Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Phân tích kinh tế xã hội malaysia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.6 KB, 34 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

-------------------

BÀI KHÁ TỐT NHƯNG VẪN CHƯA TẬN DỤNG HẾT KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
9.5

BÀI TẬP NHĨM
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ -

XÃ HỘI Ở MALAYSIA

Phân tích Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Malaysia 201
5

MỞ ĐẦU

Nằm ở vị trí trung tâm và nhạy cảm nhất của khu vực châu Á – Thái Bình Dương, là
thành viên quan trọng của ASEAN, Malaysia đang ngày càng chứng tỏ được vị thế cũng
như tiềm năng của mình.. Học tập từ những thành tựu phát triển của các nước phát triển
cho thấy, những vấn đề về nguồn lực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, các
chính sách thu hút đầu tư, chính sách xuất nhập khẩu v.v... ln ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển của nền kinh tế

Để quản lí một nền kinh tế, các nhà quản lý cần nắm được thực trạng và nguyên
nhân, mức độ của từng nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của hiện tượng kinh tế xã
hội đó. Qua đó, phát hiện được mặt mạnh, mặt yếu, tiềm năng cà các nguồn lực cịn có thể
khau thác nhằm phục vụ cho việc lập chương trình, hướng tới mục tiêu phát triển tiếp theo.

Sự biến động của mọi hiện tượng kinh tế - xã hội đều có hai mặt: đinh tính và định


lượng. Do đó, trong bài viết này, chúng tơi đề cập đến vấn đề là phân tích sự biến động của
một nền kinh tế cụ thể, đó là “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI Ở
MALAYSIA”

1. Sự cần thiết của đề tài
Kể từ ngày giành được độc lập (31/8/1957), Malaysia đã đạt được những thành tựu

nổi bật, không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà cả chính trị xã hội. Trong đề tài này chúng tơi
sẽ đi vào phân tích chi tiết các yếu tố trong tăng trưởng kinh tế, xã hội và xác định mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đó tới tiến trình phát triển của Malaysia.

2. Mục tiêu nghiên cứu

GVHD: PGS.TS Bùi Quang Bình

2

Phân tích Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Malaysia 201
5

Nghiên cứu, phân tích số liệu, viết báo cáo của nền kinh tế - xã hội Malaysia, để
nắm được thực trạng, nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của chúng đến đến nền kinh tế, từ
đó, đưa ra điểm mạnh, điểm yếu, tiềm năng và các nguồn lực nhằm phục vụ cho việc lập
chương trình, kế hoạch hướng tới mục tiêu phát triển tiếp theo cho nền kinh tế Malaysia.

3. Đối tượng và phạm vu nghiên cứu
Đ i tượng nghing nghiên cứu: phânu: phân tích s liệu kinh u kinh tế- xã hộ- xã hội ở Mali ở Malays Malaysia
Phạm vi ngm vi nghiên cứu: phânu:

 V không gian: đ tài nghiên cứu: phânu tất cả cát cả các yế các yế- xã hộu t trong n n kinh tế- xã hộ, xã

hội ở Mali của Malaya Malaysia

 V th i gian: đ tài nghiên cứu: phânu sử dụng c dụng các ng các s liệu kinh u thu thập từ năp từ năm 19 năm 1985 -
2013.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.a. Phương pháp thống kê mô tả

Mô tả các đặc trưng của mơ hình cũng như những đặc trưng về các số liệu sử dụng.
Mô tả tổng quát xu hướng nổi bật, những ảnh hưởng của các chỉ tiêu kinh tế.

Trong đó nhóm đã thực hiên mơ tả các số liệu cụ thể đó là GDP, GDP/người, vốn,
lao động, FDI, tỉ trọng các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu, nhập khẩu,
…, các chỉ số liên quan đến vấn đề xã hội như tỉ lệ thất nghiệp, tỉ lệ người biết chữ, chỉ số
HDI,…

Thực hiện mô tả các số liệu trên để thấy xu hướng tăng hay giảm, ổn định hay biến
động để từ đó thấy được sự vận động của các hiện tượng kinh tế.

4.b. Phương pháp mô hình hóa:

Nhóm đã vận dụng lý thuyết học trong môn kinh tế lượng để lập ra các mơ hình thể
hiện mối quan hệ giữa các biến số kinh tế, chạy mơ hình đưa ra các kết quả sau đó thực

GVHD: PGS.TS Bùi Quang Bình

3

Phân tích Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Malaysia 201
5


hiện các kiểm định kết quả thu được để xem xét sự tồn tại của mơ hình, sự tồn tại của các
biến phụ thuộc, kiểm tra các hiện tượng như đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai sai
số ngẫu nhiên thay đổi,… Khi vi phạm các kiểm định này nhóm sẽ tiến hành chạy lại mơ
hình mới bằng các cách như bỏ biến, thêm biến, nếu các kiểm định đã phù hợp nhóm sẽ
đưa ra các kết luận về mối quan hệ giữa các biến số để thấy được sự tác động giữa chúng.

Một số mơt số mơ hìn mơ hình sử dụng đ dụng để hng để hồi qu hồi quy:i quy:
Mơ hình thể hiện sự tác động của K,L đến GDP trong đó GDP là biến phụ thuộc,
K,L là biến độc lập, mơ hình được triển khai thừ hàm Cobb_Douglas: Y = A K α Lβ

 Mơ hình có dạm vi ngng như sau: LnY =LnA +αlnK + βlnL
Mơ hình thể hiện sự tác động của FDI đến tăng trưởng trong đó GDP là biến phụ
thuộc, FDI là biến độc lập

 Mô hình có dạm vi ngng như sau: LnGDP=β0+ β1 LnFDI
Mơ hình thể hiện sự tác động của FDI đến năng suất các nhân tố tổng hợp TFP trong
đó TFP là biến phụ thuộc, FDI là biến độc lập

 Mơ hình các dạm vi ngng như sau: LnTFP=β0+ β1 LnFDI
Mơ hình thể hiên sự tác động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong đó
chuyển dịch cơ cấu thể hiện bằng hệ số cosφ là biến phụ thuộc và các biến độc lập là FDI
và DI (vốn đầu tư); FDI và EX; FDI và EDU (tỷ lệ người biết chữ trên 15 tuổi)

 Mơ hình có dạm vi ngng như sau: φ=β0+ β1 LnFDI + β2 LnDI
φ=β0+ β1 LnFDI + β2 LnEX
φ=β0+ β1 LnFDI + β2 LnEDU

GVHD: PGS.TS Bùi Quang Bình


4

Phân tích Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Malaysia 201
5

Nguồi quy:n dữ liệu: liệu:u: chủa Malay yế- xã hộu đượng nghic lất cả cáy từ năm 19 s liệu kinh u bả các yếng Excel mà PGS.TS Bùi Quang
Bình cung cất cả cáp, và có tìm hiểu, sử du, sử dụng c dụng các ng thêm mội ở Malt s s liệu kinh u liên quan từ năm 19 Ngân hàng
Thế- xã hộ giới WBi WB

5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài

phân tích của nhóm chúng tơi gồm 3 phần: thứ nhất, phân tích tình hình kinh tế của
Malaysia; thứ hai, phân tích tình hình xã hội ở Malaysia; thứ ba, kết luận.

II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ MALAYSIA

Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế Malaysia cải thiện tăng gần như liên tục. Tuy nhiên, chịu ảnh
hưởng từ 2 cuộc khủng hoảngkinh tế châu Á (1998) và thế giới (2009), tốc độ tăng trưởng
sụt giảm nghiêm trọng nhưng đều đã lấy lại được thăng bằng nhanh chóng và tiếp tục tăng
trưởng vững chắc với tốc độ cao. Năm 1998, tăng trưởng đã xuống ở mức -7.6%. Chỉ sau
đó 1 năm nền kinh tế đã hồi phục mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng đạt 6.1% năm. Năm 2009,
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã có ảnh hưởng sâu sắc tới nền kinh tế ở khu vực Đông
Nam Á, và Malaysia cũng không phải ngoại lệ khi mà các con số đo lường sự tăng trưởng
cho thấy sự sụt giảm nghiêm trọng, tăng trưởng GDP năm 2009 với tốc độ -1.5%. Và sau 3
quý liên tiếp suy thối kinh tế, Malaysia đã chính thức thoát khỏi cuộc khủng hoảng và đạt
tốc độ tăng trưởng 7.4% vào năm 2010 nhờ vào nhu cầu quốc tế và nội địa tăng mạnh đến
từ hiệu ứng tích cực của các biện pháp kích thích kinh tế và ổn định chính sách tiền tệ [1].


GDP đầu người của Malaysia có tăng đều qua các năm, trừ 2 năm khủng hoảng
kinh tế là 1998 và 2009, với tốc độ bình quân khoảng 3,4%/năm. Qua 29 năm, mức
GDP/người của Malaysia đã tăng 2,68 lần, từ mức 2609USD năm 1985 lên mức 6997USD
năm 2013, chứng tỏ mức sống người dân đã được cải thiện đáng kể [2].

GVHD: PGS.TS Bùi Quang Bình

5

Phân tích Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Malaysia 201
5

Cơ cấu ngành của Malaysia đã có sự chuyển dịch tích cực từ nơng nghiệp sang
cơng nghiệp- xây dựng và dịch vụ. Ngành nông nghiệp từ chỗ chiếm khoảng 19% (1985)
đã giảm xuống chỉ còn khoảng 7% (2013); trong khi đó tỷ trọng ngành cơng nghiệp của
Malaysia giảm nhẹ từ 47% xuống khoảng 38%; ngành dịch vụ chiếm vị trí quan trọng nhất
trong nền kinh tế, là yếu tố đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng của Malaysia, tỷ
trọng GDP của dịch vụ tăng rõ rệt qua các năm, và đến năm 2013 đã chiếm 54,01% GDP
[3]. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố ảnh hưởng rõ nhất đến chuyển dịch cơ cấu là FDI,
trong khi các yếu tố như vốn, xuất nhập khẩu và trình độ giáo dục khơng có ý nghĩa khi xét
đến mối tương quan riêng lẻ giữa chúng và chuyển dịch cơ cấu [4]. Điều này khá phù hợp
với lý thuyết, khi FDI vừa đóng góp vào vốn, cơng nghệ và cả trình độ tay nghề. Phần lớn
các doanh nghiệp FDI hoạt động trong ngành cơng nghiệp nên góp phần làm tăng tỷ trọng
Công nghiệp. Mối quan hệ dương giữa FDI và φ càng khẳng định thêm điều đó. Sự chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế và các chính sách kinh tế đã tác động đúng hướng đến lực lượng
lao động, cụ thể, trong giai đoạn 1985 – 2012, tỉ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp
giảm từ 30,4% xuống còn khoảng 12,6%, trong khi lao động trong công nghiệp tăng nhẹ từ
23,8% lên 28,4%; tăng mạnh nhất là tỷ lệ lao động trong ngành dịch vụ, từ 45% lên đến
59% [5]. Malaysia đang phấn đấu, đẩy nhanh cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Tập trung chiến lược để phát triển công nghiệp vừa và nhỏ để các doanh nghiệp có

thể tự sản xuất và học tập công nghệ từ những nước phát triển hơn, với mục tiêu là tự tạo
lợi thế cạnh tranh cho quốc gia hơn là chỉ dừng lại ở mức bắt chước sản xuất.

Việc sử dụng hiệu quả nguồn lực và thực hiện những chính sách hợp lý đã giúp
Malaysia đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định. Ở Malaysia, cùng với sự phát triển kinh tế
trong nước và sự đầu tư từ nước ngoài mạnh mẽ nên Malaysia thu hút được số lượng rất
lớn lao động nhập cư từ các nước đang phát triển. Tuy nhiên, công việc chủ yếu của lao
động nước ngồi tại Malaysia có được là do các cơng việc này khơng thu hút được lao
động trong nước, đó là các công việc giản đơn trong các khu công nghiệp, nhà xưởng quy
mô vừa và nhỏ, các ngành nghề không cần nhiều kỹ thuật hoặc độc hại và thu nhập khơng

GVHD: PGS.TS Bùi Quang Bình

6

Phân tích Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Malaysia 201
5

cao. Lao động ở Malaysia cũng có sự gia tăng đều qua các năm, từ 7.056.530 năm 1990 tới
2012 đã lên con số 12.717.901, trong đó đa số là nam giới [6]. Mặc dù lực lượng lao động
của Malaysia không lớn nhưng nhờ năng suất lao động cao và tăng liên tục qua từng năm
(năm 2014 đạt 24857 USD/lao động)[7] nên có thể thấy vai trò quan trọng của nguồn lực
này, chiếm khoảng 17 – 30% trong tăng trưởng GDP. Với 1% tăng lên của lao động (L) thì
GDP sẽ tăng lên 1,68%.

Tiếp theo chính là đóng góp vơ cùng quan trọng của Vốn (K). Trong giai đoạn từ
1985 đến 2012, tổng vốn đầu tư của Malaysia tăng trưởng không ổn định . Từ năm 1985 –
1997, lượng vốn đầu tư của Malaysia tăng liên tục qua các năm,đạt mức hơn 50 tỉ USD vào
năm 1997. Tuy nhiên, do khủng hoảng tiền tệ ở Thái Lan vào năm 1997 kéo theo khủng
hoảng kinh tế ở hàng loạt các quốc gia trong khối ASEAN đã khiến cho nguồn vốn trong

nước cũng như nguồn vốn FDI giảm mạnh với tốc độ -43% - thấp nhất trong lịch sử
Malaysia. Trong những năm tiếp theo, lượng vốn đầu tư tăng dần trở lại, với tốc độ tăng
trung bình khồng 6,1%, giúp cho nền kinh tế dần phục hồi. Nhưng bên cạnh đó tốc độ
tăng trưởng vẫn khơng ổn định, khi mà các năm 2001, 2003, 2005 đạt mức tăng trưởng âm.
10 năm sau khủng hoảng tiền tệ 1998, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 một lần nữa
ảnh hưởng lớn tới nguồn vốn đầu tư của Malaysia khi liên tiếp trong 2 năm 2008, 2009, tốc
độ tăng trưởng nguồn vốn lần lượt giảm xuống ở mức -2,9% và -20% . Với sự điều tiết
hợp lý của Chính phủ, năm 2010, đã ghi nhận tốc độ tăng kỷ lục ở mức 47,3% giúp nền
kinh tế phục hồi mạnh mẽ. Trong những năm sau đó, từ 2011– 2013, nguồn vốn đầu tư của
Malaysia tăng trưởng ổn định với tốc độ khoảng 7,8%/ năm, đạt mức 64 tỉ USD năm 2013
(Việt Nam chỉ khoảng 54 tỉ USD) [8]. Trong nghiên cứu sự tương quan giữa đóng góp của
vốn, lao động và TFP vào tăng trưởng thì vốn chiếm tỷ trọng cao nhất, trong khoảng từ
19% - 98% và với 1% tăng lên của vốn thì GDP tăng lên 0,23%. Bên cạnh đó, hiệu quả sử
dụng nguồn vốn đầu tư của Malaysia khá cao, với ICOR chỉ khoảng 4,9. là một lợi thế
giúp Malaysia cạnh tranh hơn so với các nước trong khu vực, trở nên hấp dẫn hơn trong
con mắt các nhà đầu tư [10]. Vả quả thật đúng như vậy khi tốc độ gia tăng vốn FDI đã có sự

GVHD: PGS.TS Bùi Quang Bình

7

Phân tích Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Malaysia 201
5

biến động rõ rệt. Có thể thấy vào năm 1985, dòng vốn FDI vào nước này mới chỉ có 0.9 tỷ
USD nhưng đã nhanh chóng đạt mức 5.5 tỷ USD vào năm 1997. Tuy nhiên do hậu quả của
cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, dòng vốn FDI vào Malaysia năm 1998 và 2001 lần
lượt giảm xuống còn 3 tỷ USD và 0.7 tỷ USD. Đến năm 2009, do hậu quả của cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới, dòng vốn FDI chỉ đạt mức 0.1 tỷ USD, nhưng đã nhanh chóng lấy
lại đà tăng trưởng và đạt mức 9.8 tỷ USD vào năm 2011 [9]. Bên cạnh đó, tỷ trọng đóng góp

của FDI vào tổng vốn chiếm một phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế tại
Malaysia. Năm 1985, FDI chỉ chiếm 2.2% thì tới năm 2011, con số này đã là 5.2%. Ảnh
hưởng của FDI tới tăng trưởng kinh tế được kiểm chứng qua nhiều nghiên cứu khác nhau
và các nghiên cứu đó cho thấy FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Ở
Malaysia tác động của FDI tới nền kinh tế mang tính chất dài hạn, tác động của FDI lên
tăng trưởng kinh tế là đáng kể hơn tác động của DI (đầu tư trong nước). Tức là khi nguồn
vốn FDI được thực hiện sẽ không làm sản lượng tăng ngay mà chúng có độ trễ nhất định.
Cụ thể, từ kết quả quả hồi quy, vốn FDI thu hút từ nước ngồi vào Malaysia có ảnh hưởng
tích cực GDP của nước này, tuy nhiên ảnh hưởng của nó không phải là quá lớn, với 1% tăng
thêm của FDI thì GDP tăng thêm 0,195%. Điều này có thể giải thích là do lượng vốn FDI của
Malaysia cịn khá nhỏ so với dòng vốn đầu tư trong nước, bên cạnh nó là cơng tác quản lý
nguồn vốn cịn chưa tốt nên khả năng tận dụng tối đa nguồn vốn FDI là chưa cao.

Một yếu tố quan trọng đóng góp vào tăng trưởng của Malaysia đó là năng suất các
yếu tố tổng hợp TFP. Mặc dù tốc độ tăng trưởng TFP không ổn định, nhiều năm đạt mức
tăng trưởng âm, tuy nhiên tỷ phần đóng góp trong tăng trưởng của TFP là khá lớn (cao nhất
là năm 2005 với 97,27%), lớn hơn nhiều so với đóng góp từ lao động và chỉ kém đóng góp
từ vốn. Điều gì ảnh hưởng tới TFP? Từ kết quả hồi quy theo mối quan hệ giữa các yếu tố
FDI, DI, L, EX và IM với TFP thì hai yếu tố FDI và L không ảnh hưởng tới TFP. Có thể
giải thích là do TFP liên quan đến chất lượng lao động cũng như trình độ quản lý, do đó
khơng phụ thuộc vào số lượng lao động. Về mặt lý thuyết, FDI là kênh chuyển giao công
nghệ hiệu quả đối với các nước đang phát triển, qua đó có tác động tích cực đối với TFP

GVHD: PGS.TS Bùi Quang Bình

8

Phân tích Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Malaysia 201
5


nhưng ở Malaysia thì hồn tồn khác khi kết quả cho thấy FDI khơng có đóng góp gì cho
TFP. Tỷ phần đóng góp lớn từ vốn và TFP cho thấy nền tảng tăng trưởng của Malaysia là
rất tốt, đảm bảo cho một quá trình phát triển bền vững và lâu dài.

Tăng trưởng ổn đinh của Malaysia không chỉ đến từ nguồn lực mà còn xuất phát từ
những chính sách kinh tế hợp lý, đặc biệt giúp nền kinh tế Malaysia nhanh chóng vượt qua
2 cuộc khủng hoảng vào các năm 1998 và 2009. Năm 1997, cuộc khủng hoảng tiền tệ ở
Thái Lan diễn ra và lan rộng sang các nước trong khu vực đã gây ra hậu quả nặng nề cho
nền kinh tế Malaysia : lạm phát cao nhất trong vòng 15 năm trở lại, tốc độ tăng trưởng
GDP thấp kỉ lục -7,35%. Chính phủ Malaysia đã kết hợp chính sách tài khóa mở rộng và
nới lỏng tỷ giá hối đoái. Cụ thể trong 3 năm 1998, 1999, 2000, chi tiêu chính phủ vượt mức
thu 46%, 35% và 51% và tỷ giá hối đoái tăng từ 2,8 lên 3,9. Kết quả thu được là năm 2000,
tốc độ tăng trưởng GDP đã dương trở lại, đạt mức 6,13% cùng với đó là tỷ lệ lạm phát
được kéo xuống còn 1,53% kéo theo tỷ lệ thất nghiệp giảm ở mức 3,1%. Năm 2008, khi
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra, nền kinh tế Malaysia đã không tránh khỏi sự ảnh
hưởng của nó, với tốc độ tăng trưởng GDP giảm xuống mức -7,359% và lạm phát chạm
ngưỡng kỉ lục 5,44%, kéo theo thất nghiệp tăng lên ở mức 3,7% [12]. Chính phủ Malaysia
nhanh chóng thực hiện chính sách tài khóa mở rộng, thể hiện ở việc thu thuế giảm 5,66%
và chi chính phủ so với thu ngân sách tăng lên 40.01% , làm cho lạm phát giảm xuống mức
rất thấp xuống chỉ còn 0,58%. Nhờ vào biện pháp kích cầu này của chính phủ Malaysia,
năm 2009, nền kinh tế Malaysia đã có dấu hiệu phục hồi trở lại. Chính sách này được chính
phủ Malaysia tiếp tục duy trì đến năm 2010, tạo đà cho sự phát triển ổn định trong những
năm tiếp theo.

Ngoài 2 biến động lớn trên, những sự chính sách của chính phủ Malaysia đã mang
đến sự ổn định cho nền kinh tế. Chính sách tài khóa mà Malaysia đang áp dụng luôn đem
lại cán cân thu chi ngân sách hợp lý (thâm hụt trung bình 6% so với GDP) kèm theo mức
thu thuế ổn định. Cụ thể, trong giai đoạn 1996 – 2012, thu ngân sách của Malaysia tăng
khoảng 8,758%/năm, đạt mức 26.418.000.000 ringit, trong đó ngân sách từ thu thuế chiếm


GVHD: PGS.TS Bùi Quang Bình

9

Phân tích Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Malaysia 201
5

một phần rất lớn. Từ năm 2000 trở về trước, có những năm thu thuế chiếm tới hơn 70% thu
ngân sách (71,3% năm 1996). Tuy vậy, từ sau năm 2000, tỷ trọng thu thuế trong thu ngân
sách có xu hướng giảm tuy nhiên vẫn chiếm tới hơn 50% trong thu ngân sách nhà nước.
Thu ngân sách tăng, tuy nhiên ngân sách của Malaysia luôn bị thâm hụt. Chi ngân sách
trong giai đoạn 1996 – 2012 có tốc độ tăng bình qn gần xấp xỉ thu ngân sách -
8,746%/năm, nhưng giá trị chi ngân sách luôn vượt mức thu ngân sách. Từ năm 1996 –
2012, chi ngân sách ln vượt mức thu với trung bình 32,71%/năm và thâm hụt khoảng
8,55% so với GDP. Chính phủ Malaysia đã nỗ lực để kiểm soát mức chi tiêu vượt quá ngân
sách này và mức thâm hụt ngân sách đang có xu hướng giảm trong những năm gần
đây,xuống mức 6,91% năm 2012.Mặc dù có xu hướng giảm nhưng thâm hụt ngân sách của
Malaysia vẫn rất lớn trong khi ở các nước trong khu vực, mức thâm hụt ngân sách chỉ vào
khoảng 5% (khoảng 6% đối với Việt Nam) [13].

Trong khi đó, chính sách tiền tệ mà Malaysia đang thực hiện rất thành cơng, cụ thể
là tỷ giá hối đối và tốc độ tăng cung tiền M2 ổn định qua các năm [14]. Do đó, lạm phát
ln được duy trì ở mức ổn định, trong khoảng từ 2% - 5%. Khủng hoảng kinh tế năm
1998 ghi nhận con số lạm phát đạt 5,27%. Và tới năm 2008 cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới dẫn tới lạm phát là 5,44%, thấp nhất trong giai đoạn này là năm 1987 với 0,29% [11].

Tăng trưởng ổn định kéo theo tiền lương thực tế của Malaysia tăng với tốc độ gần
4%/năm trong khu vực nông nghiệp thời kì 1961-1972 tốc độ 2,18% năm 1968-1992, sự
gia tăng này có xu thế nhanh hơn trong những năm 1990. Không những thế, tỉ lệ thất
nghiệp đã giảm xuống từ 8,2% năm 1987 xuống còn 2,8% năm 1997. Tỷ lệ dân số tham gia

thị trường lao động nhờ vậy cũng gia tăng. Tỷ lệ tham gia thị trường lao động tăng cả trong
nhóm lao động nam và lao động nữ, sự gia tăng tỉ lệ tham gia thị trường lao động tăng
mạnh trong thời kì 1989-1997, nói lên rằng thời kì này nền kinh tế đã phát triển mạnh mẽ
và tạo ra được nhiều công ăn việc làm hơn. Từ năm 1993, thị trường lao động malaysia đã
bắt đầu thiếu lao động gây căng thẳng trong thời kì trước khủng hoảng Châu Á và tạo áp
lực lớn cho tăng lương, tiền lương thực tế đã tăng với tốc độ 6,2%/năm trong thời kì 1990-

GVHD: PGS.TS Bùi Quang Bình

10

Phân tích Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Malaysia 201
5

1994, cao hơn so với tốc độ gia tăng năng suất của nền kinh tế khiến cho chi phí trên một
lao động tăng trong năm 1995-1996.

Tuy nhiên cùng với khủng hoảng châu Á, tiền lương thực tế đã bị giảm mạnh do tác
động kép của tình hình bất lợi trên thị trường lao động và sự giảm giá đồng tiền bản địa.
Như vậy, không chỉ cơ cấu ngành đã có sự phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa và
chuyển dịch lên các ngành có giá trị gia tăng cao hơn, mà cơ cấu lao động cũng được
chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng các việc làm các chất lượng cao hơn được tạo ra trên
toàn xã hội,trong đó năng suất lao động gia tăng là cơ sở chủ yếu cho sự gia tăng tiền lương
và cải thiện tình hình của người lao động.

III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XÃ HỘI MALAYSIA

Dân số Malaysia có sự tăng trưởng ổn định, đảm bảo nhu cầu phát triển của nền
kinh tế với những chính sách dân số hợp lí. Năm 1985, tổng số dân của Malaysia là
15.764.340 thì tới năm 2013 con số đó là 29.716.965.


Dân số thành thị và nơng thơn có sự chuyển dịch rõ rệt, khi mà năm 1985 số dân
thành thị chỉ chiếm 46% thì tới 2013 con số đó là 73% đạt tốc độ, cho thấy sự đơ thị hóa
cao và nhanh ở Malaysia [5]. Sự phát triển kinh tế hướng vào con người, nhất là người
nghèo. Thực hiện chiến lược phát triển toàn diện, cùng với việc đạt được chỉ tiêu tăng
trưởng GDP cao đã giúp cho Malaysia có sự cải thiện đáng kể trong quá trình giảm nghèo.
Tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc gia ở Malaysia giảm từ 19.4% vào năm 1987 xuống còn 6.1%
năm 1997 và tính tới năm 2012 thì con số này chỉ cịn lại 1.7%. Đi cùng với xu hướng đó,
tỷ lệ người nghèo ở nông thôn cũng giảm dần qua các năm từ 24.8% vào năm 1987, 13.5%
vào năm 2002 và xuống còn 3.4% vào năm 2012. Từ những con số thống kê trên, khoảng
cách nghèo theo chuẩn quốc gia ở Malaysia có sự chuyển biến rõ ràng từ 1.4 năm 2004
xuống còn 0.8 vào năm 2007. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em cũng được giữ ổn định ở mức
5% [15].

GVHD: PGS.TS Bùi Quang Bình

11

Phân tích Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Malaysia 201
5

Bên cạnh tốc độ phát triển kinh tế ổn định, thì việc cải thiện đời sống cũng như các
chính sách giảm nghèo ở Malaysia đạt được những thành tích rất đáng kể. Malaysia đang
thành cơng trong cơng cuộc xóa nghèo. Tuy nhiên bất bình đẳng ở Malaysia đang ở mức
cao so với các nước trong khu vực. Mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập ở
Malaysia được đo lường và biểu diễn thông qua hệ số GINI, năm 1987 là 0.47, năm 2004
GINI con số này là 0.38, cuộc khủng hoảng xảy ra vào năm 2008 đã có những ảnh hưởng
làm gia tăng sự bất bình đẳng với GINI năm 2009 đo được là 0.46 [16]. Ở Malaysia,
GDP/người và hệ số Gini có mối quan hệ nghịch biến với tỷ lệ nghèo đói, với 1% tăng lên
của GDP/người, tỷ lệ nghèo đói lại giảm đi khoảng 2,01%, cho thấy tác động của tăng thu

nhập lên đói nghèo là khá lớn. Vậy nên cần phải có những chính sách, giải pháp thích hợp
nhằm gia tăng phúc lợi cho nhóm dân số có thu nhập thấp này.

Chỉ số HDI của Malaysia là 0,761(2011), nằm ở nhóm các nước có chỉ số cao và
đứng thứ 2 trong khu vực ASEAN, chỉ sau Singapore (0,866). Tuổi thọ trung bình của
người dân Malaysia cải thiện liên tục qua từng năm, trong giai đoạn 1985 – 2012, tuổi thọ
trung bình tăng tới 5,34, đạt mức 74,84 năm 2012 , trên mức trung bình của thế giới (71).
Có được sự cải thiện đáng kể này là nhờ vào mức chi tiêu cho y tế bình quân đầu người
tăng dần qua các năm, từ mức 226 USD (1995) lên mức 676 USD (2012). Bên cạnh tuổi
thọ, yếu tố tiếp theo đó chính là thu nhập. Với thu nhập bình quân đầu người đạt gần 7000
USD, Malaysia thuộc nhóm các nước có thu nhập trung bình cao. Thu nhập bình quân của
Malaysia tăng đều qua các năm, trừ 2 năm khủng hoảng là 1998 và 2009. Sau 28 năm, thu
nhập bình quân của người dân Malaysia tăng 2,68 lần, cho thấy đời sống ngày càng được
cải thiện.

Nền giáo dục của Malaysia được đánh giá nền giáo dục có chất lượng cao, với nhiều
ưu thế đặc biệt là chương trình đạt chuẩn quốc tế với học phí thấp (tiếng Anh được xem là
tiếng phổ thông trong trường học). Hệ thống giáo dục được chính phủ quan tâm và có sự
đầu tư mạnh mẽ, ngân sách chi cho giáo dục cuả Malaysia đứng thứ 2, sau quốc phòng.

GVHD: PGS.TS Bùi Quang Bình

12

Phân tích Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Malaysia 201
5

IV. KẾT LUẬN

Malaysia là một nền kinh tế thị trường định hướng nhà nước tương đối mở và cơng

nghiệp hóa. Với tốc độ phát triển cao. Malaysia sở hữu một trong những hồ sơ kinh tế tốt
nhất tại châu Á, GDP tăng trưởng trung bình 6,5% mỗi năm trong giai đoạn từ 1957 đến
2005. Năm 2005, quốc gia này có GDP xếp thứ 34 thế giới theo PPP. Năm 2011, GDP
(PPP) của Malaysia là khoảng 450 tỷ đô la Mỹ, là nền kinh tế lớn thứ ba trong ASEAN và
lớn thứ 29 trên thế giới. Bên cạnh đó, đời sống dân cư ở Malaysia cũng có sự cải thiện tốt,
với thu nhập bình qn đầu người đạt 6997USD/người, các chính sách có liên quan tới phát
triển xã hội, đảm bảo an sinh, phúc lợi cho người dân cũng được chính phủ quan tâm. Tỷ
suất tử vong của trẻ sơ sinh năm 2009 là 6%, tuổi thọ bình quân của người dân Malaysia
cũng thuộc hạng cao 75 tuổi (2009) so với tuổi thọ trung bình của thế giới là 71 tuổi. Với
mục tiêu phát triển Malaysia thành một điểm đến du lịch y tế, 5% ngân sách phát triển lĩnh
vực xã hội của chính phủ được dành cho chăm sóc sức khỏe.

Qua những phân tích trên, nhóm cơ bản đã xác định rõ được tình hình kinh tế - xã
hội ở Malaysia và có những cái nhìn tồn diện, sâu sắc, làm nền tảng cho việc xây dựng
các chính sách, kế hoạch phát triển cho quốc gia này. Từ đó rút ra những kinh nghiệm phát
triển, làm cơ sở cho việc xây dựng các chính sách, kế hoạch phát triển phù hợp ở Việt
Nam.

GVHD: PGS.TS Bùi Quang Bình

13

Phân tích Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Malaysia 201
5

V. PHỤ LỤC

[1] Biểu đồ 1: Tình hình kinh tế Malaysia giai đoạn 1985-2013

Tình hình kinh tế Malaysia giai đoạn 1985-2013


25

20

15

10 Tốc độ tăng GDP

Giá trị gia tăng Nông nghiệp

5 Giá trị gia tăng Công nghiệp

0 Giá trị gia tăng Dịch vụ

-5

-10

-15

[2] Biểu đồ 2: Thu nhập bình quân đầu người Malaysia

GDP đầu người (giá USD cố định 2005)

8000
7000
6000
5000
4000

3000
2000
1000

0

GDP đầu người (giá USD cố định 2005)

GVHD: PGS.TS Bùi Quang Bình

14

Phân tích Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Malaysia 201
5

[3] Biểu đồ 3: Chuyển dịch cơ cấu ở Malaysia từ 1985-2013

Chuyển dịch cơ cấu từ năm 1985 - 2013

100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0


Giá trị gia tăng của nông nghiệp (% của GDP)
Giá trị gia tăng của công nghiệp (% của GDP)
Giá trị gia tăng của dịch vụ và sản phẩm khác (% của GDP)

[4] Biểu đồ 4: Cơ cấu lao động theo ngành ở Malaysia

Cơ cấu lao động theo ngành giai đoạn 1985-2013

100

90

80

70

60 Dịch vụ (%)

50 Công nghiệp (%)

Nơng nghiệp (%)
40

30

20

10


0

GVHD: PGS.TS Bùi Quang Bình

15

Phân tích Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Malaysia 201
5

[5] Biểu đồ 5: Dân số Malaysia từ 1985-2013

Dân số của Malaysia giai đoạn từ 1985-2013

35000000 3.50

30000000 3.00

25000000 2.50

20000000 2.00

15000000 1.50

10000000 1.00

5000000 0.50

0 0.00

Tổng dân số Tốc độ tăng dân số (%)


[6] Biểu đồ 6: Tình hình lao động Malaysia từ 1985-2013

14000000 Lao động của Malaysia giai đoạn 1985-2013
12000000
10000000 Số lao động nam Số lao động nữ

8000000
6000000
4000000
2000000

0

GVHD: PGS.TS Bùi Quang Bình

16

Phân tích Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Malaysia 201
5

[7] Biểu đồ 7: Năng suất lao động Malaysia giai đoạn 1985-2013

Năng suất lao động

30000
25000
20000
15000
10000


5000
0

[8] Biểu đồ 8: Vốn đầu tư của Malaysia giai đoạn 1985-2013

70000 Cơ cấu vốn ở Malaysia giai đoạn 1985-2013
60000
50000 60.0
40000
30000 40.0
20000 Tổng vốn đầu tư trong nước
10000 (USD cố định 2005) 20.0
Tổng vốn (triệu USD) (USD cố
0 định 2005) 0.0
Tốc độ tăng tổng vốn đầu tư
trong nước (%)
Tốc độ tăng tổng vốn (%)-20.0

-40.0

-60.0

GVHD: PGS.TS Bùi Quang Bình

17

Phân tích Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Malaysia 201
5


Cơ cấu vốn ở Malaysia giai đoạn 1985-2013

70.0

60.0

50.0

40.0

30.0

20.0

10.0

0.0 Tổng vốn hình thành trong nước (tỷ USD) (giá USD cố định 2005)

Vốn đầu tư thu hút trực tiếp từ nước ngoài (tỷ USD) (giá USD cố định năm 2005)

[9] Biểu đồ 9: Tình hình vốn FDI ở Malaysia giai đoạn 1985-2013

FDI đầu tư vào Malaysia giai đoạn 1985-2013

12.0 9000

8000
10.0 7000

8.0 6000

5000

6.0 4000

3000
4.0 2000

2.0 1000
0

0.0 Vốn đầu tư thu hút trực tiếp từ nước ngoài (tỷ USD) (giá USD cố định năm 2005) -1000
Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hàng năm (%)

GVHD: PGS.TS Bùi Quang Bình

18

Phân tích Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Malaysia 201
5

[10] Biểu đồ 10: Hệ số ICOR giai đoạn 1985-2013

Hệ số ICOR

60.00
50.00
40.00
30.00
20.00
10.00


0.00
-10.00
-20.00

[11] Biểu đồ 11: Tỷ lệ lạm phát ở Malaysia từ 1986-2013

Tỷ lệ lạm phát

6.0
5.0
4.0
3.0
2.0
1.0
0.0

GVHD: PGS.TS Bùi Quang Bình

19

Phân tích Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Malaysia 201
5

[12] Biểu đồ 12: Tỉ lệ thất nghiệp của Malaysia

Tỉ lệ thất nghiệp

8
7

6
5
4
3
2
1
0

[13] Biểu đô 13: Cơ cấu thu chi ngân sách ở Malaysia giai đoạn 1996-2012

350000

300000

250000

200000

150000

100000

50000 Tổng thu (triệu USD) (giá nội tệ hiện hành)
0 Tổng chi (triệu USD) (giá nội tệ hiện hành)

1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

GVHD: PGS.TS Bùi Quang Bình

20



×