Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN THỰC VẬT, SINH HỌC 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.44 KB, 15 trang )

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI ĐỂ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY

HỌC PHẦN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
THỰC VẬT, SINH HỌC 11

Trần Thị Phú1, Phan Thị Thanh Diễm2, Nguyễn Hoàng Lan Anh2

Tóm tắt: Xây dựng hệ thống câu hỏi trong dạy học giúp giáo viên tạo cảm hứng
kích thích cho học sinh học tập. Sự tương tác giữa thầy và trị qua những câu hỏi có vấn
đề của giáo viên một cách có hệ thống sẽ dẫn dắt học sinh khám phá, tìm hiểu và đào
sâu hơn bài học. Trong bài viết này, chúng tơi trình bày hệ thống câu hỏi xây dựng được
để nâng cao chất lượng dạy học, ứng dụng vào học phần Sinh trưởng và phát triển thực
vật, Sinh học 11.

Từ khóa: Hệ thống câu hỏi, chất lượng học tập, dạy học sinh học, Sinh trưởng và
phát triển thực vật, Sinh học 11.

1. Mở đầu

Trong chương trình Giáo dục phổ thơng, việc xây dựng hệ thống câu hỏi nhằm tạo
cho học sinh có hứng thú trong học tập, có đầu tư suy nghĩ, có phương pháp giải quyết
vấn đề tốt. Do vậy, xây dựng hệ thống câu hỏi đưa vào các hoạt động ở giờ lên lớp tạo
hứng thú, kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của học sinh. Khi tham gia trả lời câu hỏi
của giáo viên, học sinh còn đặt câu hỏi và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài học, học
sinh được giáo viên dẫn dắt vào bài học trong hệ thống câu hỏi, sự tương tác giữa giáo
viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh giúp cho học sinh hiểu sâu hơn, nhớ kiến thức
bài học lâu hơn qua những câu hỏi có vấn đề, những câu hỏi thắc mắc và học sinh trả lời
chính xác thắc mắc của mình.

Bài viết này trình bày kết quả việc xây dựng hệ thống câu hỏi nhằm nâng cao chất


lượng học tập của học sinh được ứng dụng trong giảng dạy phần Sinh trưởng và phát
triển thực vật, Sinh học 11.

2. Nội dung

2.1. Các loại câu hỏi trong dạy học

Theo tác giả Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội (2019) có các loại câu hỏi
trong dạy học như sau:

Câu hỏi đào sâu: Giúp khai thác kĩ và mở rộng tầm quan trọng của ý nghĩa. Học
sinh làm rõ chi tiết từ câu hỏi bằng cách liên hệ cá nhân. Ví dụ: Tại sao luộc rau phải bỏ
muối?

1. Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Đà Nẵng
2. Thạc sĩ, Trường Đại học Quảng Nam

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP...

Câu hỏi giả định: Giúp thăm dò các khả năng và kiểm chứng các giả thuyết. “Điều
gì sẽ xảy ra nếu...” cho phép học sinh phát huy trí tưởng tượng của mình. Ví dụ: Điều gì
sẽ xảy ra nếu dùng các loại auxin nhân tạo cho các nông phẩm làm thức ăn?

Câu hỏi làm rõ: Giúp xác định nghĩa, khái niệm và làm rõ ý. Ví dụ: Sinh trưởng
sơ cấp ở thực vật là gì?

Câu hỏi lí do và bằng chứng: Làm sáng tỏ và chứng minh tính xác thực của các
ý kiến. Ví dụ: Cho ví dụ để chứng minh sự ra hoa ở thực vật phụ thuộc vào độ dài ngày
và đêm?


Câu hỏi nguyên nhân và kết quả: Xác định, tìm ra các tác động cũng như hậu quả
của vấn đề, hiện tượng trong cuộc sống… Học sinh vận dụng và liên hệ thực tế để trả
lời. Ví dụ: Nếu thay đổi cường độ ánh sáng thì sẽ dẫn đến hậu quả gì cho việc ra hoa của
cây cà chua?

Câu hỏi quan điểm: Giúp thăm dò được ý kiến của nhiều học sinh về một vấn đề.
Ví dụ: Bạn nào có ý kiến khác?

2.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh

Trong nghiên cứu của Đinh Quang Báo và cộng sự (2006), có các biện pháp tổ
chức hoạt động dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh như:

Sử dụng phiếu học tập chứa những yêu cầu chủ yếu dưới dạng câu hỏi, bài toán
nhận thức theo một hệ thống được in sẵn và phát cho học sinh. Các phiếu học tập phải có
mục đích rõ ràng, diễn đạt ngắn gọn, chính xác.

Dạy học đặt và giải quyết vấn đề là phương pháp tích cực hố hoạt động nhận thức
của học sinh biến nội dung học tập thành một chuỗi tình huống có vấn đề. Giải quyết vấn
đề thường xun kích thích hứng thú học tập của học sinh.

Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ là phương pháp giải quyết một vấn đề thơng qua
sự tham gia của nhóm. Nhằm kích thích và khuyến khích khả năng giải quyết vấn đề,
kĩ năng ra quyết định, tự chịu trách nhiệm, tinh thần làm việc nhóm của từng học sinh.

Piaget và cộng sự (2018): Học tập khám phá là một kĩ thuật giảng dạy hiệu quả dựa
trên câu hỏi xem là phương pháp giáo dục dựa trên kiến tạo, khuyến khích sự tham gia
và khuyến khích học sinh học những điều mới dựa trên sở thích của họ.


2.3. Xây dựng câu hỏi

2.3.1. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi

Theo tác giả Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội (2019), nguyên tắc xây dựng
câu hỏi bao gồm:

Bám sát mục tiêu dạy - học: Câu hỏi khi đưa ra đó cho phép định hướng sự tìm tịi
suy nghĩ của học sinh để lí giải một hiện tượng hay phát hiện một tri thức nào đó trong bài
học. Qua đó, rèn luyện kĩ năng tư duy và hành động hình thành nên nhân cách của học sinh.
Ví dụ: Phân biệt được mơ phân sinh của thực vật 1 lá mầm và thực vật 2 lá mầm.

98

TRẦN THỊ PHÚ - PHAN THỊ THANH DIỄM - NGUYỄN HOÀNG LAN ANH

Đảm bảo chính xác nội dung: Câu hỏi cần đảm bảo tính chính xác khoa học. Nếu
thiết kế câu hỏi khơng chính xác thì việc định hướng tìm tịi của học sinh sẽ khơng đạt
được mục tiêu dạy - học. Ví dụ: Phân biệt sinh trưởng và phát triển ở thực vật. Xây dựng
được câu hỏi giúp học sinh tìm tịi, phát hiện dấu hiệu bản chất của sinh vật. Ví dụ: Tại
sao thay đổi độ dài ngày và đêm ảnh hưởng đến quá trình đậu quả của cây họ đậu?

Đảm bảo phát huy tính tích cực của học sinh: Câu hỏi phải đảm bảo phát huy tính
tự giác, tích cực và sáng tạo, câu hỏi mang tính chất phân hố năng lực cá nhân. Câu hỏi
sao cho tạo ra động lực tìm tịi cái mới, tạo ra mâu thuẫn chủ quan giữa cái biết và cái
chưa biết ở học sinh. Ví dụ lá xanh có chức năng thực hiện q trình quang hợp, nhờ diệp
lục, vậy lá màu đỏ có thực hiện quá trình quang hợp khơng? Tại sao?

Đảm bảo tính hệ thống: Nội dung các câu hỏi khác nhau khi đưa vào sử dụng phải
được sắp xếp theo một logic hệ thống cho từng bài học. Ví dụ: Sinh trưởng sơ cấp và thứ

cấp khác nhau ở điểm nào? Cây thân gỗ to ra do đâu? Cây thân thảo có to ra khơng, Vì
sao? Vậy thân gỗ và thân thảo khác nhau như thế nào?

Đảm bảo tính thực tiễn: Học đi đơi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, do đó
việc thiết kế câu hỏi để dạy học cần phải gắn với thực tiễn thiên nhiên, kết hợp giữa việc
bảo vệ sức khỏe con người với việc bảo vệ mơi trường. Ví dụ: Khi ứng dụng chất điều
hoà sinh trưởng, chúng ta cần lưu ý những gì?

2.3.2. Quy trình xây dựng câu hỏi

Theo tác giả Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội (2019), quy trình xây dựng
câu hỏi bao gồm 5 bước sau:

Bước 1. Phân tích cấu trúc nội dung: Nội dung được trình bày từ khái niệm,
hormone sinh trưởng, nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển.

Bước 2. Viết mục tiêu dạy học cho từng bài: Phải đầy đủ mục tiêu về kiến thức, kĩ
năng và thái độ, đáp ứng với nội dung bài học. Mỗi mục tiêu diễn tả bằng một động từ,
những động từ như nắm được, hiểu được thường dùng cho mục tiêu chung. Còn mục tiêu
cụ thể cần dùng những động từ phân tích, so sánh, chứng minh …

Bảng 1. Mục tiêu dạy học trong phần Sinh trưởng và phát triển thực vật, Sinh học 11

TT Tên bài Mục tiêu

1 Bài 34. + Nêu được khái niệm sinh trưởng ở thực vật. Chỉ rõ được các loại
Sinh mô phân sinh, mô nào thuộc thực vật 1 lá mầm, 2 lá mầm. Phân

trưởng ở biệt được sinh trưởng sơ cấp và thứ cấp. Giải thích được sự hình
thực vật thành vòng năm.


+ Phát triển kĩ năng quan sát, phân tích hình 34.1; 34.2; 34.3 34.4.

+ Biết được các nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng để trồng
cây đúng thời vụ.

99

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP...

2 Bài 35. + Trình bày được khái niệm hormone thực vật. Nêu được các loại
Hormone hormone kích thích và ức chế, phân tích được tác dụng sinh lí của
thực vật nó. Phân tích được mối tương quan giữa các hormone thực vật.

+ Rèn luyện kĩ năng phân tích tranh, vận dụng vào thực tiễn.

+ Hình thành thái độ tích cực, tránh lạm dụng chất kích thích trong
trồng trọt.

3 Bài 36. + Nêu được khái niệm về sự phát triển thực vật. Trình bày được

Phát triển những yếu tố chi phối của sự ra hoa (tuổi cây, xuân hoá, quang chu

ở thực kì). Nêu được vai trị của hormone trong sự phát triển thực vật.

vật có + Rèn luyện kĩ năng quan sát, so sánh, làm việc độc lập với sách
hoa giáo khoa.

Bước 3. Lập dàn ý bài học và xác định nội dung kiến thức bài mã hóa thành câu hỏi


Giáo viên xác định nội dung cơ bản và trọng tâm của bài, phân chia ra đơn vị
kiến thức, chuẩn bị cho việc mã hoá thành câu hỏi một cách phù hợp, gắn với mục tiêu
bài học.

Bước 4. Diễn đạt các khả năng mã hóa nội dung kiến thức thành câu hỏi

Tài liệu là “nguyên liệu” gồm: tư liệu SGK, sách tham khảo, các từ, cụm từ thông
tin, gợi ý, ví dụ, hình vẽ, thí nghiệm và kết quả cho trước...

Các câu hỏi hướng dẫn học sinh tư duy, “câu lệnh”: tóm tắt nội dung, liệt kê sự
kiện, lập sơ đồ, chọn câu đúng, điền từ, cụm từ, thông tin vào bảng, ơ trống, hình vẽ, mơ
tả, ghi chú, phân tích hình vẽ, phát biểu các dấu hiệu đặc trưng một khái niệm, quy luật...
lập bảng so sánh, dự đoán kết quả, giải thích thí nghiệm, trình diễn.

Các dạng câu hỏi: Câu hỏi hướng dẫn học sinh nghiên cứu trước tài liệu ở nhà;
Câu hỏi định hướng việc tiếp thu kiến thức mới cho học sinh ngay trên lớp; Câu hỏi định
hướng học sinh tự nghiên cứu một đơn vị kiến thức của bài học; Câu hỏi của dạy học
khám phá.

Yêu cầu kĩ thuật đối với câu hỏi: Phù hợp giữa cái đã biết với cái chưa biết, chủ
đề nhận thức; ngôn ngữ của câu hỏi phải rõ ràng, cách diễn đạt đa dạng phù hợp với
điều kiện ở địa phương, hấp dẫn học sinh; hệ thống câu hỏi phải phù hợp với tiến trình
dạy học.

Bước 5. Lựa chọn, sắp xếp các câu hỏi thành hệ thống theo mục đích dạy học

Câu hỏi được sắp xếp theo nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, logic chặt chẽ, phù
hợp với mục đích dạy học.

2.3.3. Quy trình sử dụng câu hỏi


Theo tác giả Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội (2019), các câu hỏi được
thiết kế và sử dụng theo 4 bước sau:

100

TRẦN THỊ PHÚ - PHAN THỊ THANH DIỄM - NGUYỄN HOÀNG LAN ANH

Bước 1: Giáo viên ra câu hỏi: Từ đoạn tư liệu SGK, tư liệu sưu tầm có liên quan
đến nội dung bài học rồi đưa ra câu hỏi dưới dạng các câu lệnh trong phiếu học tập hay
câu hỏi trên lớp. Phiếu học tập được chuyển tới học sinh trước hoặc trong mỗi tiết học.

Bước 2: Học sinh nghiên cứu tìm câu trả lời: Học sinh tiếp cận dần với những
thông tin là cơ sở cho việc hình thành một kiến thức mới.

Bước 3: Học sinh báo cáo trên lớp: Học sinh báo cáo kết quả tự nghiên cứu của
mình ở nhà, thảo luận và nêu ra những thắc mắc với các học sinh khác ở lớp và với giáo
viên.

Bước 4: Học sinh hình thành kiến thức mới: Giáo viên hướng dẫn học sinh tự rút
ra kết luận về kiến thức mới. Học sinh ghi những kiến thức cơ bản vào vở.

Quy trình sử dụng câu hỏi để hướng dẫn học sinh nghiên cứu trước tài liệu ở
nhà

Ví dụ: Mục II.1: Các mơ phân sinh (Bài 34: Sinh trưởng ở thực vật)

Bước 1: Dạy xong bài 33, Giáo viên phát phiếu học tập 1, học sinh về nhà hoàn
thành


Điểm phân biệt Mô phân sinh đỉnh Mô phân sinh bên Mô phân sinh lóng
Vị trí
Chức năng
Có ở lớp thực vật

Bước 2: Học sinh hoàn thành phiếu học tập ở nhà
Bước 3: Học sinh báo cáo trước lớp kết quả: Đáp án phiếu học tập 1

Điểm phân biệt Mô phân sinh đỉnh Mô phân sinh bên Mô phân sinh lóng
Vị trí Ở thân và rễ Ở gốc lóng của thân
Chồi đỉnh, nách,
Chức năng đỉnh rễ Thân, rễ tăng Tăng chiều dài lóng
đường kính
Có ở lớp thực vật Giúp thân, rễ tăng 2 lá mầm 1 lá mầm
chiều dài

1 lá mầm và 2 lá
mầm

Bước 4: Giáo viên chỉnh sửa, hoàn thiện và học sinh ghi nội dung vào vở.
Quy trình sử dụng câu hỏi để dạy kiến thức mới ở trên lớp
Ví dụ: Để dạy mục II: Những nhân tố chi phối sự ra hoa (Bài 36)
Bước 1: Giáo viên cho ví dụ và đặt câu hỏi:
Ví dụ: Cà chua ra hoa ở nách lá thứ 14, hoa ban trắng trút lá vào mùa đông thì xn
về nở hoa, rau răm khi có ánh sáng chiếu nhiều trong ngày thì nó nở hoa.

101

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP...


Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ra hoa, vậy sự ra hoa chịu ảnh hưởng bởi nhân tố nào?
Bước 2: Học sinh đọc mục II, suy nghĩ và trả lời câu hỏi
Bước 3: Từ 3 ví dụ và nội dung SGK, học sinh trả lời
Bước 4: Giáo viên cho học sinh rút ra kiến thức về ảnh hưởng nhân tố bên trong là
tuổi cây, nhân tố bên ngoài là nhiệt độ và quang chu kì.
Quy trình sử dụng câu hỏi để hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu bài học
Ví dụ: Mục IV: Tương quan hormone thực vật (Bài 35: Hormone thực vật)
Bước 1: Yêu cầu học sinh tự nghiên cứu mục IV và trả lời: Cho biết các mối tương
quan giữa hormone điều tiết sinh trưởng và điều tiết phát triển?
Bước 2: Học sinh nghiên cứu bài học
Bước 3: Học sinh báo cáo: Tương quan giữa chất kích thích và chất ức chế là GA/
AAB điều tiết trạng thái sinh lí của hạt. Tương quan giữa hormone kích thích với nhau
như giữa auxin và cytokinin điều tiết sự phát triển của mô callus.
Bước 4: Giáo viên điều chỉnh và hoàn thiện câu trả lời, học sinh lĩnh hội kiến thức.
2.4. Hệ thống câu hỏi phần Sinh trưởng và phát triển thực vật trong hoạt động
dạy học

Bài 34: Sinh trưởng ở thực vật
Căn cứ vào những kết quả nghiên cứu của các tác giả Phan Thị Thanh Diễm và
Trần Thị Phú (2012); Nguyễn Thành Đạt và cộng sự (2010) và Piaget et all (2018) chúng
tôi xây dựng xây dựng hệ thống câu hỏi cho các hoạt động trong bài như sau:
Phiếu học tập 2

Chỉ tiêu so sánh Sinh trưởng sơ cấp Sinh trưởng thứ cấp
Nguồn gốc
Kết quả
Có ở lớp thực vật
Khái niệm

Đáp án phiếu học tập 2


Chỉ tiêu so sánh Sinh trưởng sơ cấp Sinh trưởng thứ cấp
Nguồn gốc
Do hoạt động của mô phân Do hoạt động của mô phân sinh
Kết quả sinh đỉnh bên

Có ở lớp thực vật Làm tăng chiều dài của thân Làm tăng đường kính của thân
và rễ và rễ

1 lá mầm và 2 lá mầm 2 lá mầm

102

TRẦN THỊ PHÚ - PHAN THỊ THANH DIỄM - NGUYỄN HOÀNG LAN ANH

Khái niệm Sinh trưởng của thân, rễ theo Sinh trưởng theo chiều ngang
chiều dài do hoạt động của (đường kính) của thân và rễ do
mô phân sinh ngọn và mô hoạt động của mô phân sinh bên.
phân lóng ở cây 1 lá mầm.

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm sinh trưởng ở thực vật

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Cây keo lá tràm 1 tháng cao 0,1m, ĐK Theo dõi ví dụ
0,005m. Bốn năm cao 10m, ĐK 0,2m.
Câu 1: Tại sao có sự thay đổi kích Câu 1: Do sự tăng lên về kích thước và số
thước của keo lá tràm? lượng tế bào của keo lá tràm.
Câu 2: Nêu khái niệm sinh trưởng ở
thực vật. Câu 2: Sinh trưởng ở thực vật là quá trình

tăng lên về kích thước (chiều dài, bề mặt,
thể tích) của cơ thể do tăng số lượng và
kích thước tế bào.

Hoạt động 2: Tìm hiểu sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp

Câu 4: Cho biết mô phân sinh (MPS) Câu 4: Thực vật 1 lá mầm: MPS đỉnh,
nào có ở thực vật 1 và 2 lá mầm? lóng, thực vật 2 lá mầm: MPS đỉnh, bên.

Câu 5: Nêu vị trí, chức năng từng loại Câu 5: Đáp án phiếu học tập 1
MPS.
Câu 6: MPS là nhóm tế bào thực vật chưa
Câu 6: Vậy mô phân sinh là gì? phân hóa, duy trì khả năng ngun phân,
trong suốt đời sống của cây
Câu 7: Hãy quan sát hình 34.1 và 34.2.
Phân biệt sinh trưởng sơ cấp và thứ Câu 7: Đáp án phiếu học tập số 2
cấp?
Câu 8: Do hoạt động của MPS bên cây 2
Câu 8: Do đâu thân cây 2 lá mầm to ra lá mầm sinh trưởng thứ cấp làm cho thân
bề ngang? cây to ra bề ngang.

Câu 9: Vậy cây 1 lá mầm có sinh Câu 9: Cây 1 lá mầm khơng có sinh trưởng
trưởng thứ cấp không? thứ cấp bằng tầng phát sinh như cây 2 lá
mầm mà 1 số cây 1 lá mầm có sinh trưởng
Câu 10: Quan sát hình 34.2 và 34.3 thứ cấp đặc trưng là sinh trưởng bằng vịng
cho biết điều gì sẽ xảy ra khi cây thân dày ví dụ như ở thân cau, dừa.
gỗ không phát triển chỉ dừng ở sinh
trưởng sơ cấp? Câu 10: Quan sát hình 34.3 khám phá
được đoạn nào sinh trưởng sơ cấp, đoạn
Câu 11: Các lớp tế bào ngoài cùng nào sinh trưởng thứ cấp, phân biệt được

(bần) của vỏ cây thân gỗ được sinh ra cấu tạo và chức năng của sinh trưởng sơ
từ đâu? cấp và thứ cấp.

Câu 11: Các lớp tế bào ngoài cùng (bần)
của vỏ cây thân gỗ được sinh ra từ tầng
sinh bần.

103

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP...

Câu 12: Vòng đồng tâm của thân cây Câu 12: Gọi là vịng năm.
gỗ gọi là gì?
Câu 13: Những nét hoa văn trên đồ gỗ Câu 13: Những nét hoa văn trên gỗ xuất
xuất xứ từ đâu? Chúng có ý nghĩa như xứ từ vịng năm. Căn cứ vào đó ta biết
thế nào? được độ tuổi của gỗ, điều kiện sinh sống…
Câu 14: Vì sao các vịng gỗ có màu sắc
khác nhau? Câu 14: Mùa xuân, cây gỗ sinh trưởng
mạnh tạo ra lớp gỗ dày, màu nhạt. Mùa hè,
Câu 15: Làm sao để biết được độ tuổi gỗ sinh trưởng chậm, lớp gỗ mỏng, màu
của cây có vòng gỗ? sẫm. Hai lớp gỗ có màu khác nhau tạo ra
một tuổi gỗ.
Câu 16: Vì sao các vịng gỗ lại khơng
đều nhau? Câu 15: Gỗ lõi có màu sẫm, gỗ dác màu
sáng, 2 vòng này tạo thành vòng gỗ hằng
Câu 17: Hãy cho biết nhân tố bên năm
trong và bên ngoài ảnh hưởng đến sinh
trưởng của thực vật? Câu 16: Các vịng gỗ lại khơng đều nhau
vì tốc độ sinh trưởng ở các năm và các
mùa trong năm không giống nhau.


Câu 17: Sinh trưởng của thực vật phụ
thuộc vào đặc điểm di truyền, hormone và
các yếu tố bên ngoài như nhiệt độ, nước,
ánh sáng, oxi và muối.

Hoạt động 3: Về nhà trả lời câu hỏi sau

Câu 18: Giải thích hiện tượng “mọc Câu 18: Khi cây ở trong tối auxin sản sinh
vống” của thực vật trong bóng tối? ra nhiều tại đỉnh thân, kích thích q trình
nguyên phân và sinh trưởng kéo dài của tế
Câu 19: Nếu muốn cây trồng sinh bào, làm cho cây mọc vống lên.
trưởng và phát triển tốt, đạt năng suất
chất lượng cao các em nên làm gì? Câu 19: Cần lựa chọn giống tốt, sạch
bệnh, gieo trồng đúng thời vụ và có chế
độ chăm sóc, tưới tiêu hợp lí, cân bằng
dinh dưỡng.

Bài 35: Hormone thực vật

Căn cứ vào những kết quả nghiên cứu của các tác giả (Phan Thị Thanh Diễm và
Trần Thị Phú, 2012; Nguyễn Thành Đạt và cộng sự, 2010 và Piaget et all, 2018) chúng
tôi xây dựng hệ thống câu hỏi cho các hoạt động trong bài như sau:

Phiếu học tập số 3

Các loại hormone Nơi tổng hợp Tác dụng sinh lí
Auxin
Giberelin


104

TRẦN THỊ PHÚ - PHAN THỊ THANH DIỄM - NGUYỄN HOÀNG LAN ANH

Cytokinin
Abscisic acid
Ethylene
Chất diệt cỏ

Đáp án phiếu học tập số 3

Hormone Nơi tổng hợp Tác dụng sinh lí
Auxin Mô phân sinh chồi
Gibberellin ngọn, lá non, phôi, Làm tăng kéo dài tế bào.
hạt.
Cytokinin Lá non, quả non, Kích thích phân chia và phân hố tế bào, thân
Abscisic acid hạt nảy mầm, phôi mọc dài ra, lóng vươn dài. Phá trạng thái ngủ,
Ethylene đang sinh trưởng. nghỉ của hạt. Kích thích ra hoa, tạo quả khơng
Chất diệt cỏ hạt. Ảnh hưởng đến quang hợp, hô hấp, trao
Tế bào đang phân đổi nitơ, axit nucleic, hoạt tính enzim và thành
chia trong rễ, lá phần hóa học trong cây.
non, quả non.
Lá, cơ quan già, Kích thích phân chia tế bào mạnh mẽ, làm yếu
cơ quan ngủ, nghỉ. ưu thế ngọn, kích thích sinh trưởng chồi bên.
Kìm hãm già hóa. Kích thích nảy mầm, nở hoa.
Các mô của quả
chín, lá già. Ức chế sinh trưởng mạnh, gây rụng lá, quả.
Kích thích đóng khí khổng trong khơ hạn.
Tổng hợp nhân Kích thích trạng thái ngủ, nghỉ của hạt.
tạo.

Thúc đẩy q trình chín của quả, ức chế q
trình sinh trưởng của cây non, mầm thân củ.
Gây rụng lá, quả.

Phá vỡ trạng thái cân bằng của các hormone.

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm, đặc điểm chung của hormone thực vật.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Câu 1: Cho biết hormone thưc vật
là gì? Câu 1: Hormone thực vật là các chất hữu cơ
do cơ thể thực vật tiết ra có tác dụng điều tiết
Câu 2: Hormone thực vật có đặc hoạt động sống của cây.
điểm chung nào?
Câu 2: Được tạo ra ở một nơi nhưng gây ra
phản ứng ở một nơi khác trong cây. Với nồng
độ rất thấp gây ra những biến đổi mạnh mẽ
trong cơ thể. Tính chuyển hoá thấp hơn nhiều
so với hormone động vật bậc cao

105

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP...

Câu 3: Có những nhóm hormone Câu 3: Có 2 nhóm hormone: Hormone kích
nào? thích gồm auxin, gibberellin, cytokinin và
hormone ức chế gồm ethylene và abscisic acid.
Câu 4: Căn cứ vào đâu ta phân
nhóm hormone? Câu 4: Căn cứ vào tác dụng sinh lí để phân
nhóm hormone.


Hoạt động 2: Tìm hiểu hormone thực vật

Câu 5: Các loại hormone kích thích có đặc Câu 5: Học sinh thảo luận nhóm, đáp án
điểm gì, tác dụng sinh lí như thế nào? Chia phiếu 3
lớp làm 3 nhóm, phát phiếu học tập 3.
Câu 6: Nêu nhận xét về ảnh hưởng của Câu 6: Auxin có trong hạt tác dụng kích
auxin đến sự sinh trưởng của quả dâu tây? thích q trình ngun phân và sinh trưởng
Câu 7: Hãy cho biết auxin được tổng hợp dãn dài của tế bào làm cho quả dâu tây
ở đâu và tác dụng sinh lí của nó? tăng lên về kích thước.
Câu 8: Có dùng auxin nhân tạo trong
nơng phẩm khơng, tại sao? Câu 7: Đáp án phiếu học tập số 3.

Câu 9: Nơi tổng hợp, tác dụng sinh lí của Câu 8: Không dùng auxin nhân tạo đối
gibberelline? với nơng phẩm. Nó khơng có enzim phân
giải, nên gây độc hại cho người và gia súc.

Câu 9: Đáp án phiếu học tập số 3.

Câu 10: Quan sát hình 35.2 và cho biết Câu 10: Gibberelline kích thích làm tăng
tác động của gibberelline đối với sinh số lần nguyên phân và sinh trưởng dãn dài
trưởng của thân cây ngô lùn? của tế bào thân cây ngơ lùn, làm nó đạt
được kích thước bình thường của cây ngơ.
Câu 11: Từ đó hãy cho biết ứng dụng của
gibberelline? Câu 11: Kích thích sự nảy mầm của hạt,
chồi, củ; kích thích sinh trưởng chiều cao
Câu 12: Hãy quan sát hình 35.2 và nêu của cây lấy sợi; tạo quả khơng hạt; tăng
vai trị của cytokinin đối với sự hình thành tốc độ phân giải tinh bột.
chồi trong mơ callus?
Câu 13: Vì sao trồng hoa gần tết người Câu 12: Cytokinin kích thích sự phân hóa

ta thường cắt rễ trước 2 tuần, giải thích? phát sinh chồi thân trong ni cấy mô tế
bào, làm tăng số lượng tế bào.
Câu 14: Ngoài các hormone ức chế sự
sinh trưởng, bạn nào biết có chất nào ức Câu 13: Rễ là nơi tổng hợp cytokinin có
chế sự sinh trưởng? tác dụng kích thích sinh trưởng, cắt rễ hạn
Câu 15: Qua hình 35.4, hãy cho biết vì chế tổng hợp cytokinin, thiếu cytokinin
sao ta lại xếp quả chín cùng với quả xanh? cây ngừng sinh trưởng và ra hoa.

Câu 14: Chất kìm hãm sinh trưởng, chất
diệt cỏ.

Câu 15: Quả đang chín sản sinh ra nhiều
ethylene có tác dụng kích thích quả xanh
mau chín hơn.

106

TRẦN THỊ PHÚ - PHAN THỊ THANH DIỄM - NGUYỄN HỒNG LAN ANH

Câu 16: Cho ví dụ về ứng dụng hormone Câu 16: Từ một quả chuối xanh nếu ủ

thực vật? ethylene quả chuối chín.

Câu 17: Nghiên cứu SGK nêu đặc điểm Câu 17: Chất làm chậm sinh trưởng: là
của chất làm chậm sinh trưởng? chất tổng hợp nhân tạo. Có vai trị như
chất ức chế sinh trưởng nhưng không làm
Câu 18: Cho ví dụ thực tế để thấy người thay đổi đặc tính sinh sản. Ví dụ: CCC,
dân lạm dụng hormone thực vật trong MH, ATIB…
trồng trọt.
Câu 18: Từ trái khổ qua nhỏ bỏ vào chậu

nước thuốc diệt cỏ (auxin nhân tạo) với
lượng rất ít, phát triển thành trái khổ qua
to.

Quả dưa leo khi được phun chất kích thích
sinh trưởng sau một đêm từ quả dưa nhỏ
sẽ phát triển thành quả dưa rất to.

Hoạt động 3: Mối tương quan hormone thực vật

Câu 19: Trình bày mối tương quan giữa Câu 19: Tương quan hormone kích thích
hormone điều tiết sinh trưởng và điều tiết và hormone ức chế (cho ví dụ…) tương
phát triển của thực vật? Cho ví dụ minh đương giữa hormone kích thích với nhau
hoạ (cho ví dụ…).
Câu 20: Phân biệt chất điều hồ sinh
trưởng và chất kích thích sinh trưởng ở Câu 20: Chất điều hoà sinh trưởng là
thực vật. những chất hữu cơ, do cơ thể thực vật tiết
ra có tác dụng điều tiết hoạt động sống
Câu 21: Phân biệt hormone thực vật và của cây, còn chất kích thích sinh trưởng
hormone động vật. cũng là chất hữu cơ do cơ thể thực vật tiết
ra nhằm kích thích sự sinh trưởng của cây.

Câu 21. Một hormone thực vật có thể
tác động lên nhiều bộ phận của cây và
nó khơng đặc trưng, cũng như nhiều
hormone thực vật có thể tác động lên một
bộ phận của cây, trong khi một hormone
động vật chỉ tác dụng lên một bộ phận
của cơ thể động vật, và nó là đặc trưng
cho bộ phận đó.


Hormone thực vật có tính chuyển hố thấp
hơn nhiều so với hormone động vật bậc
cao.

107

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP...

Hoạt động 4: Trả lời bài tập ở nhà

Câu 22: Vì sao giai đoạn cây còn non Câu 22: Giai đoạn cây non, cây tổng
mau lớn hơn giai đoạn cây trưởng thành? hợp chủ yếu các hormone kích thích sinh
trưởng giúp cây sinh trưởng nhanh. Giai
Câu 23: Để cây sinh trưởng, phát triển đoạn cây trưởng thành sự xuất hiện các
nhanh người ta sử dụng hormone gì? Tác hormone ức chế nhiều hơn
động lên bộ phận nào?
Câu 24: Để lá và trái của cây quất lâu Câu 23: Sử dụng hormone kích thích tác
rụng trong những ngày tết, người ta sử động lên chồi ngọn, thân và lá cây non.
dụng hormone gì?
Câu 24: Sử dụng hormone ức chế lên quả
đã chín, và các lá trên cây để quả và lá lâu
rụng.

Bài 36: Phát triển của thực vật có hoa

Căn cứ vào những kết quả nghiên cứu của các tác giả (Phan Thị Thanh Diễm và
Trần Thị Phú, 2012; Nguyễn Thành Đạt và cộng sự, 2010 và Piaget et all, 2018) chúng
tôi xây dựng hệ thống câu hỏi cho các hoạt động trong bài như sau:


Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm phát triển

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Câu 1: Hãy kể ra vòng đời của cây từ lúc Câu 1: Gieo hạt, hạt nẩy mầm, cây con,
gieo hạt đến lúc kết quả cho hạt mới? cây trưởng thành, ra hoa, kết quả, trong
quả có hạt.

Câu 2: Nhận xét cây cà chua ở hình 36 Câu 2: Cây cà chua sau 14 ngày có sự
về kích thước và hình thái. tăng lên về kích thước của thân (tăng lên
về chiều cao, to ra về đường kính thân),
có thêm 5 lá mới và có nhiều rễ hơn, có
thêm hoa.

Câu 3: Hai ví dụ trên đặc trưng cho sự Câu 3: Phát triển của cơ thể thực vật là
phát triển thực vật, vậy phát triển thực vật quá trình biến đổi diễn ra theo chu trình
là gì? sống bao gồm 3 quá trình liên quan với
nhau sinh trưởng phân hoá và phát sinh
hình thái tạo nên các cơ quan cơ thể như
rễ, thân lá, hoa quả.

Câu 4: Trình bày các quá trình phát triển Câu 4: Phát triển của thực vật trải qua 3
của thực vật. quá trình: Sinh trưởng; phân hóa tế bào và
phát sinh hình thái.

Câu 5: Vậy giữa sinh trưởng và phát Câu 5: Sinh trưởng và phát triển có mối
triển có mối quan hệ gì với nhau? quan hệ mật thiết, liên tiếp xen kẽ nhau
trong đời sống thực vật.

108


TRẦN THỊ PHÚ - PHAN THỊ THANH DIỄM - NGUYỄN HOÀNG LAN ANH

Câu 6: Vậy ra hoa ở thực vật hạt kín Câu 6: Ra hoa là sự chuyển tiếp giai đoạn
có vai trị gì đối với sinh trưởng và phát sinh trưởng phát triển sinh dưỡng sang
triển? giai đoạn sinh trưởng phát triển sinh sản
của thực vật hạt kín.

Hoạt động 2: Tìm hiểu những nhân tố chi phối sự ra hoa

Cho các ví dụ: Câu 7: Ví dụ 1 nói về tuổi cây, ví dụ 2 nói
1. Cà chua ra hoa ở nách lá thứ 14. về nhiệt độ, ví dụ 3 nói về ánh sáng (quang
2. Hoa ban trắng trút lá vào mùa đông chu kì) vậy có 3 nhân tố ảnh hưởng đến
thì xuân về nở hoa. quá trình ra hoa, tuổi cây là nhân tố bên
3. Rau răm khi có ánh sáng chiếu nhiều trong còn nhiệt độ và ánh sáng là nhân tố
trong ngày thì nó nở hoa. bên ngồi.
Câu 7: Các ví dụ này nhân tố ảnh hưởng
đến sự ra hoa, vậy sự ra hoa chịu ảnh Câu 8: Lúa mì vụ đơng, bắp cải chỉ ra
hưởng nhân tố nào? hoa khi trải qua mùa đông giá lạnh (điều
kiện nhiệt độ thấp).
Câu 8: Yêu cầu điều kiện nhiệt độ để
lúa mì và bắp cải ra hoa như thế nào? Câu 9: Xuân hóa là hiện tượng ra hoa của
cây phụ thuộc vào nhiệt độ thấp, cây ra
Câu 9: Vậy xn hố là gì? hoa, kết hạt sau khi đã trải qua mùa đông
giá lạnh được xử lí bởi nhiệt độ dương
Câu 10: Quang chu kì là gì? thấp thích hợp nếu gieo vào mùa xuân.

Câu 11: Dựa vào quang chu kì thì có thể Câu 10: Quang chu kì là sự ra hoa ở thực
phân thực vật thành mấy loại? vật phụ thuộc vào tương quan độ dài ngày
và đêm.


Câu 11: Dựa vào quang chu kì phân thực
vật thành 3 loại: Cây ngày dài chỉ ra hoa
trong điều kiện chiếu sáng/ngày nhiều
hơn 12 giờ (mùa hè). Cây ngày ngắn chỉ
ra hoa trong điều kiện chiếu sáng/ngày ít
hơn 12 giờ (mùa thu). Cây trung tính ra
hoa trong điều kiện cả ngày dài và ngày
ngắn.

109

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP...

Câu 12: Quang chu kì được ứng dụng Câu 12: Dựa vào nhu cầu ánh sáng để
như thế nào trong sản xuất? gieo trồng đúng thời vụ, sử dụng ánh
Câu 13: Phitocrom là gì? Nêu bản chất sáng nhân tạo để kích thích, kìm hãm sự
của nó? ra hoa.

Câu 14: Phitocrom có vai trị gì đối với Câu 13: Phitocrom là một loại sắc tố
thực vật có hoa? tiếp nhận kích thích quang chu kì có tác
Câu 15: Vậy hormone ra hoa được hình động đến sự ra hoa. Phitocrom là một loại
thành khi nào? Và sự vận động của nó prơtein hấp thụ ánh sáng.
trong cây như thế nào ?
Câu 14: Phitocrom kích thích sự ra hoa
và nảy mầm.

Câu 15: Khi điều kiện quang chu kì thích
hợp, trong lá hình thành hormone ra hoa
(florigen). Hormone này di chuyển từ lá

vào đỉnh sinh trưởng của thân và cành
kích thích ra hoa.

Hoạt động 3: Ứng dụng kiến thức về sinh trưởng và phát triển

Câu 16: Nêu ứng dụng về sinh trưởng Câu 16: Trong trồng trọt: dùng hormone
trong trồng trọt và trong công nghiệp? xử lí hạt giống để kích thích nảy mầm.
Trong công nghiệp rượu bia: Sử dụng
Câu 17: Nêu ứng dụng về phát triển? hormone để chế biến nông sản tạo nông
phẩm.

Câu 17: Dựa vào tác động của nhiệt độ
và quang chu kì làm cơ sở gieo trồng
đúng thời vụ. Sử dụng ánh sáng nhân tạo
để kích thích, ức chế ra hoa của cây.

Hoạt động 4: Về nhà trả lời câu hỏi

Câu 18: Tại sao có cây ra hoa vào mùa Câu 18: Sự ra hoa ở thực vật phụ thuộc
hè, có cây ra hoa vào mùa đông? vào tương quan độ dài ngày đêm do đó
có những cây ra hoa trong điều kiện ngày
dài và ngược lại có cây chỉ ra hoa trong
điều kiện ngày ngắn.

3. Kết luận

Chúng tôi đã xây dựng hệ thống câu hỏi trong dạy học phần Sinh trưởng và phát
triển ở thực vật, trong chương trình Sinh học 11. Trong đó có 3 bài: Bài 34. Sinh trưởng
ở thực vật gồm 19 câu hỏi, Bài 35. Hormone thực vật gồm 24 câu hỏi, Bài 36. Phát triển
ở thực vật có hoa gồm 18 câu hỏi.


Các câu hỏi được xây dựng theo trình tự thời gian như câu hỏi hướng dẫn học sinh
nghiên cứu trước tài liệu ở nhà, câu hỏi định hướng việc tiếp thu kiến thức mới cho học
sinh ngay trên lớp, câu hỏi định hướng học sinh tự nghiên cứu một đơn vị kiến thức của

110

TRẦN THỊ PHÚ - PHAN THỊ THANH DIỄM - NGUYỄN HOÀNG LAN ANH

bài học, câu hỏi cho học sinh khám phá bài học. Các câu hỏi được xây dựng theo hệ
thống tăng dần từ dễ đến khó, từ đóng đến mở.

Các hoạt động trên lớp chúng tôi dùng nhiều phương pháp như đặt vấn đề, hoạt
động nhóm, quan sát hình ảnh, kết hợp với phương pháp khám phá trong học tập…,
trong đó sử dụng hệ thống câu hỏi làm chủ đạo để kích thích sự hứng thú học tập của học
sinh giúp các em đào sâu, hiểu kĩ kiến thức.

Xây dựng hệ thống câu hỏi trong dạy học Sinh học khơng phải là một phương pháp
mới, nhưng nó địi hỏi người giáo viên phải có kĩ năng, có kinh nghiệm trong dạy học để
biết cách đặt câu hỏi sao cho đảm bảo học sinh hiểu được nội dung kiến thức, tự tìm tịi
kiến thức, ham thích học tập kể cả năng lực khác nhau của học sinh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Đinh Quang Báo, Đặng Thị Dạ Thuỷ, Đỗ Thị Phượng (2006). Bài giảng về một số vấn
đề phương pháp dạy học sinh học. NXB Giáo dục.

Phan Thị Thanh Diễm, Trần Thị Phú (2012). Trắc nghiệm Sinh học cơ bản và nâng cao
(tập II: Sinh học cơ thể). NXB Giáo dục.


Nguyễn Thành Đạt (chủ biên), Lê Đình Tuấn, Nguyễn Như Khanh (2010). Sách giáo
khoa Sinh học 11. NXB Giáo dục.

Nguyễn Thành Đạt (chủ biên), Lê Đình Tuấn, Nguyễn Như Khanh (2010). Sách giáo
viên Sinh học 11. NXB Giáo dục.

Piaget, J., Bruner, J., Papert, S (2018). Learning by discovering
Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội (2019). Dạy học theo định hướng hình thành và

phát triển năng lực người học ở trường phổ thông. NXB Đại học Sư phạm.

BUILDING QUESTION SYSTEM TO ENHANCE THE QUALITY OF
STUDENTS' LEARNING IN TEACHING THE MODULE: GROWTH AND

DEVELOPMENT OF PLANTS IN BIOLOGY GRADE 11

TRAN THI PHU
University of Technology anh Education - The University of Da Nang

PHAN THI THANH DIEM, NGUYEN HOANG LAN ANH
Quang Nam University

Abstract: Building a question system in teaching helps teachers inspire and
stimulate students to learn. The teacher-student interaction through the teacher's
problematic questions in a systematic way will lead students to explore, learn and deepen
the lesson. In this article, we present a system of questions that can be built to improve
the quality of teaching, and apply it to the module Growth and Development of Plants in
Biology grade 11.

Keywords: Question system, learning quality, teaching biology, plant growth and

development, biology 11.

111


×