Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Phan thị thanh loan, đh1 182

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515 KB, 91 trang )

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN TOÀ ÁN

PHAN THỊ THANH LOAN
ĐH1-182

HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
CÁC TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI
TỒ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BN MA THUỘT

TỈNH ĐẮK LẮK

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Hà Nội – 2020

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN TOÀ ÁN

HỌ VÀ TÊN: PHAN THỊ THANH LOAN
MÃ SINH VIÊN: ĐH1-182

ĐỀ TÀI: HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN VÀ THỰC TIỄN GIẢI
QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
TẠI TỒ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BN MA THUỘT

TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Luật Dân sự
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TH.S PHẠM NHƯ HƯNG

i

Hà Nội – 2020

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi, các kết luận, số liệu trong khoá luận tốt
nghiệp là trung thực, đảm bảo độ tin cậy./.

Xác nhận của Tác giả khoá luận tốt nghiệp
Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)

ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLDS : Bộ luật dân sự
BLDS 2015 : Bộ luật dân sự năm 2015
BLDS 2005 : Bộ luật dân sự năm 2005
BLTTDS 2015 : Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
HĐVTS : Hợp đồng vay tài sản
HĐDS : Hợp đồng dân sự
HĐBĐTHNV : Hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

TAND TP. BMT : Tồ án nhân dân thành phố Bn Ma Thuột

ii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa.....................................................................................................i
Lời cam đoan....................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt...............................................................................iii
Mục lục.............................................................................................................iv

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài............................................1
2. Tóm tắt tình hình nghiên cứu đề tài.....................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.............................................4
5. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.........................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài................................6
7. Cơ cấu của đề tài.................................................................................6

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VAY
TÀI SẢN……………………………………………………………………...7

1.1. HỢP ĐỒNG.......................................................................................7
1.1.1. Khái quát chung về hợp đồng..........................................................7
1.1.2. Một số điểm cơ bản của hợp đồng...................................................8

1.2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI
SẢN….........................................................................................................13


1.2.1. Khái niệm “vay tài sản” và “tài sản”..............................................13
1.2.2. Khái niệm về hợp đồng vay tài sản................................................19
1.2.3. Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản...............................................21
1.2.4. Các yếu tố của hợp đồng vay tài sản..............................................24
1.2.5. Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ trong hợp đồng vay tài sản.....31
1.2.6. Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản...............................................33
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN VÀ HỢP
ĐỒNG BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ........................................39
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...................................................................................41

iv

CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
VAY TÀI SẢN TẠI TỒ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BN MA
THUỘT - KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT HƯỚNG HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN……………………..……42

2.1. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
VAY TÀI SẢN TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA
THUỘT.......................................................................................................42

2.1.1. Nhận xét về tình hình chung..........................................................42
2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại Toà án
nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột........................................................43
2.1.3. Một số vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản của Toà án nhân dân
thành phố Buôn Ma Thuột trong 5 năm vừa qua.....................................46
2.1.4. Các kết quả giải quyết các tranh chấp HĐVTS tại Toà án nhân dân
thành phố Buôn Ma Thuột........................................................................56
2.2. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT HƯỚNG HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH

CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN.............................59
2.2.1. Về quy định pháp luật của HĐVTS...............................................60
2.2.2. Về kỹ năng giải quyết....................................................................65
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................71
PHỤ LỤC.......................................................................................................76

v

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Vay tài sản là một trong những giao dịch dân sự được hình thành từ rất

lâu trong lịch sử lồi người, trong đó các bên dựa trên lòng tin của nhau để
người khác sử dụng tài sản của mình trong thời gian nhất định. Tuy nhiên,
nếu chỉ dựa trên lịng tin thì khả năng xảy ra tranh chấp giữa các bên là rất
lớn. Do đó, hợp đồng vay tài sản chính là cơng cụ hữu hiệu nhất để ràng buộc
các bên trong quá trình giao dịch.

Hợp đồng vay tài sản mà sinh viên nghiên cứu, chỉ tập trung làm rõ các
nội dung về hợp đồng vay tài sản thông thường được quy định trong Bộ luật
dân sự. Hợp đồng vay tài sản là một trong những hợp đồng dân sự thông
dụng, không chỉ điều chỉnh các quan hệ tài sản phát sinh trong xã hội, mà cịn
là cơng cụ pháp lý để người dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
khi bị xâm phạm.

Để hình thành nên hành lang pháp lý cho sự tồn tại và phát triển của hợp
đồng vay tài sản, pháp luật dân sự Việt Nam đã lần lượt cho ra đời những Bộ
luật dân sự năm 1995, năm 2005 và mới đây là Bộ luật dân sự năm 2015. Tuy

nhiên, không phải lúc nào pháp luật cũng dự liệu trước mọi vấn đề sẽ phát
sinh trong đời sống xã hội, để giúp các quan hệ vay tài sản phát triển theo
hướng lành mạnh. Một bộ phận không nhỏ đã lợi dụng những “kẽ hở” pháp
luật, để làm giàu bất chính thơng qua nhiều hình thức cho vay nặng lãi, điều
đó đã làm mất đi bản chất tích cực của hợp đồng vay tài sản. Ngoài việc ký
kết hợp đồng vay, thay vì bên cho vay sử dụng những biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ, thì bên cho vay “gạ gẫm”, thoả thuận ký kết hợp đồng mua bán
nhà, đất có cơng chứng với giá chuyển nhượng thấp so với giá trị thực tế. Đây
là việc tạo lập một hợp đồng giả tạo che giấu một hợp đồng khác và nó chính
là sự biến tướng phát sinh từ hợp đồng vay tài sản, trong đó chủ nợ “cột” cho
con nợ một nghĩa vụ là phải chấp nhận mất nhà, đất nếu không trả được nợ.

1

Đã đến lúc các nhà lập pháp phải xem xét, đánh giá đa chiều và tách bạch rõ
các vấn đề pháp lý trên, đảm bảo song song về lý luận lẫn thực tiễn trong quá
trình giải quyết những tranh chấp về hợp đồng vay tài sản.

Thành phố Buôn Ma Thuột là thành phố lớn nằm trung tâm vùng Tây
Nguyên, trực thuộc tỉnh Đắk Lắk. Là một địa bàn đơ thị có nhiều tiềm năng
phát triển kinh tế, nhiều hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp,… đang có nhu
cầu cần vay vốn nhanh, nhằm mục đích đầu tư kinh doanh hoặc trang trải
cuộc sống. Vì vậy, các tranh chấp về hợp đồng vay tài sản trên địa bàn ngày
càng phát triển mạnh mẽ và diễn biến phức tạp. Các kết quả giải quyết tranh
chấp hợp đồng vay tài sản tại Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột đã
đạt được những kết quả nhất định, nhưng vẫn cịn gặp khơng ít khó khăn.
Tình trạng vay nợ ngày càng diễn ra liên tiếp và khó giải quyết (điển hình là
những vụ án phát sinh trong năm 2015), bởi các bên tranh chấp đa phần có
mối quan hệ quen biết, người thân của nhau,…và một số khơng hiểu biết pháp
luật. Điều đó khơng chỉ là nguy cơ tiềm ẩn gây thiệt hại nặng nề về tài sản

cho các chủ thể, mà còn tiếp tay cho một số đối tượng để chống đối pháp luật,
gây rối loại trật tự xã hội.

Với mong muốn được nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn
áp dụng các quy định, để giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại Toà
án nhân dân thành phố Bn Ma Thuột. Bên cạnh đó, đưa ra những đề xuất,
kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về hợp đồng vay tài sản. Chính
vì vậy, “Hợp đồng vay tài sản và thực tiễn giải quyết các tranh chấp về
hợp đồng vay tài sản tại Tồ án nhân dân thành phố Bn Ma Thuột” là
đề tài mà sinh viên lựa chọn.

2. Tóm tắt tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, trên diễn đàn luật học, không ít những học giả, luật gia,

chuyên gia pháp lý và nhiều học viên chun ngành luật, đã có những cơng
trình nghiên cứu về chuyên đề liên quan đến hợp đồng vay tài sản. Trong quá

2

trình thực hiện đề tài, sinh viên đã tiếp cận và tìm hiểu một số các cơng trình
tiêu biểu sau đây:

- Sách chuyên khảo của Đỗ Văn Đại (2011), “Luật hợp đồng Việt Nam”,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

- Sách chuyên khảo của Đỗ Văn Đại (2017), “Luật hợp đồng Việt Nam:
Bản án và bình luận bản án Tập 1”, NXB Hồng Đức – Hội luật gia
Việt Nam.

- Sách chuyên khảo của Đỗ Văn Đại (2014), “Luật hợp đồng Việt Nam:

Bản án và bình luận bản án Tập 2”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

- Sách tham khảo của Đỗ Văn Đại (2016), “Bình luận khoa học những
điểm mới của Bộ luật dân sự 2015”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Các cơng trình trên, chủ yếu sưu tầm nhiều bản án thực tế ở phạm vi
diện rộng để nghiên cứu, bình luận, thể hiện quan điểm và làm sáng tỏ một số
vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng, trong đó có hợp đồng vay tài sản.
Đồng thời, nêu ra những điểm tích cực và hạn chế về các tranh chấp phát
sinh, đưa ra một số định hướng nhằm hoàn thiện những quy định của pháp
luật.

Ngoài ra, cịn chưa kể đến các cơng trình nghiên cứu như bình luận khoa
học, luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, bài viết trên Tạp chí Tồ án của nhiều
tác giả khác bàn luận về một số quy định về hợp đồng vay tài sản mà sinh
viên đang tiếp cận như:

- Nguyễn Ngọc Khánh (2007), “Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự
Việt Nam”, NXB Tư pháp.

- Phạm Hồng Phong, Hà Thái Thơ (2019), “Hụi trong pháp luật dân sự
Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB Lý luận chính trị.

- Đinh Văn Sơn (2014), “Quy định của pháp luật về giải quyết lãi trong
hợp đồng vay tiền”, Tạp chí Tồ án nhân dân (số 20).

- Nguyễn Thuỳ Trang, Đặng Nhật Minh (2013), “Hợp đồng vay tài sản –
Một số vấn đề pháp lí và thực tiễn áp dụng”, Tạp chí Luật học (số 5).

3


Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên hầu hết dựa trên cơ sở pháp lý
của Bộ luật dân sự năm 2005 (nay đã hết hiệu lực từ ngày 01/01/2017) hoặc
mới nhìn nhận, đánh giá một số khía cạnh lý luận của Bộ luật dân sự năm
2015. Chưa có một cơng trình nghiên cứu nào làm rõ và giải thích đến việc
giải quyết các tranh chấp hợp đồng vay tài sản trên một địa bàn miền núi Tây
Nguyên. Thêm vào đó, nhu cầu vay vốn ngày càng cao, đòi hỏi các chủ thể
phải nắm bắt cơ hội. Bản thân sinh viên nhận thấy một số tình trạng bất cập
của quan hệ vay tài sản nói chung, và các tranh chấp hợp đồng vay tài sản của
Tồ án nhân dân thành phố Bn Ma Thuột nói riêng đang ngày càng khó
khăn, địi hỏi các cán bộ Tồ án khơng chỉ đúng pháp luật mà cịn phải thấu
tình, đạt lý.

Do đó, đề tài sinh viên nghiên cứu rất cần thiết và hết sức quan trọng,
góp phần làm rõ các vấn đề pháp lý của hợp đồng vay tài sản theo pháp luật
dân sự Việt Nam hiện hành, và một số thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp
đồng vay tài sản của Tồ án nhân dân thành phố Bn Ma Thuột, để từ đó
đưa ra những kiến nghị nhằm hồn thiện một số quy định pháp luật về hợp
đồng vay tài sản.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu một số quy định

pháp luật về hợp đồng vay tài sản, và thực tiễn giải quyết các tranh chấp hợp
đồng vay tài sản của Tồ án nhân dân thành phố Bn Ma Thuột. Từ đó, đưa
ra những kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện quy định pháp luật hợp đồng vay
tài sản.

Về phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hợp
đồng vay tài sản thông dụng và một số cách giải quyết tranh chấp hợp đồng

vay tài sản của Tồ án nhân dân thành phố Bn Ma Thuột trong khoảng 05
năm gần đây (từ 01/01/2015 đến 31/12/2019). Trong đó phân tích và đi sâu
những vấn đề như sau:

4

- Một số quy định pháp luật dân sự Việt Nam theo Bộ luật dân sự năm
2015 về hợp đồng vay tài sản, dựa trên những đặc điểm cơ bản nhất của
hợp đồng, từ đó đưa ra một số khía cạnh của hợp đồng vay để phân biệt
với các hợp đồng dân sự khác. Phân tích mối quan hệ giữa hợp đồng
vay tài sản và hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

- Thực tiễn giải quyết các tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại Toà án
nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột. Nêu một số nguyên nhân, các bản
án cũng như trình tự thủ tục trong các vụ án trên địa bàn thành phố.

- Đưa ra những kiến nghị, đề xuất quy định pháp luật của hợp đồng vay
tài sản, kỹ năng giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản đối với khu
vực Tồ án Tây Ngun nói chung và đối với Toà án nhân dân thành
phố Bn Ma Thuột nói riêng.

Trong đó, quan hệ vay tài sản được điều chỉnh bởi các Bộ luật, luật, nghị
định, văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như: Bộ luật Dân sự, Bộ luật
Hình sự, Luật thương mại... Ở đề tài này, sinh viên chỉ trình bày những vấn đề
về hợp đồng vay tài sản thơng thường dưới khía cạnh của Luật Dân sự.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp

luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của

Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật, trong đó có vấn đề về
giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

Về phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đề ra,
đề tài đã sử dụng và kết hợp những phương pháp nghiên cứu như phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn, phương
pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh… để làm rõ quy
định pháp luật hợp đồng vay tài sản.

5

5. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích của đề tài: Chứng minh sự cần thiết phải hoàn thiện quy định

hợp đồng vay tài sản trong việc giải quyết tranh chấp tại Tồ, bảo đảm quyền
lợi chính đáng, hợp pháp cho các đương sự.

Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài được đặt ra sau đây:
- Thứ nhất, nghiên cứu khái quát một số quy định pháp luật về hợp đồng

vay tài sản.
- Thứ hai, bằng số liệu cụ thể và các ví dụ vụ án trên địa bàn thành phố

Buôn Ma Thuột để chứng minh tính chất phức tạp, bất ổn và dự đoán
những hệ luỵ của các tranh chấp hợp đồng vay tài sản, từ đó đánh giá
thực tiễn giải quyết các tranh chấp về hợp đồng vay tài sản bắt nguồn từ
những nguyên nhân nào.
- Thứ ba, kiến nghị, đề xuất hướng hoàn thiện một số quy định của pháp
luật về hợp đồng vay tài sản.


6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Quy định pháp luật hợp đồng vay tài sản của Bộ luật

dân sự năm 2015 có thay đổi về mặt thuật ngữ và được sửa đổi, bổ sung một
cách cụ thể. Đề tài mà sinh viên đang đề cập, sẽ giúp cho bạn đọc hiểu được
một số vấn đề liên quan đến hợp đồng vay tài sản theo nhiều khía cạnh, để từ
đó vận dụng quy định vào thực tiễn một cách linh hoạt.

Ý nghĩa thực tiễn: Qua việc đánh giá thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp
đồng vay tài sản, đề tài đưa ra những kiến nghị, đề xuất sát với tình hình thực
tế tại địa phương, giúp hoàn thiện chất lượng xét xử đối với các Tồ án của
tỉnh Đắk Lắk nói chung và Tồ án nhân dân thành phố Bn Ma Thuột nói
riêng, tạo bước đệm cho cơng cuộc cải cách tư pháp của ngành Tồ án. Bên
cạnh đó, giúp cho sinh viên có kỹ năng học hỏi, nhìn nhận vấn đề một cách đa
chiều trong việc xây dựng, nghiên cứu hồ sơ để phục vụ cho công tác sau này.

6

7. Cơ cấu của đề tài
Ngồi trang bìa chính, bìa phụ, lời cam đoan và xác nhận của giảng viên

hướng dẫn, danh mục chữ cái viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục,
lời mở đầu, lời cảm ơn và kết luận. Đề tài còn được kết cấu theo hai chương
nội dung:

- Chương 1: Một số quy định pháp luật về hợp đồng vay tài sản.
- Chương 2: Thực tiễn giải quyết các tranh chấp về hợp đồng vay tài

sản tại Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột. Kiến nghị, đề
xuất hướng hoàn thiện quy định pháp luật hợp đồng vay tài sản.


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

1.1. HỢP ĐỒNG

1.1.1. Khái quát chung về hợp đồng
Hợp đồng dân sự (gọi tắt chung là hợp đồng) là một trong những chế

định pháp luật đã phát triển và tồn tại từ rất lâu trong lịch sử Nhà nước và
Pháp luật Việt Nam, bắt nguồn từ Luật La Mã và sau này được nâng cao cho
nền pháp chế Châu Âu. Tuy nhiên, ở bất kỳ quốc gia nào cũng phải ban hành
và thừa nhận rằng hợp đồng là sự thống nhất ý chí của các chủ thể, nhằm làm
phát sinh mối quan hệ pháp lý giữa các bên trong quan hệ hợp đồng. Dù có
nhiều nhận thức giống nhau, nhưng cách thức thiết lập nên chế định hợp đồng
có sự khác nhau nhất định:

Theo BLDS Pháp tại Điều 1101 định nghĩa: “Hợp đồng là một thoả
thuận ràng buộc một hoặc nhiều người, đối với người khác hoặc một số
người khác, để cho, để làm hoặc để làm một cái gì đó”. Định nghĩa này khái
quát được các chủ thể của hợp đồng có thể là một hoặc nhiều người, hoặc chủ
thể thứ ba nào đó nhằm đi đến giao dịch, để đạt một lợi ích nào đó theo thoả
thuận của các chủ thể trong hợp đồng. Tuy nhiên, định nghĩa theo BLDS Pháp
khá chung chung, chưa làm nổi bật lên được tính chất, đặc điểm của hợp
đồng.

7

Theo BLDS Philippines tại Điều 1305 định nghĩa: “Hợp đồng là sự
thống nhất ý chí giữa các bên, mà theo đó mỗi bên tự ràng buộc mình trên cơ

sở tơn trọng bên kia để đưa một cái gì đó hoặc trả cho một dịch vụ nào đó”.
Định nghĩa này cho thấy, điều kiện của hợp đồng phải chứa đựng sự tự
nguyện ràng buộc để thoả mãn nhu cầu giữa các bên. Tuy nhiên, định nghĩa
hợp đồng theo BLDS Philippines khá mờ nhạt và bỏ ngõ hậu quả pháp lý của
hợp đồng.

Theo BLDS Việt Nam năm 2015 tại Điều 385 định nghĩa: “Hợp đồng là
sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự”. So với Điều 388 BLDS 2005 đã loại bỏ đi cụm từ “dân sự”
- một điểm mở rộng phạm vi quan trọng. Thuật ngữ “hợp đồng” trong BLDS
2015 ngắn gọn, súc tích, thể hiện sự tiến bộ, bao hàm được tất cả các loại hợp
đồng khác khơng chỉ gói gọn trong dân sự, mà cịn có cả hợp đồng thương
mại, hợp đồng lao động,… So với định nghĩa của các nước, thì định nghĩa
hợp đồng theo BLDS Việt Nam dễ hiểu, mang tính bao quát tất cả, mà vẫn rõ
được các đặc điểm của hợp đồng bao gồm chủ thể, sự thống nhất ý chí và hậu
quả pháp lý. Bởi BLDS Việt Nam 2015 chịu nhiều ảnh hưởng của yếu tố lịch
sử, khi mà chế định hợp đồng của các nước đã được điều chỉnh và sử dụng từ
lâu đời. Chính vì vậy, BLDS 2015 đã học tập nhiều kinh nghiệm của các nước
đi trước, loại bỏ những quy định không phù hợp và thiết lập những quy định
tổng quát nhất về hợp đồng, hệ thống hoá và chi tiết hoá từng loại quan hệ
hợp đồng nhất định.

Các định nghĩa trên được tạo lập bởi yếu tố lịch sử và cách thức lập pháp
của từng quốc gia, nhưng nhìn chung dù là pháp luật Việt Nam hay pháp luật
thế giới thể hiện cách thức khác nhau trong khái niệm hợp đồng, thì chúng
đều khái quát lên được bản chất của hợp đồng là sự thoả thuận, thống nhất ý
chí của các chủ thể làm phát sinh các hiệu lực pháp lý. Qua đó các bên sẽ tự
lựa chọn những biện pháp giải quyết tranh chấp hợp đồng để nhằm hướng tới
những lợi ích mà các bên quan tâm.


8

1.1.2. Một số điểm cơ bản của hợp đồng

Theo quy định tại Điều 385 BLDS 2015, muốn được cơng nhận là hợp
đồng thì phải thỏa mãn một số điều kiện cơ bản sau đây:

a. Chủ thể: Phải có ít nhất hai bên chủ thể

Chủ thể là các bên tham gia vào việc xác lập, thực hiện, chấm dứt hợp
đồng, trong đó có ít hai loại chủ thể đó là người có quyền yêu cầu và người có
nghĩa vụ.

- Người có quyền yêu cầu: Là bên được hưởng những lợi ích từ đối
tượng hợp đồng, thỏa mãn những yêu cầu của mình bằng cách đòi hỏi
người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ, vì lợi ích của chính mình.

- Người có nghĩa vụ: Là bên phải thi hành nghĩa vụ vì lợi ích của người
có quyền yêu cầu. Việc thi hành nghĩa vụ của người có nghĩa vụ sẽ bị
cưỡng chế bởi pháp luật.

Để trở thành chủ thể của HĐDS, thì những người tham gia quan hệ hợp
đồng phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự,
đây là một trong những điều kiện tiên quyết để hợp đồng phát sinh hiệu lực.
Chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng có thể là cá nhân hoặc pháp nhân:

 Cá nhân

Là chủ thể đầu tiên và phổ biến nhất trong các quan hệ dân sự, các chủ
thể khác đều lấy cá nhân làm nền tảng khi tham gia giao dịch, bởi quan hệ dân

sự bản chất là thông qua hành vi cụ thể của cá nhân. Để tham gia vào HĐDS,
thì một cá nhân phải đáp ứng đầy đủ tư cách chủ thể bao gồm: Năng lực pháp
luật và năng lực hành vi theo quy định của pháp luật.

Đối với năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được quy định tại Điều 16
BLDS 2015. Năng lực pháp luật dân sự của mọi cá nhân đều như nhau và
phát sinh từ thời điểm cá nhân đó sinh ra, khơng có sự phân biệt đối xử giữa
cá nhân này với cá nhân khác, không bị hạn chế bởi bất kỳ lí do gì1, mọi cá

1 Xem thêm Điều 18 BLDS 2015.
9

nhân đều bình đẳng về năng lực pháp luật. Đây cũng là một trong những điều
luật tuân thủ nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ dân sự, và quyền con người
theo quy định tại Điều 16 Hiến pháp năm 20132.

Tuy nhiên, để có đầy đủ tư cách tham gia giao kết hợp đồng, thì một chủ
thể phải thoả mãn thêm điều kiện về năng lực hành vi dân sự quy định tại
Điều 19 BLDS 2015: “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của
cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Năng lực hành vi dân sự của mỗi cá nhân khác nhau, bởi tuỳ từng độ tuổi, thể
trạng, khả năng nhận thức mà mỗi cá nhân tự mình thực hiện các quyền và
nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hành vi mà mình làm. BLDS 2015
phân chia năng lực hành vi dân sự ở nhiều mức độ khác nhau và được quy
định cụ thể từ Điều 20 đến Điều 243.

Đối với cá nhân là người nước ngồi, thì năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự được quy định tại các Điều 673, Điều 674 BLDS
2015. Năng lực pháp luật dân sự của người nước ngoài tại Việt Nam sẽ được
hưởng những quyền và nghĩa vụ như công dân Việt Nam, đây cũng chính là

quy định cụ thể hố ngun tắc: “Không phân biệt đối xử trong quan hệ giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài và giữa người nước ngoài với nhau
tại Việt Nam”4 trong quan hệ hợp đồng.

Như vậy, cá nhân trở thành chủ thể hợp đồng phải đáp ứng những điều
kiện về năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự, khi đó họ mới
có quyền trực tiếp hoặc uỷ quyền thông qua người đại diện hoặc người khác
theo quy định của pháp luật để tham gia vào quan hệ hợp đồng (Điều 136,
Điều 138 BLDS 2015).

 Pháp nhân

2 Điều 16 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. 2. Khơng
ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội”.
3 Điều 20. Người thành niên; Điều 21. Người chưa thành niên; Điều 22. Mất năng lực hành vi dân
sự; Điều 23. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; Điều 24. Hạn chế năng lực hành
vi dân sự.
4 Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), “Giáo trình tư pháp quốc tế”, Nxb Tư pháp, tr.29-30.

10

Pháp nhân là thực thể mang tính tập thể và được gọi là pháp nhân nếu
đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 74 BLDS 2015: Có tổ chức, hợp pháp,
độc lập, có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của pháp nhân.
Như đã nói ở trên, mọi hoạt động của pháp nhân đều thông qua hành vi cá
nhân, đó là người đại diện hợp pháp của pháp nhân. Theo đó, người đại diện
hợp pháp của pháp nhân tồn tại hai dạng: Người đại diện theo pháp luật và
người đại diện theo uỷ quyền. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có
phạm vi rộng hơn, bởi một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện, có
quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự được quy định tại Điều 137

BLDS 2015, và người đại diện theo uỷ quyền của pháp nhân là trên cơ sở văn
bản uỷ quyền có giá trị pháp lý trong phạm vi nội dung văn bản chứa đựng,
phân công cho một cá nhân bất kỳ của pháp nhân có đầy đủ năng lực pháp
luật dân sự và năng lực hành vi dân sự tại Khoản 1 Điều 138 BLDS 2015.

Nhìn chung, để các chủ thể có thể tham gia xác lập, thực hiện, chấm dứt
các hợp đồng thì dù là cá nhân hay pháp nhân đều phải thông qua hành vi của
cá nhân, thoả mãn các điều kiện về năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp
luật dân sự, người đại diện theo quy định của pháp luật, đồng thời phải đúng
phạm vi và giới hạn đại diện các chủ thể.

b. Sự thống nhất ý chí giữa các bên

HĐDS phải được hình thành từ hành vi có ý chí của con người, việc các
bên thiết lập quan hệ với nhau là để chuyển giao cho nhau những lợi ích mà
các bên quan tâm. Tuy nhiên, việc chuyển giao các lợi ích đó khơng thể tìm
đến nhau một cách ngẫu nhiên, tự thiết lập quan hệ hợp đồng và khơng thể tự
nó dịch chuyển từ người này sang người khác, chúng chỉ được hình thành từ
hành vi có ý chí, có chủ đích của các chủ thể. Theo Karl Marx nói rằng: “Tự
chúng, hàng hố khơng thể đi đến thị trường và trao đổi với nhau được.
Muốn cho những vật đó trao đổi với nhau thì những người giữ chúng phải đối
xử với nhau như những người mà ý chí nằm trong các vật đó”5. Các chủ thể

5 Các Mác (1973), “Tư bản”, quyển 1, tập 1, Nxb. Sự thật, Hà Nội, Tr.163.
11

thơng qua hành vi để có thể nói lên ý chí của mình, cùng nhau thiết lập một
quan hệ hợp đồng nhằm thực hiện việc trao đổi, mua bán, cho vay, tặng cho,
… hoặc thực hiện bất kỳ một dịch vụ nào khác. Khi các chủ thể đã thống nhất
ý chí, thỏa thuận với nhau những lợi ích đó, thì việc trao đổi giữa các chủ thể

mới được hình thành. Nếu một trong các bên tham gia bị ép buộc thì khơng
thể hình thành một quan hệ hợp đồng.

Xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng, sự thoả thuận giữa các bên phải dựa
trên tính tự nguyện và khơng có bất kỳ sự áp đặt nào khác. Bởi nguyên tắc
của hợp đồng là tự do cam kết thoả thuận không trái với quy định của pháp
luật và đạo đức xã hội. Việc thể hiện ý chí giúp cho các bên đạt được những
lợi ích mong muốn một cách nhanh gọn, đồng thời không xâm phạm đến
những lợi ích mà pháp luật bảo vệ.

Như vậy, yếu tố không thể thiếu để hình thành một HĐDS là sự thỏa
thuận ý chí, nhằm đi đến sự đồng thuận và thống nhất, chấp nhận một hậu quả
pháp lý thì mới hình thành nên hợp đồng6. Ngoài ra, nếu hợp đồng được thiết
lập mà thiếu đi tính tự nguyện của các bên, hoặc một bên bị cưỡng ép thì hợp
đồng đó có thể bị coi là vô hiệu, và đương nhiên không làm phát sinh quyền
lẫn nghĩa vụ của các chủ thể tham gia hợp đồng. Nên sự tự nguyện, tự do cam
kết đó không được trái với đạo đức xã hội, phải đặt trong phạm vi lợi ích của
xã hội và quy định của Nhà nước.

c. Sự thoả thuận phải có hậu quả pháp lý làm xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự

Các bên chủ thể khi xác lập một quan hệ hợp đồng bao giờ cũng phải
hướng tới hậu quả pháp lý, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ. Các bên khi thực
hiện nghĩa vụ đã cam kết với nhau sẽ đem lại cho nhau những lợi ích nhất
định.

6 Ví dụ như đăng ký kết hôn, thỏa thuận một cuộc hẹn, họp mặt...cũng là sự thoả thuận, thống nhất
ý chí của các bên nhưng khơng hình thành nên hợp đồng. Bởi chỉ những thỏa thuận nào có hậu quả
pháp lý nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự mới hình thành nên hợp

đồng.

12


×