Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán bctc do công ty tnhh kiểm toán và kế toán aac thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 86 trang )

0 TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

KHOA KẾ TOÁN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TỐN BCTC DO CƠNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

GVHD : ThS. NGUYỄN LÊ NHÂN
SVTH : TRẦN THỊ KIM ANH
LỚP : K25KKT3
MSSV : 25202510414

Đà Nẵng, 2023

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH..............1
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG...............................................................................................1
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại của khoản mục Nợ phải thu khách hàng........1
1.1.2. Nguyên tắc hạch toán các khoản nợ phải thu....................................................3
1.1.3. Kế toán khoản mục nợ phải thu khách hàng.....................................................4


1.1.4. Đánh giá Nợ phải thu khách hàng.....................................................................5
1.1.5. Sơ đồ hạch toán nợ phải thu khách hàng..........................................................8
1.1.6. Các sai phạm tiềm tang đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng...............9
1.2. KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG VỚI VẤN ĐỀ KIỂM
TOÁN....................................................................................................................... 11
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm tốn Báo
cáo tài chính..............................................................................................................11
1.2.2. Kiểm sốt nội bộ đối với nợ phải thu khách hàng..........................................12
1.2.3. Các gian lận và sai sót có thể xảy ra liên quan đến khoản mục nợ phải thu
khách hàng…............................................................................................................15
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH....................................16
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm tốn..................................................................................18
1.3.2. Thực hiện kiểm toán.......................................................................................24
1.3.3. Kết thúc kiểm toán..........................................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN........36
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ KẾ
TỐN AAC.............................................................................................................36
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty............................................................................36

SVTH: Trần Thị Kim Anh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn

2.1.2. Mục tiêu hoạt động của công ty......................................................................38
2.2. CÁC DỊCH VỤ CÔNG TY CUNG CẤP.......................................................38
2.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.................................40
2.4. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỪNG BỘ PHẬN....................41

2.5. QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH
KIỂM TỐN VÀ KẾ TỐN AAC THỰC HIỆN...............................................43
2.5.1. Lập kế hoạch kiểm toán..................................................................................43
2.5.2. Thực hiện kế hoạch.........................................................................................47
2.5.3. Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán (Phụ lục B1)............................57
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM GĨP PHẦN HỒN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM
TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ
TOÁN AAC THỰC HIỆN.....................................................................................58
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG
TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC....................................................59
3.1.1. Ưu điểm..........................................................................................................59
3.1.2. Nhược điểm.....................................................................................................61
3.1.3. Đối với khách hàng mà đơn vị kiểm toán.......................................................63
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TỐN
KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN...........................................................66
KẾT LUẬN..............................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Trần Thị Kim Anh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hội nhập ngày nay, Kiểm tồn khơng cịn là hai từ quá
xa là đối với chúng ta, kiểm toán dường như đã trở thành nhu cầu tất yếu

trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như chất lượng quản
lý doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường việc Kiểm
toán trở thành một hoạt động khơng thể thiểu đối với thơng tin tài chính của
doanh nghiệp, trở thành lĩnh vực được ưu tiền hàng đầu và là nhu cầu tất yếu
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Kiểm toàn đã và
đang cho thấy vai trị của mình trong nền kinh tế phát triển này, nó đi sâu vào
từng doanh nghiệp từ lớn đến nhỏ. Có thể nói kiểm tốn là một phần vô cùng
quan trọng và tất yếu làm cho đất nước tốt hơn và nền kinh tế được cải thiện
rõ rệt. Kiểm tốn độc lập đã tham gia tích cực vào việc kiểm tra đánh giá độ
tin cậy của các thơng tin tài chính, góp phần vào sự đổi mới của nền sản xuất
cũng như văn minh của nền kinh tế hiện nay. Tại Việt Nam, hoạt động kiểm
toán cũng không ngừng phát triển về quy mô, chất lượng cũng như các lĩnh
vực được kiểm toán. Số lượng các cơng ty dịch vụ kiểm tốn ngày càng gia
tăng nhanh chóng và đang dẫn khẳng định vị thế của mình trong ngành Kiểm
toán ở nước ta. Kiểm toán độc lập cũng góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư từ
nước ngoài, tạo điều kiện phát triển kinh tế cho đất nước Việt Nam. Trong
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC em nhận
thấy kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng là phần hành quan trọng
bởi nó là khoản mục lớn trên BCĐKT của doanh nghiệp, rất dễ xảy ra gian
lận và là khoản mục phản ánh tình hình cơng nợ cũng như chính sách bán
hàng của doanh nghiệp. Nhận thức được khoản mục Nợ phải thu khách hàng
là khoản mục quan trọng dựa trên kiến thức đã học ở trường và thời gian thực
tập thực tế tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC, em đã tìm hiểu và
nghiên cửu khoản mục nợ phải thu khách hàng với tên đề tài là: “Hồn thiện
quy trình kiểm tốn khoản mục Nợ phải thu khách hàng tại Công ty CP ABC

SVTH: Trần Thị Kim Anh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn


do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC." Bài chuyển để gồm 3
chương:

Chương I: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm tốn khoản mục Nợ phải thu
khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính.

Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục Nợ Phải thu
khách hàng trong kiểm tốn BCTC của Cơng ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC.

Chương 3: Những kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
tốn khoản mục Nợ phải thu khách hàng trong kiểm tốn BCTC của Cơng ty
TNHH Kiểm tốn và Kế toán AAC.

Em xin được cảm ơn thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Lê Nhân và các
anh chỉ trong Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế toán AAC đã tận tỉnh giúp đỡ
em trong thời gian thực tập và hoàn thành chuyện để tốt nghiệp này. Do thời
gian thực tập có hạn và kiến thức thực tế chưa nhiều nên bài viết của em khó
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ và
các anh chị để bài chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn.

SVTH: Trần Thị Kim Anh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên đầy đủ
AAC Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế toán AAC
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTC Báo cáo tài chính
KTV Kiểm toán viên
BGĐ Ban giám đốc
TK Tài khoản
KH Khách hàng
KSNB Kiểm soát nội bộ
BCĐSPS Bảng cân đối số phát sinh

SVTH: Trần Thị Kim Anh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán nợ phải thu khách hàng.............................................8
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán khoản nợ phải thu khó địi........................................9
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ chu trình kiểm tốn trong chương trình kiểm tốn mẫu.......17
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC....40

SVTH: Trần Thị Kim Anh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN KHOẢN MỤC NỢ

PHẢI THU KHÁCH HÀNG


1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại của khoản mục Nợ phải thu khách

hàng
1.1.1.1. Khái niệm

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, “Phải thu của khách hàng gồm các
khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất
mua – bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng
bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp
và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các khoản phải thu
giữa công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này
gồm cả các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác
thông qua bên nhận ủy thác”.

Doanh nghiệp ghi nhận cá khoản phải thu như là một tài sản trên bảng cân
đối kế tốn của doanh nghiệp vì khách hàng phải có nghĩa vụ pháp lý thanh
toán các khoản nợ này. Hơn nữa, các khoản phải thu được ghi nhận là tài sản
ngắn hạn hay tài sản dài hạn phụ thuộc vào kỳ hạn thu hồi nợ, nghĩa là so với
kỳ hạn báo cáo thì thời gian cịn lại thu hồi các khoản nợ này là trên 1 năm ha
không quá 1 năm. Vì vậy, các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp cần được
theo dõi chi tiết cho từng đối tượng về nội dung, kỳ hạn thu hồi nợ để dễ dàng
quản lý, đơn đóc thu hồi các khoản nợ sắp hết hạn và trích lập dự phịng hay
có biện pháp xóa sổ dối với các khoản nợ khó địi lâu năm hay các khoản nợ
có khả năng khơng thu hồi được.

SVTH: Trần Thị Kim Anh Trang 1

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn


1.1.1.2. Đặc điểm
Trên BCĐKT, khoản mục nợ phải thu khách hàng được trình bày ở mục

A “Tài sản ngắn hạn” và mục B “Tài sản dài hạn”, khoản phải thu được phản
ánh qua tài khoản 131, có liên quan mật thiết với kết quả kinh doanh, trên hết
là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Khoản phải thu khách hàng là một
tài khoản lưỡng tính, bao gồm số dư Nợ và có thể có số dư Có. Số dư bên Nợ
phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng, số dư bên Có phản ánh số tiền
nhận trước theo hợp đồng hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách
hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập BCĐKT, phải lấy số dư chi
tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên
“Tài sản” và “Nguồn vốn”

Khoản muc Nợ phải thu khách hàng là khoản mục quan trọng trên
BCĐKT của doanh nghiệp vì nó có leien quan mật thiết đến kết quả hoạt
động kinh doanh của đơn vị, doanh nghiệp. Vì vậy, Nợ phải thu khách hàng
mang một số đặc điểm như sau:

 Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản nhạy cảm với những gian
lận như bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô.

 Việc lập dự phòng các khoản phải thu khó địi từ khách hàng thường
dựa vào sự ước tính của các nhà quản lý nên rất khó để kiểm tra một
cách chính xác.

 Nhiều người sử dụng báo cáo tài chính thường có khuynh hướng dựa
vào mối quan hệ giữa tài sản và công nợ để đánh giá khả năng thanh
tóan của một doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp có thế cố tình làm sai
lệch báo cáo tài chính thơng qua viêc ghi tăng khoản Nợ phải thu khách
hàng so với thực tế nhằm làm cho khả năng thanh tốn của cơng ty,

doanh nghiệp có biểu hiện khác đi.

 Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết
quả kinh doanh, do đó nó là đối tượng để sự dụng các thủ thuật thổi
phòng doanh thu và lợi nhận cảu đơn vị.

SVTH: Trần Thị Kim Anh Trang 2

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn

 Hầu hết các khoản tiền thu được của doanh nghiệp đều có liên quan đến
khoản phải thu khách hàng, do đó gian lận dễ phát sinh từ khoản này.

1.1.1.3. Phân loại
Phân loại theo thời gian (Theo thông tư 200/2014/TT-BTC)

- “Nợ ngắn hạn là khoản nợ có thời hạn thu hồi cịn lại khơng q 12
tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm
báo cáo.”

- “Nợ dài hạn là khoản nợ có thời hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn
một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.”

Phân loại theo hoạt động (Theo thông tư 200/2014/TT-BTC)
- Nợ phải thu từ hoạt động bán hàng: là các khoản nợ phải thu mà doanh
nghiệp sẽ thu được sau khi bán hàng hóa cho khách hàng.
- Phải thu về cung cấp dịch vụ là các khoản phải thu mà doanh nghiệp sẽ
thu được sau khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Ngoài ra các khoản thu được tạo ra từ hoạt động tài chính: Khoản phải
thu về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia.


1.1.2. Nguyên tắc hạch toán các khoản nợ phải thu
Ghi nhận Nợ phải thu khách hàng khi doanh nghiệp có khả năng chắc

chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc thu các khoản nợ phải thu
và giá trị của các khoản phải thu đó được xác định một cách đáng tin cậy.

Các khoản phải thu cần được hoạch toán, theo dõi chi tiết cho từng đối
tượng phải thu, loại nguyên tệ phải thu, từng nội dung phải thu, theo kỳ hạn
thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi
chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng khách hàng là các khách hàng có
quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp
dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính.

Các khoản phải thu liên quan đến giao dịch bằng tiền ngoại tệ thì tuân
thủ theo nguyên tắc hoạch toán ngoại tệ. Cuối niên độ kế tốn, số dư các
khoản phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại.

SVTH: Trần Thị Kim Anh Trang 3

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn

Khi lập BCTC, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải thu để
phân loại là dài hạn hay ngắn hạn. Các chỉ tiêu phải thu của BCĐKT có thể
bao gồm cả các khoản được phản ánh ở TK 1283 – cho vay, khoản ký quỹ, ký
cược phản ánh ở TK 244, khoản tạm ứng ở TK 141, … Việc xác định các
khoản cần lập dự phịng phải thu khó địi được căn cứ vào các khoản mục
được phân loại là phải thu ngắn hạn, dài hạn của BCĐKT.

Các khoản nợ phải thu có liên hoan đến vàng bạc, đá quý phải được theo

dõi chi tiết theo số lượng, chất lượng, quy cách và giá trị.

Định kỳ tiền hành đối chiếu công nợ, phân loại nợ: Nợ đúng hạn, nợ quá
hạn, nợ khó địi hoặc nợ khơng địi được để có căn cứ xác định số trích lập dự
phịng nợ phải thu khó địi và xử lý các khoản nợ khơng thu hồi được.

1.1.3. Kế toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
1.1.3.1. Hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán áp dụng đối với nợ
phải thu khách hàng

Tài khoản: 131 – Phải thu của khách hàng, theo khoản 1 Điều 18
Thông tư 200/2014/TT-BTC dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình
hình thanh tốn các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về
tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính,
cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cịn dùng để phản ánh các khoản phải thu
của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác
XDCB đã hồn thành. Khơng phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu
tiền ngay.

Để theo dõi khoản dự phịng nợ phải thu khó địi, kế tốn sử dụng tài
khoản 229: “Dự phịng tổn thất tài sản”, chi tiết tài khoản 2293: “Dự phòng
phải thu khó địi.”

Chứng từ: Các nghiệp vụ phát sinh các khoản phải thu khách hàng đều
được theo dõi qua các chứng từ sau:

Các đơn đặt hàng, giấy đề nghị thanh tốn, hợp đờng kinh tế, hợp đồng
bàn giao, biên bản nghiệm thu, cho thuê tài sản, khế ước tính dụng…

SVTH: Trần Thị Kim Anh Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn

Các hóa đơn gồm: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn
vận chuyển, phiếu giao nhận hàng, …

Các chứng từ đi kèm: Phiếu xuất kho, phiểu thu, giấy báo Có của ngân
hàng, biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản xác nhận khối lượng & giá trị
hàng hóa, các chừng từ phê chuẩn chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
chấp nhận hàng bán bị trả lại, phiếu kế tốn trong trường hợp trích lập dự
phịng, các biên bản liên quan đến xóa sổ một khoản nợ khó địi…

Sổ sách: Sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản 131,139,111,112, 229 và nhật
ký bán hàng, nhật ký thu tiền, sổ quỹ tiền mặt, bảng tổng hợp nhập – xuất -
tồn chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa, bảng theo dõi tuổi nợ và lập
dự phòng.

1.1.4. Đánh giá Nợ phải thu khách hàng
1.1.4.1. Đánh giá lại chênh lệch tỷ giá đối với Nợ phải thu gốc ngoại tệ

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán doanh
nghiệp Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách
hàng theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì
thực hiện theo nguyên tắc:
- Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản 131,
kế toàn phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm phát sinh (là tỷ giả mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách
hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều
kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giả ghi số thực
tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước

- Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế toán phải
quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối
tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giả thực tế
đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền đi động các giao dịch
của khách nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền của

SVTH: Trần Thị Kim Anh Trang 5

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn

người mua thì bên Có tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá
ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước
- Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc
ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp
luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng
là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định
khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh
nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì được chủ
động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng thương mại nơi
doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị trong tập đoàn được áp
dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá
giao dịch thực tế) để đánh giả lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc
ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đồn.
1.1.4.2. Dự phịng Nợ phải thu khó địi

 Khái niệm
Theo Thông tư 200/TT-BTC: “Dự phịng phải thu khó địi là khoản dự
phịng phần giá trị các khoản nợ phải thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn khác có bản chất tương tự các khoản phải thu khó có khả năng
thu hồi.”

 Điều kiện ghi nhân Nợ phải thu khó địi
Khoản nợ phải thu khó địi cần phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận
của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước
vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ...
Các khoản mà không dù căn cứ để có thể xác định là nợ phải thu theo quy
định này phải được đơn vị xử lý như một khoản tổn thất.
Đối với các khoản nợ phải thu khó địi có căn cứ:
- Nợ phải thu q hạn thanh tốn ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay
nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần
nhưng vẫn chưa thu được.

SVTH: Trần Thị Kim Anh Trang 6

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn

- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh tốn nhưng khách nợ đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.

 Phương pháp lập dự phòng
Theo thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về việc khi doanh nghiệp nghi
ngờ các khoản nợ khơng có khả năng thu hồi được trong tương lai hay các
khoản nợ đã quả hạn thì doanh nghiệp phải lập dự phịng cho các khoản nợ
phải thu khó địi này kèm theo các chứng từ chứng minh đầy đủ. Doanh
nghiệp phải lập bảng kể rõ ràng các khoản nợ phải thu đã được lập dự phịng
để dựa vào đó ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

Mức trích lập dự phịng cho các khoản phải thu đã quá thời hạn thanh
toán như sau:

Giá trị các khoản phải thu Thời gian quá hạn thanh toán

30% 6 tháng đến dưới 1 năm
50% 1 năm đến dưới 2 năm
70% 2 năm đến dưới 3 năm
100% 3 năm trở lên

SVTH: Trần Thị Kim Anh Trang 7

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn
1.1.5. Sơ đồ hạch toán nợ phải thu khách hàng

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán nợ phải thu khách hàng

SVTH: Trần Thị Kim Anh Trang 8

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn
642
411 2293 – Dự phịng phải thu khó địi

Khoản dự phịng phải thu khó địi Phần chênh lệch số phải lập dự
sau khi bù đắp tổn thất được hạch phòng kỳ này lớn hơn số đã lập từ
toán tăng vốn NN (khi DN 100% kỳ trước
vốn nhà nước chuyển thành CTCP)

131,138,1 Số đã Hoàn nhập chênh lệch nếu số phải
28,244 lập dự lập dự phòng kỳ này nhỏ hơn số đã
phòng lập từ kỳ trước
Khi các khoản nợ phải
thu khó địi xác định là 642
không thể thu hồi
Phần được tính vào

chi phí

111,112,331,334

Phần tổ chức, cá nhân
phải bồi thường

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch tốn khoản nợ phải thu khó địi

1.1.6. Các sai phạm tiềm tang đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng
Những sai phạm có thể xảy ra đói với khoản mục Nợ phải thu khách hàng

 Việc đối chiếu công nợ chưa thực hiện đầy đủ:
 Nhân viên theo dõi Nợ phải thu không đối chiếu công nợ với các bộ
phận liên quan hoặc đối chiếu không đầy đủ tại thời điểm lập
BCTC, chênh lệch giữa biên bản đối chiếu cơng nợ và sổ kế tốn
nhưng chưa giải thích rõ nguyên nhân và xử lý kịp thời.

SVTH: Trần Thị Kim Anh Trang 9

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn

 Cơng ty khơng có bảng phân tịch tuổi nợ và định kỳ không đối
chiếu công nợ với khách hàng.

 Có sự chênh lệch giữa sổ sách kế tốn và biên bản đối chiếu cơng
nợ nhưng chưa xác định được nguyên nhân.

 Tỷ lệ thư xác nhận phản hồi về thấp.
 Công tác theo dõi công nợ:


 Đơn vị không theo dõi công nợ chi tiết theo từng khách hàng
 Chưa theo dõi chi tiết nợ phải thu gốc ngoại tệ, không đánh giá

hoặc đánh giá sai chênh lệch tỷ giá cuối kỳ của cơng nợ có gốc
ngoại tệ.
 Thực hiện bù trừ công nợ phải thu, phải trả không cùng một đối
tượng.
 Ghi sai số tiền, ghi trùng hay ghi sót hóa đơn.
 Nợ phải thu bị thất thốt do khơng theo dõi chặt chẽ.
 Không khai báo về các khoản Nợ phải thu khách hàng bị thế chấp.
 Việc trích lập dự phịng và xử lý nợ chưa được thực hiện đúng và đầy
đủ:
 Dự phịng Nợ phải thu khó địi chưa được trích lập hoặc trích lập
chưa đúng quy định.
 Những khoản công nợ quá hạn trên 3 năm hay có khả năng khơng
thu hồi được nhưng đơn vị chưa có biện pháp xử lý.
 Một số sai phạm khác:
 Phân loại sai các khoản phải thu khách hàng và phải thu nội bộ.
 Các khoản phải thu phản ánh sai giá trị do bị đem cầm cố, chuyển
nhượng hay chiết khấu.
 Ghi nhận doanh thu và nợ phải thu không đúng kỳ...

SVTH: Trần Thị Kim Anh Trang 10

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn

1.2. KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG VỚI VẤN ĐỀ

KIỂM TỐN


1.2.1. Mục tiêu kiểm tốn khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm

tốn Báo cáo tài chính
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu của một cuộc kiểm toán tài chính là đưa ra ý kiến xác nhận
rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành hay không? Có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực
và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không? Ngoài
ra, kết quả của kiểm toán tài chính còn chỉ ra những hạn chế, tồn tại giúp đơn
vị được kiểm toán có biện pháp xử lý, điều chỉnh khắc phục nhằm nâng cao
chất lượng thông tin tài chính.
1.2.1.2. Mục tiêu chung

Mục tiêu Nội dung Thủ tục áp dụng
Tính hiện hữu
Các khoản phải thu khách - Gởi thư xác nhận cơng nợ
Tính đầy đủ
Tính chính xác hàng, đối tượng, nội dung - Đối chiếu công nợ (Biên

đều phải có thực, được ghi bản các nhận nợ)

chép tại thời điểm lập báo - Đối chiếu số liệu trên sổ

cáo. Các khoản nợ phải thu sách với các chứng từ gốc

đã được ghi nhận thì phải liên quan

phát sinh trong thực tế. Mục


tiêu này nhằm phát hiện các

khoản phải thu có thể bị ghi

khống.

Các khoản phải thu khách - Kiểm tra chứng từ gốc và

hàng phát sinh đều phải được đối chiếu với số liệu trên

phản ánh trên sổ sách kế toán sổ sách

một cách đầy đủ và đúng

niên độ.

Các khoản nợ phải thu khách - Tính tốn lại

SVTH: Trần Thị Kim Anh Trang 11

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn

hàng phải được phản ánh
đúng với giá trị thật của nó. - Đối chiếu chứng từ (Phiếu
Số liệu phải được tính toán xuất kho, hợp đồng biên
đúng và phù hợp giữa Sổ cái, bản bàn giao)

sở chi tiết và báo cáo tài


Tính đúng kỳ chính.
Các khoản Nợ phải thu phải - Kiểm tra cut-off

được ghi đúng kỳ kế tốn.

Tính đánh giá và Các khoản dự phịng phải thu - Thủ tục phân tích

phân bổ khó địi được tính tốn hợp lý - Tính tốn lại

để giá trị thuần của nợ phải

thu khách hàng gần đúng với

giá trị thuần có thể thực hiện

được.
Quyền và nghĩa Các khoản nợ phải thu khách - Đối chiếu chứng từ

vụ hàng vào thời điểm lập - Lấy xác nhận

BCTC đều thuộc quyền sở - Yêu cầu giải trình

hữu của doanh nghiệp.

Trình bày và Các khoản nợ phải thu khách - Xem xét phân loại tài

công bố hàng phải được trình bày khoản và nhóm tài khoản

đúng đắn cũng như công bố - So sánh mẫu yêu cầu của


đầy đủ các vấn đề có liên Bộ tài chính và các hướng

quan. dẫn bổ sung mới nhất vầ

BCTC

1.2.2. Kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu khách hàng

Hệ thống kiểm sốt nội bộ đóng vai trò quan trọng trong khoản mục nợ

phải thu khách hàng. Vì vậy, kiểm tốn viên cần phải khảo sát kỹ về

HTKSNB để tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm soát của khoản mục này. Doanh

nghiệp muốn kiểm soát nội bộ hữu hiệu về chu trình bán hàng thì cần phải

tách biệt các chứng năng và phân nhiệm cho những cá nhân hay bộ phận khác

SVTH: Trần Thị Kim Anh Trang 12

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn

nhau phụ trách. Tùy theo quy mô và đặc điểm của từng doanh nghiệp mà cách
thức tổ chức cụ thể về kiểm sốt nội bộ trong chu trình bán hàng có thể rất
khác nhau.

Dưới đây là chu trình bán hàng – thu tiền trong thực tế:
Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng: Đây là khâu quan trọng, sẽ ảnh
hưởng đến các bước sau này nên cần phải quản lý những sai phạm thật chặt
chẽ, thủ tục cần thực hiện: xác minh người mua (trừ khách hàng quen của đơn

vị) từ đó các bộ phận có liên quan sẽ xét duyệt đơn đặt hàng để xác định khả
năng cung ứng của mình. Việc chấp thuận đơn đặt hàng cần được hồi báo cho
khách hàng biết để tránh các tranh chấp trong tương lai.
Xét duyệt bán chịu: Căn cứ vào đơn đặt hàng, bộ phận phụ trách bán
chịu cần đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng để xét duyệt hoặc từ
chối bán chịu. Đây là thủ tục kiểm soát quan trọng để đảm bảo khả năng thu
hồi nợ của đơn vị, vì vậy xây dựng chính sách thích hợp sẽ bảo vệ tài sản của
doanh nghiệp. Một số chính sách cho việc này là thiết lập chính sách bán chịu
rõ ràng, lập danh sách và ln cập nhật thơng tin về tình hình tài chính, khả
năng trả nợ, … của khách hàng. Nên yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản hay
ký quỹ nếu trong thường hợp môi trường kinh doanh rủi ro cao.
Xuất kho hàng hóa: Phiếu xuất kho được gửi đến cho thủ kho điền vào
số lượng thực xuất. Thủ kho chỉ được xuất kho khi phiếu xuất kho đã có sự
phê duyệt. Bộ phận gửi hàng khi nhận được hàng từ kho phải kiểm tra sự
khớp đúng giữa số hàng nhận được với đơn đặt hàng và phiếu xuất kho đã
được phê duyệt, lập chứng từ gửi hàng và gửi cho khách hàng. Phân ly trách
nhiệm vận chuyển hàng với phê duyệt và điền phiếu xuất kho.
Giao hàng: Bộ phận giao hàng lập chứng từ (có thể là lệnh xuất hàng
hoặc phiếu xuất kho), chứng từ này là cơ sở để lập hóa đơn. Trên chứng từ
vận chuyển thường ghi rõ quy cách, số lượng, chủng loại hàng hóa và các dữ
liệu có liên quan. Ngồi ra, đơn vị nên tách biệt hai bộ phận giao hàng và bộ
phận thủ kho để hạn chế sai và gian lận có thể xảy ra.

SVTH: Trần Thị Kim Anh Trang 13


×