Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Skkn bài tập bổ trợ cầu lông k10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.39 KB, 50 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT VĂN QUÁN
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:

“LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUYÊN
MÔN TRONG HỌC CẦU LÔNG CHO NỮ HỌC SINH KHỐI 10
TRƯỜNG THPT VĂN QUÁN - VĨNH PHÚC”

Tác giả sáng kiến: Lê Tuấn Anh
Mã sáng kiến: 139.60.01

Vĩnh Phúc, năm 2024

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ

Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở

Tên tơi là: Lê Tuấn Anh
Chức vụ (nếu có): Giáo viên
Đơn vị/địa phương: Trường THPT Văn Quán

Xã Văn Quán - Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc


Điện thoại: 0989231404

Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở xem xét và
công nhận sáng kiến cấp cơ sở cho tôi đối với sáng kiến đã được Hội đồng Sáng kiến
cơ sở công nhận sau đây:

Tên sáng kiến :
“Lựa chọn và ứng dụng bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong học

cầu lông cho nữ học sinh khối 10 trường THPT Văn Quán - Vĩnh Phúc ”

(Có Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến kèm theo)

Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật,
không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hồn tồn chịu trách nhiệm
về thông tin đã nêu trong đơn.

Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị Lập Thạch, ngày tháng 02 năm 2024
(Ký tên, đóng dấu)
Người nộp đơn
(Ký tên, ghi rõ họ tên)

Lê Tuấn Anh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Được đọc là
Gáo dục thể chất.
GDTC Trung học phổ thông
THPT vận động viên.

VĐV huấn luyện viên
HLV thể dục thể thao
TDTT Nhà xuất bản
NXB thực nghiệm
TN đối chứng
ĐC xuất phát cao
XPC tốc độ cao
TĐC

MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu.............................................................................................................1

2. Tên sáng kiến:............................................................................................................2

3. Tác giả sáng kiến.......................................................................................................2

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:.......................................................................................3

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:......................................................................................3

6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử...........................................3

7. Mô tả bản chất của sáng kiến:....................................................................................3

PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................3

1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục thể chất..........................3


1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.....................................................................5

1.3. Đặc điểm tố chất sức bền chuyên môn trong môn cầu lông....................................8

1.4. Đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh THPT............................................................9

1.5. Xu thế giảng dạy, huấn luyện sức bền chuyên môn trong cầu lông......................11

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY SỨC BỀN CHUYÊN MÔN
TRONG HỌC CẦU LÔNG CHO NỮ HỌC SINH KHỐI 10 TRƯỜNG THPT VĂN
QUÁN – VĨNH PHÚC................................................................................................13

2.1. Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy cầu lông cho học sinh khối 10 trường
THPT Văn Quán – Vĩnh Phúc......................................................................................13

2.1.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên................................................................13

2.1.2. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy..................13

2.1.3. Thực trạng về chương trình giảng dạy.......................................................14

2.1.4. Thực trạng cơng tác giảng dạy cầu lông cho nữ học sinh khối 10 trường
THPT Văn Quán – Vĩnh Phúc...............................................................................15

2.2. Thực trạng việc sử dụng các bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong học cầu
lông cho nữ học sinh khối 10 trường THPT Văn Quán – Vĩnh Phúc............................16

2.3. Thực trạng phát triển sức bền chuyên môn trong học cầu lông của nữ học sinh
khối 10 trường THPT Văn Quán – Vĩnh Phúc..............................................................18


2.3.1. Cơ sở lựa chọn test đánh giá sức bền chuyên môn trong học cầu lông cho
nữ học sinh khối 10 trường THPT Văn Quán – Vĩnh Phúc.................................18

2.3.2. Thực trạng phát triển sức bền chuyên môn trong học cầu lông của nữ học
sinh khối 10 trường THPT Văn Quán – Vĩnh Phúc............................................19

CHƯƠNG 3. LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC
BỀN CHUYÊN MÔN TRONG HỌC CẦU LÔNG CHO NỮ HỌC SINH KHỐI 10
TRƯỜNG THPT VĂN QUÁN – VĨNH......................................................................20

3.1. Lựa chọn một số bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong học cầu lông cho nữ
học sinh khối 10 trường THPT Văn Quán – Vĩnh Phúc...............................................20

3.1.1. Cơ sở lý luận để lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên môn
trong học cầu lông cho nữ học sinh khối 10 trường THPT Văn Quán – Vĩnh
Phúc 20

3.1.2. Cơ sở thực tiễn để lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên môn
trong học cầu lông cho nữ học sinh khối 10 trường THPT Văn Quán – Vĩnh
Phúc 21

3.1.3. Hình thức tập luyện các bài tập đã được lựa chọn.....................................22
3.1.4. Lựa chọn phương pháp tập luyện...............................................................24
3.2. Ứng dụng một số bài tập đã lựa chọn nhằm phát triển sức bền chuyên môn trong
học cầu lông cho nữ học sinh khối 10 trường THPT Văn Quán – Vĩnh Phúc..............26
3.2.1. Tổ chức nghiên cứu.....................................................................................26
3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn vào quá trình
thực nghiệm............................................................................................................30
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm...............................................................................30
3.3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm...........................................................30

3.3.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm..............................................................31
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................36
1. Kết luận..............................................................................................................36
2. Kiến nghị............................................................................................................37
8. Những thông tin cần được bảo mật..........................................................................37
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến...........................................................37
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến.....37
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến
lần đầu (nếu có):........................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................39

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. Lời giới thiệu
Hồ Chí Minh đã khẳng định: “TDTT là một công tác trong những công tác cách

mạng”. Người thường dạy phải chăm lo xây dựng và phát triển sự nghiệp TDTT. Vì
hạnh phúc của nhân dân gắn với xây dựng và bảo vệ tổ quốc. TDTT là một bộ phận
chung của nền văn hóa dân tộc.

Những thành tựu TDTT chính là sự tổng hợp những tiến bộ phát triển của nhiều
ngành khoa học và sự phát triển tinh tế xã hội. Trong quá trình tập luyện con người sử
dụng nhiều biện pháp chun mơn nhiều yếu tố tự nhiên, những hình thức khác nhau
để tạo điều kiện phát triển thể chất góp phần nâng cao trình độ văn hóa chung, đồng
thời kéo dài thời gian làm việc và tuổi thọ. Tự bản thân Bác ngày nào cũng tập. Nó đã
có tác động tích cực đến cơng tác GDTC trong các trường phổ thông.

Giáo dục tố chất thể lực cũng là một phạm trù gồm nhiều vấn đề đa dạng và
phức tạp, bởi vì mơn học thể dục cần có sự chuẩn bị của nhiều tố chất thể lực khác

nhau. Mỗi tố chất thể lực là một phạm vi rộng lớn nhiều vấn đề. Việc lựa chọn nghiên
cứu triệt để và sâu sắc một vấn đề trong số đó,cũng là hết sức cần thiết.

Hiện nay vấn đề GDTC trong các trường THPT ở các thành phố lớn đã được
nhà trường và các bậc phụ huynh quan tâm. Nhưng bên cạnh đó là các vùng kinh tế
cịn kém phát triển thì GDTC trong các trường học chưa được quan tâm đúng mức, giờ
dạy Thể dục ít mang lại hiệu quả cho việc nâng cao thể chất cho học sinh. Đặc biệt là
việc sử dụng nội dung bài tập làm phương tiện giáo dục thể chất lặp lại nhiều kỳ làm
cho học sinh nhàm chán, không gây được hứng thú trong giờ học và tập luyện.

Nhận thức được tầm quan trọng của sức khỏe, thể lực, nhiều năm qua đội ngũ

giáo viên GDTC của nhà trường luôn nâng cao về chất lượng. Các trang thiết bị phục

vụ cho giảng dạy, rèn luyện thể lực tương đối đủ và được sử dụng đúng mục đích. Bên

cạnh đó đội ngũ giáo viên GDTC đã xây dựng phong trào hoạt động thể thao trong

tồn trường. Ngồi chương trình học chính khóa học sinh cịn tự rèn luyện thể lực

ngoại khóa. Các bài tập rèn luyện thể lực cịn ít và dàn trải, phần lớn các bài tập phát

triển thể lực chưa đủ điều kiện về mặt thời gian và các yếu tố tác động sinh học cần
thiết để sinh viên phát triển thể lực một cách toàn diện.

1

Vì vậy, việc cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy, nâng cấp sân tập,
trang thiết bị dụng cụ tập để nâng cao hiệu quả phát triển các tố chất thể lực cho nữ
học sinh khối 10 trường THPT Văn Quán – Vĩnh phúc là điều cần thiết, nhằm đảm bảo

thể lực cho học sinh sẵn sàng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ học tập.

Trong các tố chất thể lực thì sức bền chuyên môn là một trong những tố chất
quan trọng của con người. Nó có vai trị to lớn đối với sức khỏe đồng thời là cơ sở
trong giáo dục tố chất có hiệu quả. Sức bền chun mơn tác động tới các tố chất thể
lực khác. Vì vậy, trong mơn học giáo dục thể chất nói chung và đặc biệt trong giảng
dạy cầu lơng thì việc phát triển sức bền chuyên môn cho học sinh là một nội dung
không thể thiếu được trong dạy và học. Thông qua bài tập phát triển sức bền chuyên
môn, thể chất của học sinh được rèn luyện và phát triển, đồng thời hoàn thiện kĩ năng,
kĩ xảo vận động, tâm lý, sinh lý và hình thể cũng phát triển hồn chỉnh hơn.

Như vậy, việc phát triển tố chất sức bền chuyên môn cho học sinh là hết sức cần
thiết. Lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho phù hợp với đối tượng học
sinh là tiền đề nâng cao thành tích của nhiều mơn thể thao. Nhận thức rõ tầm quan
trọng của việc phát triển tố chất sức bền chun mơn. Từ đó cho thấy cần phải xây
dựng những bài tập phù hợp để phát triển sức bền chuyên môn cho học sinh khối 10
trường THPT Văn Quán - Vĩnh Phúc. Xuất phát từ những lí do trên chúng tơi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn và ứng dụng bài tập phát triển sức bền chuyên
môn trong học cầu lông cho nữ học sinh khối 10 trường THPT Văn Quán - Vĩnh
Phúc ”.
2. Tên sáng kiến:

“Lựa chọn và ứng dụng bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong học cầu
lông cho nữ học sinh khối 10 trường THPT Văn Quán – Vĩnh phúc ”
3. Tác giả sáng kiến:

Họ và tên: Lê Tuấn Anh
Trường THPT Văn Quán – Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc.
Số điện thoại: 0989231404
Email:


4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Lê Tuấn Anh – Giáo viên môn Thể Dục, Trường THPT Văn Quán – Lập

Thạch – Vĩnh Phúc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:

Giảng dạy chuyên môn Thể Dục.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:

Từ 03/2024 năm học 2023 - 2024.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục thể chất
Tư tưởng bao trùm của Hồ Chủ tịch trong việc đặt nền tảng xây dựng sự nghiệp
thể dục thể thao của nước ta là: Khẳng định rõ thể dục thể thao là một công tác cách
mạng, vừa là nhu cầu, vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của quần chúng, một sự
nghiệp của toàn dân, do dân và vì dân. Mục tiêu của thể dục thể thao là bảo vệ và tăng
cường sức khỏe của nhân dân, góp phần cải tạo nịi giống Việt Nam, làm cho dân
cường nước thịnh.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ
trẻ, trong đó trí dục, đức dục được coi là những vấn đề quan trọng nhằm giáo dục hình
thành nhân cách người học sinh, sinh viên - người chủ tương lai của đất nước, những
người lao động phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh
thần, trong sáng về đạo đức.
Định hướng về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong những
năm tới, Nghị quyết Trung ương II khóa VIII đã khẳng định: “Giáo dục Đào tạo cùng
với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu... Chuẩn bị tốt

hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỉ XX. Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn
minh phải có người phát triển tồn diện, khơng chỉ phát triển về trí tuệ trong sáng, về
đạo đức lối sống mà phải là con người cường tráng về thể chất. Chăm lo con người về
thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các ngành, các đoàn thể, trong đó
có giáo dục- đào tạo, y tế và thể dục thể thao”.
Trong các văn bản, nghị quyết của Đảng đã khẳng định: Phải xây dựng nền thể
dục thể thao có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, phát triển rộng rãi phong trào thể

dục thể thao quần chúng, tăng cường công tác giáo dục thể chất trong nhà trường các
cấp và khẩu hiệu: “Khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc ”. Cũng như khẳng định phát
triển thể dục thể thao là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể
nhân dân và tổ chức xã hội, là nhiệm vụ của toàn xã hội.

Chỉ thị 36 CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng đã nêu: “Mục tiêu cơ bản,
lâu dài của cơng tác thể dục thể thao là hình thành nền thể dục thể thao phát triển và
tiến bộ, góp phần nâng cao sức khỏe thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của
nhân dân. Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm cho việc tập
luyện thể dục thể thao trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên”.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sự nghiệp thể dục thể thao nước nhà,
Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị 133/TTg về xây dựng quy hoạch phát triển ngành
thể dục thể thao. Trong đó đã nêu: “Ngành thể dục thể thao phải xây dựng định hướng
phát triển có tính chiến lược, trong đó quy định rõ các mơn thể thao và các hình thức
hoạt động mang tính phổ cập đối với mọi đối tượng, lứa tuổi, tạo thành phong trào tập
luyện rộng rãi của quần chúng: Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bộ Giáo dục
đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc giáo dục thể chất trong nhà trường. Cải tiến nội
dung giảng dạy thể dục thể thao nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể cho học sinh ở các cấp học, có quy chế bắt buộc ở các trường nhất là các
trường Đại học phải có sân bãi, phịng tập thể dục thể thao, có định biên hợp lý và có
kế hoạch tích cực đào tạo đội ngũ giáo viên thể dục thể thao đáp ứng nhu cầu ở tất cả

cấp học”.

Để đưa công tác giáo dục thể chất trong nhà trường trở thành một khâu quan
trọng trong sự nghiệp giáo dục – đào tạo, cũng như xác định nhận thức đúng về vị trí
giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp thì cần phải được triển khai thực hiện đồng
bộ với các mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại học. Bộ trưởng
Bộ giáo dục và đào tạo đã ra Quyết định ban hành quy chế về công tác giáo dục thể
chất trong nhà trường các cấp trong đó đã khẳng định: “Giáo dục thể chất được thực
hiện trong hệ thống nhà trường từ mầm non đến Đại học, góp phần đào tạo những
cơng dân phát triển toàn diện. Giáo dục thể chất là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu
giáo dục và đào tạo, là nhân tố quan trọng trong việc phát triển sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”.

Nội dung của quy chế đã xác định phải bảo đảm thực hiện dạy và học mơn thể
dục theo trương trình quy định cho học sinh, sinh viên trong các trường từ mầm non
đến Đại học, bao gồm nhiều hình thức liên quan chặt chẽ với nhau: Giờ học thể dục,
tập luyện thể thao theo trương trình tập luyện của học sinh, giữ gìn vệ sinh cá nhân và
vệ sinh mơi trường, nhằm phát triển thể lực, nhân cách của người học sinh và khẳng
định: “Nhà trường phải có kế hoạch hướng dẫn học sinh, sinh viên tự tập luyện
thường xuyên, tổ chức thi, kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi và chỉ
tiêu phát triển thể lực cho học sinh theo quy định của chương trình giáo dục thể chất”.

Trong các trường THPT, giáo dục thể chất có tác dụng tích cực trong việc hồn
thiện cá tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết cho sinh viên. Việc tiến hành giáo
dục thể chất nhằm giữ gìn sức khỏe, phát triển thể lực, tiếp thu những kiến thức và kỹ
năng vận động cơ bản, có tác dụng chuẩn bị tốt về mặt tâm lí và tinh thần của người
cán bộ tương lai. Đồng thời giúp học sinh hiểu biết phương pháp khoa học về GDTC
để tiếp tục rèn luyện thân thể, củng cố sức khỏe, góp phần tổ chức xây dựng phong
trào thể dục thể thao trong nhà trường.


Như vậy, cùng với sự quan tâm của Đảng và nhà nước thì trường THPT
Văn Quán - Vĩnh Phúc ngày càng không ngừng đổi mới. Bộ môn giáo dục thể chất của
nhà trường mạnh về đội ngũ giáo viên cũng như trình độ chun mơn ngày càng được
quan tâm rõ rệt hơn. Sự quan tâm lãnh đạo nhà trường luôn động viên giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện cho giáo viên và học sinh có mơi trường phát triển chuyên môn tốt nhất.

1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm giáo dục thể chất
“Giáo dục thể chất là một quá trình giải quyết những nhiệm vụ giáo dục-giáo

dưỡng nhất định mà đặc điểm của quá trình này là tất cả các dấu hiệu chung của quá
trình sư phạm vai trò chỉ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động tương ứng với các
nguyên tắc sư phạm”.

“Giáo dục thể chất là loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học động
tác và phát triển có chủ đích các tố chất vận động của con người”.

Đặc điểm nổi bật nhất của GDTC là một quá trình sư phạm nhằm tác động lên các
đối trượng giáo dục để đạt được hai nhiệm vụ:

- Nhiệm vụ giáo dục các tố chất thể lực và phẩm chất ý chí, đạo đức nhân cách.

- Nhiệm vụ giáo dưỡng đó là trang bị các kỹ năng, kỹ xảo vận động, rèn luyện thói
quen, nếp sống lành mạnh.

- Giáo dục thể chất có 2 đặc trưng cơ bản đó là:
Đặc trưng cơ bản chuyên biệt thứ nhất của GDTC tức là dạy học động tác. Nói rõ
và đầy đủ hơn là sự truyền thụ và tiếp thu có hệ thống những cách thức điều khiển hợp
lý sự vận động của con người, qua đó sẽ hình thành những kỹ năng kỹ xảo vận động
cơ bản cần thiết và những biểu hiện có liên quan.

Đặc trưng thứ hai là sự tác động có chủ đích đến sự phát triển theo định hướng các
tố chất vận động nhằm nâng cao năng lực vận động của con người.

1.2.2. Khái niệm phát triển thể chất
“Thể chất chỉ chất lượng cơ thể con người trong hoạt động thể lực”. Đó là những
đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể được hình thành và
phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống.

Thể dục thể thao gắn chặt với q trình phát triển thể chất. Đó là một quá trình
hình thành và phát triển theo quy luật cuộc đời từng người về hình thái và các tố chất
vận động, năng lực thể lực chung được hình thành “Trên” và “Trong” cái nền thân
thể ấy.

Năng lực thể chất bao gồm thể hình, khả năng chức năng và khả năng thích
ứng.

Thể hình đó là hình thái, cấu trúc cơ thể, bao gồm trình độ phát triển, những chỉ
số tuyệt đối về hình thái và tỷ lệ giữa chúng. Còn năng lực thể chất lại chủ yếu liên
quan đến những năng lực của hệ thống cơ quan trong cơ thể, thể hiện chính qua hoạt
động của cơ bắp... Nó bao gồm các tố chất vận động và những năng lượng vận động
cơ bản của con người. Khả năng thích ứng là chỉ trình độ thể lực thích ứng chủ yếu về
chức năng của cơ thể con người với hoàn cảnh bên ngoài, bao gồm cả sức đề kháng
của cơ thể đối với bệnh tật. Cịn trạng thái thể chất chủ yếu nói về tình trạng cơ thể
thông qua một số dấu hiệu về thể trạng, được xác định bằng cách đo tương đối đơn
giản về chiều cao, cân nặng, vịng ngực, dung tích sống, lực bóp tay, chân, lưng...
trong một thời điểm nào đó.

Đặc trưng của sự phát triển thể chất phụ thuộc vào các nguyên nhân tạo thành
(điều kiện bên trong và bên ngoài) và sự biến đổi của nó theo một số quy luật mang


tính di truyền và khả biến, sự phát triển theo lứa tuổi và giới tính, sự thống nhất giữa
cơ thể và mơi trường, giữa hình thức và cấu tạo chức năng cơ thể.

Từng người hoặc xã hội không thể tùy ý thay đổi, xóa bỏ hoặc làm lại những
quy luật khách quan này, chỉ có thể đạt hiệu quả phát triển thể chất tốt nếu hiểu, vận
dụng, tuân theo những tác động và những phương hướng mục đích nhất định, nhằm
đáp ứng nhu cầu và lợi ích của cá nhân xã hội. Xét theo nghĩa này, TDTT là một nhân
tố xã hội chun mơn nhằm tác động có chủ đích và hợp lý đến quá trình phát triển thể
chất của con người, chủ yếu về các tố chất vận động và những kỹ năng vận động quan
trọng trong đời sống.

Bài tập thể chất: “Là những hoạt động vận động chuyên biệt do con người sáng
tạo ra một cách có ý thức, có chủ đích phù hợp với các quy luật giáo dục thể chất” .
Người ta dùng chúng để giải quyết những nhiệm vụ giáo dục thể chất, đáp ứng những
yêu cầu phát triển thể chất và tinh thần của con người.

1.2.3. Khái niệm sức bền và sức bền chuyên môn.
Theo lý luận và phương pháp giáo dục thì sức bền trong hoạt động thể dục thể
thao là: “Năng lực thực hiện một hoạt động với cường độ cho trước, hay năng lực để
duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể chịu đựng được”.
Khái niệm sức bền chuyên môn được hiểu là: “Năng lực của cơ thể duy trì khả
năng vận động cao trong những bài tập nhất định”.
Từ khái niệm trên ta có thể thấy năng lực sức bền chuyên môn của môn cầu
lông không giống với sức bền chuyên môn của môn thể thao khác. Sức bền chun
mơn cầu lơng chính là khả năng duy trì thể lực cao trong các hiệp đấu, mặt khác theo
lý luận trong hoạt động thể dục thể thao ta thấy sức bền chuyên môn trong một loại
hình bài tập nhất định nào đó thì hầu như khơng có tác dụng tăng cường sức bền ở các
mơn thể thao khác (tức là khơng có sự chuyển đổi sức bền) sự chuyển đổi của sức bền
có thể xảy ra không phải phụ thuộc vào khả năng cung cấp năng lượng của cơ thể, đặc
điểm các tố chất vận động của bài tập và tác dụng của sự tương hỗ của các kỹ năng -

kỹ xảo vận động. Điều này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng để nâng cao sức bền
chun mơn nào đó cơ thể áp dụng những bài tập chuyên biệt.
Từ nhận định của tiến sỹ Harre được trình bày trong học thuyết huấn luyện thì
sức bền được biểu hiện là “Khả năng chống lại mệt mỏi các vận động viên, ngoài ra

sức bền còn đảm bảo cho vận động viên đạt được cường độ tốt nhất trong thời gian
thi

đấu kéo dài tương ứng với khả năng huấn luyện của mình sức bền phát triển tốt sẽ hồi
phục sức khoẻ nhanh chóng và sức bền chun mơn là sức bền đặc trưng cho từng
môn thể thao”.

Sức bền chuyên môn ở các mơn thể thao khác nhau có các u cầu tâm sinh lý,
phụ thuộc chủ yếu vào thời gian vận động trong thi đấu làm tiêu chuẩn để phân loại và
cần phải phân biệt sức bền trong thời gian dài, sức bền trong thời gian ngắn, và sức
bền trong thời gian trung bình. Mỗi loại năng lực ở các thời điểm này đều có đặc điểm
riêng của nó. Tiến sỹ Harre cho rằng: “Sức bền trong thời gian dài là sức bền diễn ra
trong thời gian > 11 phút. Sức bền trong thời gian ngắn là sức bền diễn ra trong thời
gian 2 -> 11 phút. Sức bền trong thời gian trung bình là sức bền diễn ra trong thời
gian 2,5"-> 2 phút”.

Sức bền là khả năng chống lại mệt mỏi của cơ thể khi vận động ở tốc độ tối đa
và gần tối đa. Trong thời gian huấn luyện thì tiến sỹ Harre cũng nhắc đến vấn đề sức
mạnh bền “Sức mạnh bền được đặc trưng cho sức mạnh cao đồng thời có sức nhanh
tốt”.

Nghiên cứu về sức bền của tiến sỹ Harre đã lập sơ đồ về (phạm vi) (hay sự liên
kết) của sức bền và ảnh hưởng sức sức nhanh, sức mạnh đối với thành tích sắp xếp
theo đặc trưng của từng môn học như sau:


Đặc biệt là ảnh hưởng đối với xuất phát và giai đoạn nước rút.

Sức nhanh Sức mạnh

Sức bền trong thời gian trung bình Sức bền
Sức bền trong thời gian dài

trong thời gian ngắn

Sức bền chungSức bền

Sơ đồ về phạm vi ảnh hưởng của sức bền đối với sức nhanh và sức mạnh
1.3. Đặc điểm tố chất sức bền chuyên môn trong môn cầu lông

Trong hoạt động cầu lông, theo Bành Mỹ Lệ và Hậu Sỹ Khánh tác giả của cuốn
sách giáo khoa cầu lông Trung Quốc (do Nguyễn Đức Dương dịch xuất bản năm
2000) cho rằng: “Sức bền chuyên môn trong môn cầu lông chủ yếu là: Sức bền tốc độ,

hình thức cung cấp năng lượng yếm khí, trong đó trao đổi chất cung cấp năng
lượng

yếm khí mang tính chất phi lác tác là chủ yếu. Đồng thời cịn có việc cung cấp năng
lượng mang tính lác tác thoả đáng”.

Theo tiến sỹ Harre ta có thể xếp sức bền của môn cầu lông vào loại sức bền,
trong thời gian dài. Thành tích thi đấu của vận động viên địi hỏi sức bền trong thời
gian dài điều đó đặt ra yêu cầu cao đối với tất cả các hệ thống của cơ thể vận động
viên .

Còn theo những tài liệu được tổng hợp thì trong điều kiện thi đấu cầu lông: lưu

lượng phút của máu đạt tới 30 - 40 lít lượng thơng khí phổi đạt 120 - 140 lít/phút, chỉ
số VO2 max 4,4 đến 5,5 lít/phút. Khả năng chức phận của hệ tuần hoàn tim đạt tới mức
giới hạn và hệ hô hấp cũng gần tới mức giới hạn. Bởi vậy cơ sở sinh vật học có tính
chất xác định các thành tích sức bền trong thời gian dài là độ lớn của lượng hấp thụ
ôxy trong đơn vị thời gian dài nghĩa là khả năng ưa khí.

Khả năng hấp thụ ôxy tối đa phụ thuộc vào độ lớn của lưu lượng phút trong đó
lưu lượng phút được xác định bởi tần số mạch và thể tích tâm thu. Sự tăng thể tích tâm
thu là một sự thích nghi nổi bật đặc biệt đối với các lượng vận động sức bền, về
nguyên tắc sự thích nghi này gắn liền với sự tăng thể tích tim.

Thời gian vận động kéo dài tới khoảng 30 phút thì hình thức ưa khí của sự sẵn
sàng sử dụng năng lượng chiếm ưu thế, tuy sự đòi hỏi của các q trình trao đổi chất
và khi tính bằng phần trăm có ít, song sự địi hỏi khơng phải là khơng có ý nghĩa đối
với việc thực hiện cho các phương án chiến thuật khi thời gian thi đấu được kéo dài
hơn phần đóng góp của sự trao đổi chất ưa khí vào thành tích được tăng 100%. Cũng
theo cơng trình nghiên cứu mới của Newman và Israel Loven ... thì bên cạnh khả năng
ưa khí, thành tích thi đấu được tăng lên bởi một sự tiêu hao lớn các nguồn dự trữ
Hichát cácbon dẫn tới một trạng thái thiếu glucogen.

Ví như: Sự cần thiết của ăn uống trong giai đoạn dài của môn đua xe đạp đường
trường, đi bộ ... do vậy: q trình tái tạo glucơ tăng lên và đòi hỏi một sự hoạt động
mạnh của trao đổi chất mỡ.
1.4. Đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh THPT.

- Đặc điểm tâm lý.
Lứa tuổi từ 16 - 18 tuổi các em muốn chứng tỏ mình là người lớn, muốn mọi
người tơn trọng mình. Các em mong muốn hiểu biết nhiều, có nhiều mơ ước và hồi
bão, xong các em cịn nơn nóng, thiếu kinh nghiệm sống.


Lứa tuổi này chủ yếu hình thành thế giới quan tự ý thức, hình thành tính cách
và hướng dẫn về tương lai, lãng mạn, mơ ước, mong muốn tương lai tốt đẹp, tươi sáng,
có nhu cầu say mê học hỏi, có ý thức vươn lên mãnh liệt.

Về hứng thú: Các em tự giác tích cực trong học tập, có động cơ học tập đúng
đắn và có định hướng nghề nghiệp sau khi học xong THPT.

Về tình cảm: Biểu lộ rõ tình cảm gắn bó và u quý mái trường cũng như giáo
viên giảng dạy khi sắp tốt nghiệp.

Về trí nhớ: Các em ghi nhớ có hệ thống, bảo đảm tính lơ gíc, tư duy chặt chẽ và
tiếp thu, lĩnh hội được bản chất của vấn đề để học tập.

Về phẩm chất ý chí: Các em mạnh dạn hơn, các em có thể hồn thành tốt cơng
việc được giao.

- Đặc điểm sinh lý.
- Hệ thần kinh: Phát triển và dần đi đến hoàn thiện khả năng tư duy, phân tích
tổng hợp và trừu tượng hố được phát triển tạo điều kiện cho việc hình thành tiếp thu
và hoàn thiện kĩ thuật động tác. Xong nếu bài tập còn đơn điệu thiếu hấp dẫn sẽ làm
các em thấy buồn tẻ, chán nản và mệt mỏi nên cần có nhiều hình thức tập luyện gây
hứng thú để các em học tập đạt hiệu quả. Tuyến giáp, tuyến yên và tuyến sinh học hoạt
động mạnh làm tính hưng phấn của hệ thầnh kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn và ức
chế không cân bằng làm ảnh hưởng cho hoạt động thể lực. Ở các em nữ tính nhịp điệu
giảm, khả năng chịu đựng lượng vận động yếu.
- Hệ vận động: Xương đã phát triển tương đối hoàn thiện, cột sống đã ổn định
về hình dáng nhưng chưa hồn thiện vẫn có thể cong vẹo, ở các em nữ, xương bắp thịt
nhỏ và yếu hơn so với nam nên xương của nữ không khoẻ bằng xương của nam. Đặc
biệt xương chậu của nữ to hơn và yếu hơn nam nên trong q trình giáo dục thể chất
khơng thể sử dụng các bài tập có khối lượng và cường độ như đối với nam, cần có sự

phân biệt lượng vận động giữa nam và nữ.
- Hệ cơ: Chưa hồn thiện, sức co cịn tương đối yếu nên cần tập các bài tập phát
triển sức mạnh để góp phần thúc đẩy sự phát triển của cơ, cần phối hợp các bài tập để
phát triển cả cơ co và cơ duỗi giảm nhẹ sức chịu đựng của các cơ khi tập luyện trong
thời gian dài. Các bài tập đảm bảo tính vừa sức và sự phát triển của các cơ đồng đều.
- Hệ tuần hoàn: Đang phát triển và dần hoàn thiện, buồng tim phát triển tương
đối hoàn chỉnh, mạch đập 70 - 80 lần/phút đối với nam và 70 - 75 lần/phút đối với nữ.

Phản ứng trong vận động tương đối rõ rệt. Sau khi hoạt động mạch và huyết áp nhanh
chóng được hồi phục, sức chịu đựng tốt nên có thể sử dụng các bài tập sức bền xong
cần phải thận trọng và phải thường xuyên kiểm tra theo dõi tình trạng sức khoẻ của các
em.

- Hệ hơ hấp: Phát triển và tương đối hồn thiện, vòng ngực của nam từ 67 -
72cm, nữ 68 - 74cm. Diện tích tiếp xúc của phổi từ 100 - 120cm2, dung lượng phổi từ
3 - 3,5lít, số lần hô hấp 10 - 20 lần/phút. Song cơ hô hấp vẫn còn yếu kém sự co dãn
của lồng ngực nhỏ chủ yếu là co giãn cơ hoành.

Do vậy trong quá trình tập luyện cần thở sâu, các bài tập chạy cự ly trung bình,
bơi lội, việt dã có tác dụng tốt tới sự phát triển sự hô hấp của các em.
1.5. Xu thế giảng dạy, huấn luyện sức bền chuyên môn trong cầu lông.

Theo lý luận và phương pháp giáo dục thể thao thì phương pháp phát triển sức
bền chuyên môn của các môn thể thao như: bóng đá, bóng chuyền ... và mơn cầu lông.
Do đặc trưng của môn cầu lông là môn thể thao có cường độ vận động và di chuyển
ln thay đổi, chính vì vậy để nâng cao năng lượng ưa khí bằng các bài tập có chu kỳ
là rất quan trọng, đồng thời để thích ứng với các tính chất thay đổi, cần áp dụng nhiều
bài tập chạy tăng tốc có cường độ và độ dài khác nhau, các bài tập bật nhảy kết hợp
với đổi hướng liên tục (ngả người vượt vật cản). Mặt khác do môn cầu lông cần sử
dụng sức mạnh, cho nên phải chú ý phát triển sức mạnh bền và cần lặp lại các bài tập

sức mạnh với trọng lượng nhỏ và trung bình nhưng với số lần lặp lại nhiều hơn. Đồng
thời cần phải tập một cách có hệ thống. Cịn theo tiến sỹ Harre thì huấn luyện sức bền
chun mơn cần phải nói tới các yêu cầu của tập luyện và thi đấu, những yêu cầu này
trong mỗi động tác tổng hợp của chúng hướng vào việc hình thành các phẩm chất
chuyên môn của các cá nhân và kỹ thuật thể thao tương xứng với thi đấu, các kỹ năng
kỹ xảo, chiến thuật cũng như các tố chất về thể lực và các cách điều khiển thích nghi
với tính chất sinh vật học tương ứng. Do đó, đặc trưng cho huấn luyện sức bền chuyên
môn là tất cả các chỉ số của lượng vận động gần giống điều kiện thi đấu ở một vài
nhân tố bên ngoài. Các chỉ số của lượng vận động, trước hết là tốc độ, tần số và thông
số động tác, thời gian lượng vận động và các nhân tố bên ngoài như: sự lên xuống dốc
hoặc chây bằng phẳng.

Theo tác giả Bành Mỹ Lệ và Hậu Sỹ Khánh (là hai tác giả viết sách dùng cho
sinh viên Đại học - thể dục thể thao) có nói xu hướng để phát triển các tố chất sức bền
bằng các bài tập sau:

- Bài tập chú trọng đến việc nâng cao năng lực trao đổi chất yếm khí phi lác
tác làm bài tập chính. Vì khi sử dụng thời gian hoạt động với cường độ cao nhất là 5 -
15" bài tập này chú trọng đến việc nâng cao lực trao đổi chất yếm khí phi lác tác làm
chính nên có thể dùng cường độ 85 - 95% (đạt cường độ lớn nhất Imax). Thời gian hoạt
động từ 30 - 60". Để nâng cao năng lực ưa khí có thể dùng phương pháp nghỉ giữa
quãng, phương pháp lặp lại. Chạy biến tốc hay có thể chạy tốc độ đồng đều.
Như: Chạy cự ly trung bình 600m hoặc 800m.

Chạy cự ly trung bình và dài: 1500m, 3000m,
5000m. Chạy định giờ chạy trong 6 phút hoặc 12
phút.
Chạy việt dã trong cự ly cơ thể dựa theo tình hình hay về đặc điểm vận động
của học sinh mà quyết định.
- Bài tập di chuyển cho bước nghỉ cách quãng. Cho học sinh dùng các bước

cơ bản như:
+ Bước đơn, bước đôi.
+ Bước nhảy, bước đệm.
+ Hoặc kết hợp với nhau trong mỗi lần tập.
+ Cách tiến hành: Di chuyển lên xuống, phải, trái. Cự ly khoảng 3 - 5m, thời
gian tập di chuyển lặp lại 6 - 14 tổ, thời gian nghỉ giữa tổ là 2 - 3 phút, bài tập sử dụng
thời gian từ 3 - 30 giây trên một tổ lặp lại từ 1 - 6 tổ, di chuyển bước với tốc độ trung
bình và thời gian nghỉ giữa các tổ từ 2 - 3 phút.
- Bài tập nhiều cầu:
Trong quá trình tập luyện thì giáo viên chuẩn bị từ 55 - 60 quả cầu. Sau đó dùng
vợt hoặc tay đánh hoặc có thế tung cầu vào các vị trí trên sân khác nhau của người tập
để người tập di chuyển đánh cầu. Trong quá trình tiếp xúc đánh cầu thi người tập sử
dụng kỹ thuật đơn lẻ hay kỹ thuật tổng hợp, đánh 20 quả là một tổ nhỏ sau đó nghỉ
giữa các tổ 30 giây tiếp tục tập tổ nhỏ thứ 2, di chuyển đánh cầu 40 quả sau đó nghỉ
giữa 1 phút và cuối cùng tập tổ nhỏ thứ 3, di chuyển đánh cầu 60 quả. Trong 3 tổ này
(20 - 40 - 60 quả cầu) là một tổ lớn giữa các tổ lớn thì những yêu cầu tập khi đi nhiều
cầu, thì tốc độ giữa các tổ lớn này phải tăng dần dần và phải đảm bảo vừa di chuyển
được và vừa tiếp xúc cần tốt.


×