.Tình hình về xã hội...................................................................................................16
D. Kết luận........................................................................................................................18
Phụ Lục.............................................................................................................................18
Biểu đồ 1:Tốc độ tăng trưởng GDP............................................................................19
Biểu đồ 2: Thể hiện chuyển dịch cơ cấu ngành.........................................................19
3. Kết quả chạy hồi quy chuyển dịch cơ cấu..............................................................19

Phân tích kinh tế xã hội Lào giai đoạn 1985-2013



Biểu đồ: Tốc độ tăng trưởng hàng năm của nông nghiệp........................................23
Biểu đồ: Tốc độ tăng trưởng hàng năm của công nghiệp.........................................24
Biểu đồ: Tốc độ tăng trưởng hàng năm của dịch vụ.................................................24
Biểu đồ: Năng suất lao động của Lào.........................................................................25
Biểu đồ:Vốn đầu tư tăng trưởng hàng năm...............................................................25
8)Bảng số liệu................................................................................................................25
Biểu đồ:Tổng chi tiêu quốc gia....................................................................................27
Biểu đồ:Chính sách cung tiền......................................................................................27
Biểu đồ lãi suất thực tế.................................................................................................28
Biểu đồ lãi suất huy động và cho vay..........................................................................28
13)Bảng hệ số GiNi.......................................................................................................28
Biểu đồ:Hệ số chênh lệnh giàu nghèo.........................................................................29
Biều đồ: Tỷ lệ suy dinh dưỡng....................................................................................30
Biểu đồ:Tỷ lệ hoàn thành tiểu học..............................................................................30
Biểu đồ mối quan hệ giữa GPD/người và hệ số GINI...............................................30

A. MỞ ĐẦU
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu trong phát triển kinh tế, một nền kinh

tếphát triển phải đảm bảo vừa về lượng vừa về chất, hơn nữa, phải đặt nó trong mối
tương quan với các nhân tố xã hội, môi trường.. Lào là nước nằm sâu trong lục địa,
khơng có đường thơng ra biển và chủ yếu là đồi núi trong đó 47% diện tích là rừng. Có
một số đồng bằng nhỏ ở vùng thung lũng sông Mê-công hoặc các phụ lưu như đồng bằng

Phân tích kinh tế xã hội Lào giai đoạn 1985-2013

Viêng-chăn, Chăm-pa-xắc...45 % dân số sống ở vùng núi. Lào có 800.000 ha đất canh tác
nơng nghiệp với 85% dân số sống bằng nghề nơng. Lào có nguồn tài ngun phong phú
về lâm, nơng nghiệp, khống sản và thuỷ điện. Nhìn chung kinh tế Lào tuy phát triển

song chưa có cơ sở bảo đảm ổn định. Nền kinh tế trong những năm gần đây có nhiều tiến
bộ. Các mục tiêu kinh tế-xã hội do các kỳ đại hội và các chương trình kế hoạch 5 năm
được triển khai thực hiện có hiệu quả. Lào đang nắm bắt thời cơ, đang tạo nên những
bước đột phá và đang có những tiền đề cho một thời kỳ tăng tốc.

1. Đặt vấn đề

Lào là nước nằm sâu trong lục địa, không có đường thơng ra biển và chủ yếu là đồi
núi trong đó 47% diện tích là rừng. Có một số đồng bằng nhỏ ở vùng thung lũng sông
Mê-công hoặc các phụ lưu như đồng bằng Viêng-chăn, Chăm-pa-xắc...45 % dân số sống
ở vùng núi. Lào có 800.000 ha đất canh tác nông nghiệp với 85% dân số sống bằng nghề
nông. Lào có nguồn tài ngun phong phú về lâm, nơng nghiệp, khống sản và thuỷ điện
góp phần đưa nền kinh tế Lào có những bước phát triển đáng ghi nhận với tốc độ tăng
trưởng tương đối cao. Sự tăng trưởng ấy có thực sự bền vững hay khơng cần phải xem
xét đánh giá sự phát triển kinh tế của Lào hiện nay đã đạt chất lượng tốt hay không, đã
bao hàm những yếu tố ổn định hay chưa? Đây là một câu hỏi cần được trả lời. Xuất phát
từ vấn đề trên, nhóm đã chọn vấn đề “Tình hình tăng trưởng kinh tế và xã hội Lào giai
đoạn 1985-2013” làm đề tài phân tích, nghiên cứu của nhóm.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng nguồn số liệu của Ngân hàng thế giới mà PGS.TS. Bùi Quang Bình cung
cấp và xử lý số liệu theo yêu cầu phân tích.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Tình hình tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội của Lào
Phạm vi nghiên cứu: CHDC Lào giai đoạn 1985-2013
4.Phương pháp nghiên cứu :

Phân tích kinh tế xã hội Lào giai đoạn 1985-2013


 Thống kê mô tả: được sử dụng để mơ tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập
được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Có thể phân loại các
kỹ thuật này như sau:

+ Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mơ tả dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ
liệu.

+ Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu;
+ Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.

 Phương pháp định lượng: q trình phân tích đưa ra các tính tốn về các chỉ tiêu
thu nhập, GDP hay GDP/người, TFP…. phải thực hiện bằng phương pháp định
lượng để có đánh giá chính xác nhất vì đây là vấn đề không thể ước lượng mà phải
lượng hóa, cụ thể hóa bằng số liệu thực tế.

 Phương pháp diễn dịch: Trình bày đề tài theo hướng từ một ý và triển khai ra theo
các luận cứ bổ sung nhằm làm sang tỏ cho ý kiến đánh giá ban đầu đó. Khi nêu ra
kết quả nghiên cứu sẽ giải thích cho kết quả đó.

 Phương pháp mơ hình hóa: Nhóm đã vận dụng lý thuyết học trong môn kinh tế
lượng để lập ra các mơ hình thể hiện mối quan hệ giữa các biến số kinh tế, chạy mô
hình đưa ra các kết quả sau đó thực hiện các kiểm định kết quả thu được để xem
xét sự tồn tại của mơ hình, sự tồn tại của các biến phụ thuộc, kiểm tra các hiện
tượng như đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi,

B.CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế, chất lượng tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là sự biến đổi kinh tế theo chiều hướng tiến bộ, mở rộng qui

mô về mặt số lượng của các yếu tố của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định nhưng
trong khuôn khổ giữ nguyên về mặt cơ cấu và chất lượng.

Tăng trưởng kinh tế thực chất là sự lớn mạnh của nền kinh tế chỉ đơn thuần về mặt
số lượng; đây là sự biến đổi có ý nghĩa tích cực, mặc dù nó cũng giúp cho xã hội có

Phân tích kinh tế xã hội Lào giai đoạn 1985-2013

thêm các điều kiện vật chất cụ thể để đáp ứng các nhu cầu đặt ra của công dân, của xã
hội.

Chất lượng tăng trưởng phản ánh nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, duy trì
trong một thời gian dài, gắn với đó là q trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
bảo vệ môi trường và đảm bảo quyền tự do cho mỗi người.

2. Các yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế
a. Nguồn nhân lực (L)

Là yếu tố sản xuất đặc biệt tham gia vào quá trình sản xuất bao gồm cả số lượng
và chất lượng lao động do đó đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động chính là đầu
tư làm gia tăng giá trị của yếu tố đầu vào đặc biệt này.

Năng suất lao động là hiệu quả của hoạt động có ích của con người trong một đơn
vị thời gian, nó được biểu hiện bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian hoặc hao phí để sản xuất ra một sản phẩm.

b. Tư bản/vốn (K)
Là một bộ phận của tổng số tài sản quốc gia mà nó tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất để tạo ra tổng số đầu ra của nền kinh tế. Sự gia tăng tổng số vốn sản xuất có
tác động làm gia tăng sản lượng.

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hệ số ICOR (Incremental Capital- output Ratio) là một chỉ số cho biết muốn có
thêm một đơn vị sản lượng trong một thời kỳ nhất định cần phải bỏ ra bao nhiêu đơn
vị vốn đầu tư trong kỳ đó.
ICOR được sử dụng để so sánh hiệu quả sử dụng vốn hay hiệu quả đầu tư giữa các
thời kỳ hoặc giữa các nền kinh tế. Hế số ICOR cao hơn chứng tỏ thời kỳ đó hoặc nền
kinh tế đó sử dụng vốn kém hơn.(Nguồn: /> qua-dau-tu-nhin-tu-he-so-icor-20111123075837620ca33.chn)
Tỉ lệ tiết kiệm so với GDP
Tiết kiệm là nguồn lực tài chính trong nước có thể dành cho đầu tư, tỉ lệ tiết kiệm
so với GDP lớn chứng tỏ tiềm lực tài chính dồi dào cho đầu tư phát triển và ít phụ

Phân tích kinh tế xã hội Lào giai đoạn 1985-2013

thuộc vào tài chính ở bên ngoài, là cơ sở để nghiên cứu và đánh giá kết quả sản xuất
của nền kinh tế, tạo nguồn cho đầu tư tái sản xuất mở rộng.
Nếu tỉ lệ tiết kiệm lớn hơn 30% thì huy động được vốn nhiều, còn nếu tỉ lệ tiết kiệm
nhỏ hơn 30% thì huy động được vốn ít.

c. Nhân tố tổng hợp (TFP)
+ TFP là một chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu quả các nhân tố tham gia vào quá trình sản

xuất và được đo lường bằng tỉ số giữa đầu ra (được tính theo giá so sánh) với mức kết
hợp có quyền số giữa các đầu vào.
+ TFP phản ánh hiệu quả các nguồn lực được sử dụng vào sản xuất. Ngoài ra TFP còn
phản ánh hiệu quả do thay đổi công nghệ, trình độ tay nghề của công nhân, trình độ
quản lý, thời tiết,….
(NGUỒN: /> option=com_content&task=view&id=4372&Itemid=399 )

3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng

tương ứng của chúng và mối quan hệ hưu cơ tương đối ổn định hợp thành.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là sự phát triển không đều giữa các ngành, các
lĩnh vực, bộ phận… Nơi nào có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền
kinh tế thì sẽ tăng tỷ trọng. Ngược lại nơi nào có tốc độ phát triển chậm hơn tốc độ phát
triển chung của nền kinh tế thì sẽ giảm tỷ trọng.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý là sự chuyển dịch sang một cơ cấu kinh tế có khả
năng tái sản xuất mở rơng cao, phản ánh được năng lực khai thác, sử dụng các nguồn
lựcvà phải phù hợp với các quy luật, các xu hướng của thời đại.

Phân tích kinh tế xã hội Lào giai đoạn 1985-2013

C. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

I.TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

Xuất phát điểm là một nước kém phát triển nhưng sau gần 30 năm nhờ những chính
sách đổi mới trên nhiều lĩnh vực mà Lào đã nhanh chóng thốt ra khỏi khủng hoảng và
phát triển như hiện nay. Nhưng thành quả quan trọng và cơ bản nhất là đã đề ra được lý
luận đường lối đổi mới đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đất nước và nguyên tắc cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lê nin. Đường lối đổi mới của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào phù
hợp với nguyện vọng của nhân dân các bộ tộc và các tầng lớp xã hội Lào, đã phát huy
được sức mạnh của toàn dân đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng.
Về kinh tế tốc độ tăng trưởng GDP của Lào khơng có ổn định, có những năm mức tăng
trưởng âm như năm 1987 là (-1.4%) năm 1988 là (-2%) do cuộc khủng hoảng tài chính
thế giới năm 1987. Cũng có những năm mức tăng trưởng rất là cao như năm 1989 là
14.19% .(1)

Trong thời gian gần đây, GDP tăng khá nhanh: năm 2004 tăng 6,7%, năm 2005 tăng

7,2%, năm 2006 tăng 7,4% và năm 2007 tăng 7,6%. Thu nhập bình quân đầu người tăng
liên tục từ 200 USD/người năm 1995 lên 298 USD vào năm 2000; 491 USD năm 2005;
546 USD năm 2006 và 665 USD vào năm 2007. Tính đến cuối năm 2007, GDP của Lào
đạt 4 tỷ USD, tính theo sức mua tương đương (PPP) đạt 12,61 tỷ USD. Tổng giá trị đầu
tư từ 2001 - 2007 đạt hơn 5,57 tỷ USD, trong đó riêng năm 2006 đạt 2,7 tỷ USD. Giai
đoạn kinh tế từ năm 2010 đến năm 2013 thì tốc độ tăng trưởng ổn định hơn. Nhờ trong
giai đoạn 2010-2013 mà nền kinh tế lào năm 2013 đã thu hút được 52 dự án đầu tư trị
giá 3 tỷ USD, tăng 11,52% so với cùng kỳ năm trước; công tác xố đói giảm nghèo tiếp
tục được phát triển thành phong trào sôi nổi và rộng khắp, tạo đà vững chắc cho năm
2014 .

Sự thay đổi của GDP còn chịu sự tác động của các yếu tố khác như vốn đầu tư trong
nước, lao động , TFP.

Phân tích kinh tế xã hội Lào giai đoạn 1985-2013

lnGDP= 5.353833201+0.52324295*lnk+ 0.39681047 ln L+1.309609419 LN TFP

Cụ thể thì vốn đầu tư từ nước ngoài tác động thuận chiều với tốc dộ tăng trưởng kinh
tế. Rõ ràng rằng với lượng vốn đầu tư trong nước ngày càng tăng lên đóng góp một phần
lớn đối với q trình phát triển kinh tế quả lào qua tốc độ tăng trưởng của GDP khi vốn
đầu tu trong nước tăng 1% thì GDP sẻ tăng 0.52324295 . lực lượng lao động cũng tác
động thuận chiều với GDP khi lực lượng lao động tăng lên thì GDPcũng tăng theo. Nếu
lực lượng lao động tăng lên 1% thì GDP sẻ tăng lên 0.39681047 %. TFP cũng tác động
thuần chiều với lại GDP khi TFP tăng lên thì GDP cũng sẻ tăng nếu TFP tăng 1% thì
GDP sẻ tăng lên 1.309609419%. Kết quả nghiên cứu này cho thấy sự thay đổi công nghệ
kéo theo GDP tăng trưởng ,cho thấy được sự quan trong của trình độ cơng nghệ với sự
tăng trưởng kinh tế. Mơ hình hồn tồn phù hợp với lý thuyết kinh tế.

Với cơ cấu kinh tế lào gồm có 3 ngành nơng nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Lào là một

nước nông nghiệp và có những thay đổi theo chiều hướng tiến bộ; trong đó, tỷ trọng của
ngành nơng lâm nghiệp trong GDP giảm dần từ 70% năm 1985 đến nay chỉ còn khoảng
42%. Năm 1985, cơng nghiệp chỉ chiếm có 11% trong GDP nay đã tăng hơn 27,9%. Cơ
cấu công nghiệp phát triển theo hướng các ngành có thế mạnh như: Điện lực, khai khống
và cơng nghệ chế biến. Đáng chú ý là tỷ trọng dịch vụ đã thay đổi khá lớn trong GDP từ
16,7% năm 1985 đến nay đã chiếm hơn 27%.(2)

Sự chuyển dich cơ cấu kinh tế Lào chịu sự tác động của nhiều yếu tố như xuất nhập khẩu,
vốn trong nước và TFP

CDCC=-130.517 +3.543*lnDI-10.662*XNK+15.035*lnTFP

Dựa vào mơ hình ta thấy vốn trong nước có mối quan hệ thuận với chuyển dịch cơ
cấu.XNK có mối quan hệ nghịch với chuyển dịch cơ cấu. Chuyển dịch cơ cấu có mối
quan hệ thuận với TFP. Khi mà vốn đầu tư nước ngồi tăng thì sẽ tạo điều kiện cho việc
chuyển dịch cơ cấu theo chiều hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.

Phân tích kinh tế xã hội Lào giai đoạn 1985-2013

Tóm lại, ta có thể nhận thấy mối quan hệ cùng chiểu giữa chuyển dịch cơ cấu và vốn
trong nước, cũng như tình hình xuất nhập khẩu ,TFP ở Lào nó phù hợp với lí thuyết và kì
vọng đặt ra của nhóm. Trong 3 nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng nói trên thì TFP là
nhân tố có tác động mạnh mẽ nhất đến chuyển dịch cơ cấu , sau đó XNK cuối cùng là
nguồn vốn trong nước. Ta cũng có thể nhận thấy rằng vốn trong nước chưa thực sự được
sử dụng một cách có hiệu quả.

Về ngành nông - Lâm nghiệp: Đây là ngành sản xuất quan trọng nhất của nền kinh tế,
là một trong 8 lĩnh vực ưu tiên phát triển hàng đầu của chính phủ, coi phát triển nơng lâm
nghiệp là cơ sở cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nhìn chung tốc độ
tăng trưởng về ngành nơng nghiệp có sự tăng trưởng khơng đều .Biến động nhất vào năm

1987 tốc độ tăng trưởng giảm mạnh -4%.Nhưng đến năm 1989 tăng đột biến hơn
10% .Và từ thời điểm đó đến nay thì tốc độ tăng trưởng ít biến động hơn so với giai đoạn
trước.(3)

Công nghiệp là ngành sản xuất non trẻ ở nước CHDCND Lào. Nếu như năm 1986 cả
nước mới chỉ có cơ sở sản xuất cơng nghiệp thì đến nay tồn quốc đã có hơn 26. 000 xí
nghiệp, nhà máy các loại. So với các ngành khác, sản xuất công nghiệp của Lào đạt tốc
độ tăng trưởng hàng năm khá cao và ổn định. Cho đến nay, cả nước đã bắt đầu hình thành
một số khu công nghiệp ở thủ đô Viêng chăn và tỉnh Sa-va-na-khệt, với nhiều cơ sở sản
xuất có cơng nghệ từ khá đến hiện đại, thu hút được nhiều doanh nghiệp trong nước và
nước ngồi đầu tư sản xuất kinh doanh, góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm cho
người lao động. Dẫn đên tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp tăng trưởng qua các năm
nhưng không đồng đều gần -15%giảm mạnh năm 1987 và tốc độ tăng cao nhất năm 1989
gần 35%.(4)

Dịch vụ và thương mại: trong những năm 1986, nền kinh tế Lào hầu như bị sụp đổ
hoàn toàn, lạm phát gia tăng kỷ lục ở mức 400% (1988), ngành dịch vụ và thương mại
gần như chưa có gì. Thế nhưng sau hơn 20 năm tiến hành đổi mới cộng với sự giúp đỡ

Phân tích kinh tế xã hội Lào giai đoạn 1985-2013

của bạn bè và các tổ chức quốc tế, ngành thương mại và dịch vụ của Lào đã có nhiều khởi
sắc. Tính đến nay, nhìn chung các ngành dịch vụ ở Lào đã có nhiều chuyển biến cơ bản
theo hướng tích cực, sản phẩm các loại hình dịch vụ ngày càng đa dạng hóa và chất lượng
dịch vụ ngày càng gia tăng, lực lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động trong các loại
hình dịch vụ tăng cả về lượng và chất. Tính đến năm 2006, cả nước Lào có hơn 61.000
doang nghiệp đăng ký kinh doanh trong các ngành dịch vụ, chiếm 26,3% trong GDP
(năm 1985 ngành dịch vụ chiếm 13,3% trong GDP). (5)

Tiếp đến việc sử dụng nguồn lực có hiệu quả đã giúp Lào đạt được kết quả tăng trưởng

kinh tế tốt. Đặc biệt các nguồn lực về nguồn lực về vốn (K), nguồn vốn đầu tư nước
ngoài (FDI), Năng suất các yếu tốt tổng hợp (TFP). Thứ nhất là lao động (L), , lao động
cũng có những đóng góp khơng nhỏ vào việc thúc đẩy TTKT Lào. Tổng số lao động của
Lào tăng liên tục từ năm 1990 đến năm 2012. Từ những con số này cho thấy được Lào có
một nguồn lao động dồi dào. Nền kinh tế Lào có nguồn lao động dồi dào như vậy là do sự
gia tăng dân số. với nguồn nhân lực dồi dào như vậy là vừa là động lực vừa là thách thức
đối với nền kinh tế Lào. Với nguồn lao động như vậy thì là một khó khăn để cho Lào giải
quyết việc làm nhưng đây cũng có thể là một lợi thế để Lào thu hút đầu tư nước ngoài
nhờ nguồn nhân lực của mình.

Năng śt lao đợng của lao động cả nước tăng dần qua các năm, năm 1990 đạt 575,8
và năm 2012 đạt 1415,7, gấp 2,5 lần so với năm 1990. Việc tăng năng suất lao động có ý
nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tăng trưởng kinh tế Lào.(6)

Tăng năng suất lao động góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năng suất lao động cao và tăng nhanh sẽ tạo điều kiện tăng quy mô và tốc độ của tổng
sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân, cho phép giải quyết thuận lợi các vấn đề về tích luỹ,
tiêu dùng. Vì năng suất lao động tăng lên thì sản lượng tăng lên và tổng giá trị sản lượng
tăng lên. Khi giá trị sản lượng tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận, giúp cho các doanh
nghiệp có thể tích luỹ đầu tư mở rộng sản xuất.

Thứ hai là yếu tố Vốn (K) (7) vốn cố định của Lào có tăng nhưng mà khơng có cố định,
có những năm tăng rất cao nhưng cũng có những vốn cố định lại giảm. Giá trị vốn cố

Phân tích kinh tế xã hội Lào giai đoạn 1985-2013

định của Lào năm 2010 giảm so vơi năm 2009, năm 2007, 2008, 2009 hầu như giá tri của
vốn khơng có thay đổi và ta cũng có thể thấy giá trị vốn cố định của Lào năm 2012 rất
cao gần 1.5 tỷ USD.Nhìn vào biểu đồ thể hiện giá trị GDP của Lào vào năm 2007,
2008,2009 vẫn tăng liên tục tuy là giá tri của vốn cố định giảm điều này co thể cho thấy

hiệu quả sử dụng vốn của Lào khá tốt trong giai đoạn này. So với năm 2001 giá trị vốn cố
định của lào chỉ có 0.3 tỷ nhưng năm 2012 con số này đã tăng lên gắp 5 lần cho thấy đây
là môt sự tiến bộ trong phát triển nền kinh tế của nước Lào. Thứ ba, yếu tố DI có tác động
tích cực tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ đó thấy được việc sử dụng nguồn lực vốn
trong nước của Lào có hiệu quả . Dịng vốn trong nước tăng lên tạo điều kiện cho nền
kinh tế lào có thể giải quyết được việc làm cho số lao động thất nghiệp, học hỏi có được
cơ sở kỷ thuật tiên tiến nhờ nguồn vốn này. Cụ thể biến độc lập ảnh hưởng lớn nhất đến
CDCC của Lào là vốn trong nước cứ 1% vốn đầu tư nước ngồi tăng thì CDCC tăng lên
3.543 %. Là tác động thuận chiều, theo hướng tích cực với sự tăng lên về cơ cấu DI thì
càng hỗ trợ, thúc đẩy góp phần vào việc tăng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Lào
theo hướng đúng với nguồn lực, tiềm năng quốc gia. Kết quả thu được từ mơ hình hồi
quy với biến phụ thuộc là hệ số chuyển dịch cơ cấu và các biến độc lập là: DI, TFP, tỷ
trọng xuất nhập khẩu trong GDP.

Để đạt được tốc độ tăng trưởng phát triển như trên, Lào không chỉ sử dụng nguồn
lực một cách có hiệu quả mà cịn nhờ vào sự đóng góp của các yếu tố vào sự tăng trưởng
là:yếu tố sản xuất (TFP), lao động (L), vốn trong nước (K),) trong đó yếu tố thứ nhất là
yếu tố sản xuất TFP đóng góp lớn vào tăng trưởng (7)cao nhất là 1.4% năm 2010.Nguồn
vốn trong nước DI đã thúc đẩy tăng trưởng của Lào thể hiện khi vốn trong nước tăng lên
1% thì sẽ làm cho tăng trưởng GDP của Lào tăng 0.52 %. Kết quả này được đưa ra trong
nghiên cứu sự tác động của 3 nhân tố DI, L, TFP dến tăng trưởng.

Có nguồn vốn trong nước lớn ,nâng cao năng suất lao động Lào đã vô cùng mềm
dẻo khi thực hiện các chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ mơ, thứ nhất là chính sách tài
khóa và thứ hai là chính sách tiền tệ. Thứ nhất, chính sách tài khóa được thể hiện ở 2 mặt
đó là thu ngân sách qua các khoản thuế và chi ngân sách thể hiện cho chi thường (8)xuyên

Phân tích kinh tế xã hội Lào giai đoạn 1985-2013

và chi cho đầu tư, phát triển của chính phủ.Cụ thể về việc thu ngân sách( của Lào ta thấy

rằng từ giai đoạn 1986 - 2012 việc thu ngân sách trên nhiều lĩnh vực có sự thay đổi khác
nhau, cụ thể như đối với việc thu từ thuế xuất khẩu thì giai đoạn từ 1986-2005 thì hầu
như khơng có sự thu ngân sách ở đây nhưng từ 2006 đến 2012 thì bắt đầu xuất hiện
nhưng tăng giảm thất thường qua các năm, năm 2006 từ 53tỷ nhưng trong 2 năm 2007-
2008 lại giảm rồi sau đó tăng lại trong các năm tiếp theo. Hay là về việc thu thuế thì từ
năm 2006-2012 thì hầu như tăng đều qua các năm. Mặc dù, có sự thay đổi thất thường
tùy theo từng lĩnh vực nhưng nhìn chung thu ngân sách vẫn tăng, điều này cho thấy kinh
tế lào trong nhiều năm trở lạ đây có sự phát triển vượt bậc nhưng so với các nước trong
khu vực thì vẫn còn ở mức thấp

Trong giai đoạn 1986-2012 ngoài việc thu ngân sách tăng qua các năm thì nhà
nước Lào cũng chi (9)ra một khoản tiền khá lớn từ ngân sách nhà nước dùng để chi cho
các lĩnh vực như chi cho quân sự, y tế, giáo dục, các hàng hóa và dịch vụ công ngày càng
nhiều. Tổng chi qua các năm hầu như tăng đều, nhưng chú trọng đến việc chi tiêu cho
quân sự hoặc các dịch vụ công là chủ yếu cịn về giáo dục thì chi ngân sách còn thấp.
Điều này cho thấy rằng Lào vẫn là một nước đang phát triển chú trọng đến phát triển
khinh tế là nhiều hơn, tuy vậy trong những năm gần đây giáo dục cũng đang được chú
trọng nhiều.chi ngân sách liên tục tăng trong giai đoạn 1985-2012 cho thấy Chính phủ
Lào đang thực hiện chính sách tài khóa mở rộng nhằm tăng cường chi tiêu của Chính phủ
để kích thích tăng trưởng kinh tế và tạo thêm nhiều việc làm.

Thứ hai chính sách tiền tệ khối lượng cung tiền (10) của CHDC Lào qua khoảng thời gian
trên đã nhiều lần sử dụng chính sách tiền tiền một cách linh hoạt bằng việc tăng giảm
lượng cung tiền trong nền kinh tế và cũng đã đạt hiệu quả cao. Với chính sách tiền tệ nới
lỏng bằng việc tăng lượng cung tiền trong các giai đoạn 1987-1993; 1995- 1999. Đây là
chính sách tăng cung ứng tiền vào lưu thông. Khi mà nền kinh tế có dấu hiệu suy thối thì
ngân hàng TW sẽ hoạch định chính sách này để khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất và
tạo công ăn việc làm. Năm 1993 mức cung tiền tăng cao, mức lãi suất giảm mạnh đánh
dấu cho một chính sách tiền tệ mở rộng mới nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh những


Phân tích kinh tế xã hội Lào giai đoạn 1985-2013

năm tiếp theo từ 1993-1997 khơng có nhiều biến động lớn. đặc biệt giai đoạn 1995-2000
tăng cao cung tiền trong nền kinh tế từ đó tác động đến tất cả các biến số trong nền kinh
tế như tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp…. Ta sẽ xem xét khối lượng
tiền M1 và M2 của nền kinh tế Lào nhìn chung, khối lượng tiền có xu hướng tăng qua các
năm, nhưng khối lượng tiền M2 có xu hướng tăng nhanh và mạnh hơn từ 8,954 tỷ kip
năm 1987 lên đến 21302,62 tỷ kip năm 2010. M2 kém linh hoạt hơn M1 nhưng sự kiểm
sốt M2 là quan trọng vì tiền gửi tiết kiện và tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng là lượng
tiền giao dịch tiềm năng. Hơn nữa, giữa chúng và M1 thường xun có sự chuyển hố lẫn
nhau. Cịn khối lượng tiền M1- Đây là khối tiền tệ theo nghĩa hẹp nhất về lượng tiền cung
ứng nó chỉ bao gồm những phương tiện được chấp nhận ngay trong trao đổi hàng hố, mà
khơng phải qua một bước chuyển đổi nào, tăng với tốc độ chậm hơn nhiều so với M2
năm 1989 là 25,127 tỷ kip , đến năm 2010 là 6349,83 tỷ kip chỉ bằng 1/3 lượng tiền M2.
Chứng tỏ nguồn tín dụng đến từ trong dân cư chiếm số lượng rất lớn trong khối lượng
tiền ở Lào . . Những năm 2000-2010 với chính sách tiền tệ thắt chặt, lượng cung tiền
vẫn còn tăng nhưng với tốc độ tăng thấp dần, lãi suất thực tế giai đoạn này tăng cao.
Những năm 1997 trở đi Lào rơi vào cuộc khủng hoảng tài chính, chính sách tiền tệ thắt
chặt được áp dụng cung tiền giảm, lãi suất tăng tuy nhiên đồng kíp vẫn mất giá trầm
trọng, hậu quả của chính sách tiền tệ thắt chặt là tỉ lệ thất nghiệp tăng cao, tổng dự trữ
giảm 25% nền kinh tế Lào rơi vào khủng hoảng, những năm tiếp theo sau khủng hoảng
nền kinh tế Lào đã có dầu hiệu hồi phục, lãi suất dần dần ổn định, tỷ lệ thất nghiệp thấp
và đang có xu hướng giảm duy chỉ có khối lượng tiền vẫn biến động mạnh qua các năm
và tỉ giá đồng Kips/ USD vẫn cịn ở mức cao.

Bên cạnh đó chính sách tiền tệ thắt chặt được sử dụng khi làm giảm cung tiền trong giai
đoạn 1989-1991. Đây là chính sách làm giảm lượng cung tiền và như vậy sẽ làm tăng lãi
suất, và từ đó hàng hóa, dịch vụ cho tiêu dung cũng như đầu tư giảm. Điều này có tác
dụng kiềm chế lạm phát trong ngắn hạn nhưng lại ảnh hưởng đến tăng trưởng trong trung
hạn và dài hạn do cắt giảm đầu tư hiện nay.


Phân tích kinh tế xã hội Lào giai đoạn 1985-2013

Lào áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng, tức làm tăng cung tiền trong nền kinh tế vì vậy
chính sách này sẽ khuyến khích đầu tư cùng với lãi suất giảm .

Tỷ lệ lãi suất (11)của Lào trong giai đoạn này cũng có nhiều sự biến đổi khơng đều, lãi
suất trung bình tại Lào 8,93 phần trăm từ năm 1992 đến năm 2014, đạt mức cao nhất 35
% trong tháng 12/1994, giai đoạn từ năm 1991 - 1997 thì dao động từ mức 5% đến 10%
nhưng từ 1997 - 1999 lại giảm sút cực kì mạnh -42,1 %.Việc giảm lãi suất liên tục đã
giúp các NHTM Lào cơ cấu được cấu trúc kỳ hạn của tiền gửi khi lượng khách hàng gửi
kỳ hạn dài tăng lên trên thị trường 1 đối với tiền đồng qua đó giảm độ lệch thanh khoản
của các NHTM.

Nhìn chung, lãi suất có xu hướng giảm qua các năm, trong đó, mức giảm mạnh nhất là
lãi suất huy động (từ 30% năm 1990 xuống còn 3% năm 2010 .Cịn lãi suất cho vay có sự
biến động nhẹ hơn giảm từ 26% năm 1991 đến 22,6% năm 2010 . Nhà nước Lào ln
duy trì mức lãi suất cho vay luôn cao hơn mức lãi suất tiền gửi tuy nhiên mức chênh lệch
giữa hai loại lãi suất này ln có xu hướng giảm qua các năm đây là biện pháp nhằm thu
hút vốn đầu tư cho nền kinh tế Chính phủ Lào ln tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để
cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngồi có thể đầu tư vào nước này. Tuy
nhiên, lãi suất thực thường xuyên biến đổi do lạm phát thay đổi thường xuyên, nhưng lãi
suất huy động lại khơng được điều chỉnh kịp thời. Do đó, thu nhập thực tế của người gửi
tiền bấp bênh và không ổn định.

Khi lãi suất thực giảm , đối với hộ gia đình sẽ tăng nhu cầu mua sắm nhà ở hoặc các
hàng tiêu dùng lâu bền do chi phí tín dụng để mua các hàng hố này giảm lên. Cùng với
lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi thực cũng giảm. Sự giảm lãi suất này tác động tới quyết
định tiêu dùng của khu vực hộ gia đình theo hướng tăng tiêu dùng hiện tại và giảm tiết
kiệm để cho tiêu dùng trong tương lai mà chi tiêu tăng dẫn đên GDP tăng và keo theo

nền kinh tế tăng trưởng .

Phân tích kinh tế xã hội Lào giai đoạn 1985-2013

Đối với khu vực doanh nghiệp, sự giảm lãi suất làm giảm chi phí vốn vay ngân hàng
đầu tư cố định có thể tăng. Ngoài ra, lãi suất giảm cũng làm giảm chi phí lưu giữ vốn lưu
động (ví dụ như hàng trong kho) và do vậy, tạo điều kiện các doanh nghiệp phải tăng đầu
tư .

II.TÌNH HÌNH VỀ XÃ HỘI

Mặc dù kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, thu nhập bình quân đầu người đã được cải
thiện nhưng cùng với tốc độ tăng trưởng cao là sự gia tăng bất bình đẳng. Hệ số Gini
thường được sử dụng để biểu thị mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập giữa các
tầng lớp cư dân và được dùng để biểu thị mức độ chênh lệch về giàu nghèo.Qua bảng số
liệu(12) ta thấy hệ số GINI qua các năm tăng đều, chỉ số GINI qua các năm ở dưới mức
0.5%/năm là điều đáng mừng bởi chứng tỏ rằng khoảng cách giàu nghèo đang ở mức ổn
định. Tuy chỉ số GINI ở mức trung bình nhưng lại có xu hướng tăng qua các năm cụ thể
năm 1992 đạt 0.3043 đến 2007 lại đạt 0.3546. Chính phủ Lào nên có những chính sách
phát triển kinh tế xã hội phù hợp để giữ chỉ số GINI dưới mức 0.5. Vấn đề thu nhập
giữa các nhóm dân cư cũng phát sinh tình trạng chênh lệch nếu phân chia dân cư theo
mức thu nhập 5 nhóm mỗi nhóm chiếm 20% dân số đất nước theo thu nhập bình quân
đầu người hệ số chênh lệch giàu nghèo(13) của Lào có xu hướng tăng dần. Dựa vào đồ thị
ta có thể thấy tình trạng bất bình đẳng trong thu nhập ở Lào ngày càng gia tăng và trở nên
nghiêm trọng. Đây là một vấn đề nghiêm trọng nên càn có những biện pháp đảm bảo tăng
trưởng kinh tế giảm bất bình đẳng thu nhập để đảm bảo công bằng thu nhập. Mặc dù tình
hình kinh tế tăng trưởng nhưngnhìn chung tỷ lệ suy dinh dưỡng (15) của Lào từ năm
1990 tăng một cách nhanh chóng và chiếm tỷ lệ lớn,điều này phản ánh rõ mức sống trong
giai đoạn này của Lào gặp nhiều khó khăn,nạn đói hồnh hành,mức thu nhập của người


Phân tích kinh tế xã hội Lào giai đoạn 1985-2013

dân cịn rất thấp.Đến năm 2012 thì tỷ lệ suy dinh dưỡng liên tục giảm qua các năm thể
hiện mức sống của Lào được cải thiện đáng kể,các dịch vụ y tế được chú trọng,là bước
ngoặc lớn trong công cuộc phát triển của đất nước Lào.Năm 1995 tỷ lệ hoàn thành tiểu
học (16)tụt xuống dẫn đến tỷ lệ mù chữ tăng cao và tỷ lệ nữ không đến trường chiếm tỷ lệ
cao hơn so với nam.Phần lớn giáo dục tiểu học ở Lào được tập trung đào tạo và ngày
càng tăng cao sau năm 1996 cho thấy tỷ lệ người biết chữ ngày càng cao,đồng thời giáo
dục được chú trọng nâng cao nhờ vào công cuộc cải cách giáo dục liên tục qua nhiều
năm ở Lào.

Trong giai đoạn đầu của tăng trưởng kinh tế ,phân phối thu nhập (17)có xu hướng giảm đi
trong khi ở các giai đoạn sau thi tăng .Khi thay đổi trong phân phối thu nhập (thể hiện
qua hệ số GINI ) có dấu hiệu đi ngược với thu nhập bình quân đầu người của một
nước .Qua biểu đồ trên ta thấy khi thu nhập bình quân đầu người thấp là 271.72
GDP/người năm 1992 thì hệ số GINI nhỏ 30.43% .Mức độ bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập thấp .Khi thu nhập bình quân đầu người là 335.98 GDP/người năm 1997
tăng hơn các năm trước ta thấy hệ số GINI tăng dẫn đến mức bất bình đẳng tăng lên
34,91% .Và đến năm 2002 mặc dù thu nhập bình quân đầu người tăng lên đến 408.27
GDP/người nhưng hệ số GINI lại giảm xuống còn 32.47 chứng tỏ độ bất bình đẳng giảm
hay sự phân phối được cải thiện .

D. KẾT LUẬN

Tốc độ tăng trưởng của Lào giai đoạn 1986-2013 tăng nhưng chưa ổn định. Trải qua
nhiều biến động và chịu ảnh hưởng từ các cuộc khủng hoảng nhưng đã đạt được những
thành quả như: tốc độ tăng trưởng GDP và năng suất lao động tăng, hệ số ICOR được cải
thiện. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế về việc chưa chú trọng phát triển công nghệ, sử
dụng vốn chưa hiệu quả, lao động còn ở trình độ thấp,….


Phân tích kinh tế xã hội Lào giai đoạn 1985-2013

PHỤ LỤC
1)Tốc độ tăng trưởng GDP

tốc độ tăng trưởng GDP

16

14

12

10

8 tốc độ tăng trưởng GDP

6

4

2

0

-2

-4

BIỂU ĐỒ 1:TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP

2)Chuyển dịch cơ cấu ngành

120

100

80 % GDP của ngành dịch vụ

60 % GDP của ngành công
nghiệp

% GDP cuả ngành nông
nghiệp
40

20

0

BIỂU ĐỒ 2: THỂ HIỆN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH

Phân tích kinh tế xã hội Lào giai đoạn 1985-2013

3. KẾT QUẢ CHẠY HỒI QUY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU

Model Summary(b)

Change Statistics

Adjuste Std. Error R


Mod R d R of the Square F Sig. F Durbin-
Change Watson
el R Square Square Estimate Change Change df1 df2

1 .990(a) .980 .972 .00000 .980 128.64 3 8 .000 1.492
6

a Predictors: (Constant), LNDI, Nhaphoc, LNFDI

b Dependent Variable: Cosphi

ANOVA(b)

Mod Sum of Mean

el Squares df Square F Sig.

1 Regressio .000 3 .000 128.646 .000(a)
n

Residual .000 8 .000

Total .000 11

a Predictors: (Constant), LNDI, Nhaphoc, LNFDI

b Dependent Variable: Cosphi

Phân tích kinh tế xã hội Lào giai đoạn 1985-2013


Coefficients(a)

Model Unstandardized Standardiz T Sig. 95.0% Confidence Collinearity
Coefficients ed
Coefficients .000 Interval for B Statistics
Beta .000
B Std. .000 Lower Upper Toleran VIF
.000 Bound Bound ce
Error .000 .000
.000 .000 .098 10.231
(Constant) 1.29E-016 .000 11.54 .000 .000 .005 196.504
9
Nhaphoc 1.76E-019 .000 .959 5.949
LNFDI 7.64E-018 .000 7.762 10.98
9
LNDI -7.57E- .000 -9.081 -
018 11.26
1 .000 .000 .004 256.130

a.Mô tả số liệu:
Cosφ=1.29E-016 +1.76E-019*C +7.64E-018*lnFDI -7.57E-018*lnDI

Trong đó DI :vốn trong nước
C:nhập học
FDI: công nghệ

Hệ số tương quan R2=0.98 và các hệ số hồi quy đảm bảo có ý nghĩa thống kê và đúng
với kì vọng. Với kết quả này cho thấy:


Phân tích kinh tế xã hội Lào giai đoạn 1985-2013

Có khoảng 98% nguyên nhân khác nhau về chuyển đổi cơ cấu của lào là do vốn trong
nước, trình đọ giáo dục,FDI.
β1=1.76E-019: trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, tỷ lệ nhập học tăng lên 1%
thì Cosφ sẽ tăng bình quân 0.451%.
β2 =7.64E-018: trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, khi FDI tăng lên 1% thì
Cosφ sẽ tăng bình quân 0.675%
β3=-7.57E-018: trong điều kiện các nhân tố khác khơng đổi, khi DI tăng 1% thì Cosφ
bình qn sẽ giảm 7.57E-018%

b.kiểm định sự phù hợp của mơ hình.

Xây dựng cặp giả thiết:{H 0: R2=0(m ơ h ìnhh ồ iquykh ô ngt ồ nt ạ i)2
H 1: R ≠ 0(m ơ h ìnhh ồ iquyc ó t ồ nt ạ i)

Ta có: F0= ESS /4 RSS /(n−5)= 1−R2 R2 n−5 4

P-value=P(F>F0)

Nếu P-value <0,05 thì bác bỏ H0, chấp nhận H1

Nếu P-value >0,05 thì chưa đủ cơ sở để bác bỏ H0, tạm thời chấp nhận H0

Theo kết quả hồi quy ta có P-value=0.000b<<0,05 nên bác bỏ H0, chấp nhận H1

Vậy mơ hình hồi quy trên tồn tại.

c. kiểm định sự tồn tai của các hệ số :


{ Xây dựng cặp giả thiết: H 0: βi=0(h ệ s ố h ồ iquynà ykh ô ngt ồ nt ạ i) H 1: βi ≠ 0(h ệ s ố h ồ iquynà yc ó t ồ nt ạ i)

^βi

Ta có: t0= ^

Se (βi)

P-value=P(t>t0)

Nếu P-value <0,05 thì bác bỏ H0, chấp nhận H1

Nếu P-value >0,05 thì chưa đủ cơ sở để bác bỏ H0, tạm thời chấp nhận H0

Theo kết quả hồi quy ta có P-value của các hệ số hồi quy đều nhỏ hơn 0,05nên bác bỏ

H0, chấp nhận H1

Vậy các hệ số hồi quy trên tồn tại.


×