Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ PTNCC trong kiểm toán BCTC do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.99 KB, 101 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang bước vào giai đoạn hội nhập, tiến hành đẩy mạnh mở
rộng quan hệ kinh tế với nhiều quốc gia trên thế giới khiến cho môi trường
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên quyết liệt. Nhu cầu về vay vốn
để mở rộng sản xuất cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thi trường chứng
khoán khiến ngày càng có nhiều người quan tâm đến thông tin tài chính của
doanh nghiệp, chính vì lẽ đó mà vấn đề minh bạch BCTC càng trở nên vô
cùng quan trọng. Các vấn đề người đọc thường quan tâm nhiều nhất khi đọc
BCTC của doanh nghiệp là khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, khả năng
hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Trong các chỉ tiêu trên BCTC, khoản
mục nợ phải trả nhà cung cấp trong doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp và
đáng kể tới các chỉ tiêu phản ánh khả năng trên, các chỉ tiêu này chỉ được
phản ánh đúng khi khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp được trình bày một
cách trung thực hợp lý. Trên thực tế,công tác quản lý, hạch toán khoản mục
nợ PTNCC thường xảy ra các sai sót gian lận, công việc kiểm toán khoản mục
này luôn được chú trọng trong các cuộc kiểm toán BCTC. Vì những lý do trên
em chọn đề tài : “ Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ PTNCC trong kiểm
toán BCTC do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện”.
Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp được trình bày
trong 3 chương như sau:
Chương 1: Lí luận chung về kiểm toán khoản mục nợ PTNCC trong
kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ PTNCC trong kiểm
toán BCTC do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện.
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
1
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Chương 3: Đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản
mục nợ PTNCC trong kiểm toán BCTC do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt


Nam thực hiện.
Để hoàn thành bài luận văn này em đã được sự hướng dẫn, giúp đỡ
nhiệt tình của cô giáo Vũ Thùy Linh và các anh chị KTV trong CPA Việt
Nam. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo,
anh chị KTV của CPA Việt Nam và bạn bè đã giúp đỡ em trong quá trình
thực hiện.

Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
2
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Đặc điểm kế toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
1.1.1. Khái niệm nợ phải trả nhà cung cấp
Nợ phải trả nhà cung cấp là những món nợ chưa thanh toán về hàng
hóa và dịch vụ nhận được trong tiến trình kinh doanh bình thường. Nợ phải
trả người bán bao gồm các món nợ của việc mua vào nguyên vật liệu, thiết bị,
điện nước sửa chữa và rất nhiều sản phẩm, dịch vụ khác doanh nghiệp nhận
được trước ngày kết thúc năm.
Như vậy khoản nợ PTNCC là phần tiền vốn mà doanh nghiệp đi chiếm
dụng của đơn vị bạn để hình thành nên một phần nguồn vốn của doanh nghiệp
mình. Doanh nghiệp cần có nghĩa vụ trả nợ đúng hạn đối với các nhà cung
cấp.
Việc hình thành khoản mục nợ PTNCC liên quan trực tiếp đến quá
trình mua hàng hóa, tài sản, nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp vì vậy
nó chiếm một vị trí quan trọng trong chu trình mua hàng và thanh toán.
1.1.2. Nguyên tắc, yêu cầu hạch toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Theo chế độ kế toán hiện hành, khi hạch toán khoản mục nợ PTNCC

phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây;
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ PTNCC theo từng đối tượng, thường
xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thanh toán đúng
hạn kịp thời.
- Khoản nợ PTNCC được ghi nhận khi phát sinh các nghiệp vụ mua hàng
chưa thanh toán. Ghi giảm nợ PTNCC khi doanh nghiệp thanh toán các khoản
nợ cho nhà cung cấp, ứng trước tiền hàng nhưng chưa nhận được hàng hóa,
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
3
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
dịch vụ, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng hóa kém
chất lượng bị trả lại.
- Thời điểm ghi nhận khoản nợ phải trả nhà cung cấp là khi doanh nghiệp
mua hàng hóa nhưng chưa thanh toán cho nhà cung cấp, hóa đơn đã về hoặc
cuối tháng hàng đã về nhập kho nhưng hóa đơn chưa về khi đó được ghi sổ
theo giá tạm tính., khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của
nhà cung cấp thì kế toán điều chỉnh về giá thức tế.
- Phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu theo định kì từng khoản nợ phát
sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán để có kế hoạch thanh toán
phù hợp. Có các xác nhận bằng văn bản với các đối tượng có quan hệ giao
dịch mua hàng thường xuyên có số dư nợ lớn.
- Phải theo dõi cả nguyên tệ và quy đổi ra VND đối với các khoản nợ
PTNCC có gốc ngoại tệ. Cuối kì phải điều chỉnh số dư theo tỉ giá thực tế.
- Phải phân loại các khoản nợ PTNCC theo thời gian thanh toán cũng như
theo đối tượng, đặc biệt là các đối tượng có vấn đề để có kế hoạch và biện
pháp thanh toán phù hợp.
- Cuối năm tài chính phải căn cứ vào số dư chi tiết từng bên (Nợ, Có) của tài
khoản 331, 131 để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán,
tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa 2 bên nợ có với nhau.
1.1.3. Phương pháp kế toán khoản mục nợ PTNCC

1.1.3.1.Tài khoản, chứng từ và sổ kế toán sử dụng để hạch toán nợ PTNCC
 Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản được sử dụng để hạch toán khoản mục nợ PTNCC là TK
331- Phải trả người bán. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán
về các khoản nợ phải trả cuả doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa ,
người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
4
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho
người nhận thầu xây lắp chính , phụ.
Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ,
người nhận thầu xây lắp;
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao;
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo
hợp đồng;
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp
thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;
- Giá trị vật tư hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại
người bán.
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ và
người nhận thầu xây lắp;
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật
tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số dư bên Có:

Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu
xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên nợ phản ánh số tiền
đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho
người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng cân đối kế
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
5
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để
ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và “ Nguồn vốn”.
 Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, chứng
từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm…
- Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa đất đai, các đơn đặt hàng,
các biên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng đi thuê
- Các kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua, giấy đề nghị xin mua của bộ phận
trực tiếp sử dụng
- Nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng…
- Phiếu báo giá, giấy giao nhận hàng, biên bản và báo cáo nhận hàng
 Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết, sổ tổng hợp của tài khoản 331; các biên bản đối chiếu định kỳ
về số liệu giữa doanh nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp với ngân
hàng…
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ khác như: thẻ kho, nhật ký của bảo
vệ, nhật ký sản xuất của bộ phận có sử dụng tài sản.
Khoản nợ phải trả cho người bán , người nhận thầu được hạch toán chi tiết
cho từng đối tượng phải trả để theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán cho
từng đối tượng.
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
6

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
1.1.3.2. Sơ đồ kế toán nợ PTNCC
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán phải trả người bán
1.2. Kiểm toán khoản nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo
tài chính
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
7
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
1.2.1. Đặc điểm kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm
toán BCTC
Trong sản xuất kinh doanh, quá trình mua hàng và quá trình thanh toán
thường không diễn ra đồng thời, vì vậy khoản mục nợ PTNCC là khoản mục
thường xuyên xuất hiện trong kì kinh doanh của doanh nghiệp, gắn liền với
các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và không thường xuyên của doanh
nghiệp. Khoản mục nợ phải trả phản ánh nghĩa vụ nợ phải trả của doanh
nghiệp đối với các nhà cung cấp.
Nợ PTNCC là nguồn tài trợ cho việc hình thành các tài sản của doanh
nghiệp, nó có mối liên hệ với rất nhiều khoản mục quan trọng trong BCTC
của doanh nghiệp như hàng tồn kho, tiền , tài sản cố định…Khoản nợ phải trả
còn liên quan trực tiếp đến quá trình mua các yếu tố đầu vào, ảnh hưởng đến
giá vốn và từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp.
Nợ PTNCC là một chỉ tiêu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nợ phải trả của
doanh nghiệp, là một khoản mục quan trọng hình thành nên nguồn vốn của
doanh nghiệp. Chính vì nó chiếm giữ một tỉ trọng lớn trong tổng nợ của
doanh nghiệp mà nó ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, thể
hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Tỉ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn
Tỉ suất tự tài trợ của doanh nghiệp mà lớn thì khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp là thấp, ngược lại tỉ suất này thấp thể hiện khả năng tự chủ
về tài chính của doanh nghiệp kém, tình hình tài chính có khả năng gặp rắc rối

vì quá lệ thuộc vào nguồn tài trợ từ bên ngoài, ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của doanh nghiệp.
Nợ PTNCC phải được quản lí chặt chẽ vì những sai phạm về việc phản
ánh khoản mục này sẽ ảnh hưởng đến việc đánh giá khả năng thanh toán cuả
doanh nghiệp bởi vì các tỉ suất quan trọng phản ánh khả năng thanh toán của
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
8
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
doanh nghiệp đều liên quan đến khoản mục nợ PTNCC như: khả năng thanh
toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn,
khả năng thanh toán tức thời…
Như vậy nếu nợ PTNCC bị đánh giá sai sẽ ảnh hưởng đến nhiều chỉ
tiêu trong BCTC, khiến người đọc hiểu sai về tình hình tài chính cũng như
khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Nợ PTNCC có mối liên
hệ với các chi phí sản xuất kinh doanh, giá vốn của doanh nghiệp từ đó có thể
ảnh hưởng đến lợi nhuận gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó kiểm toán các khoản nợ PTNCC có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong kiểm toán BCTC, kết quả của công việc này giúp
KTV đưa ra được kiến xác thức hơn về BCTC của đơn vị được kiểm toán.
Xuất phát từ đặc điểm nêu trên nên khi kiểm toán khoản mục nợ
PTNCC cần lưu ý những sai phạm thường gặp sau:
- Khoản mục nợ PTNCC có thể bị ghi chép không đầy đủ hoặc cố tình ghi
thiếu. Việc ghi chép này khiến cho tỉ suất tự tài trợ và hệ số khả năng thanh
toán bị tính toán sai lệch, khiến tình hình tài chính phản ánh trên BCTC của
doanh nghiệp tốt hơn thực tế. Ngoài ra có thể dẫn đến khả năng chi phí không
được phản ánh đầy đủ, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên không
đúng so với thực tế, có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Việc khai thiếu
nợ phải trả thường rất khó phát hiện vì thông thường là do bỏ sót các nghiệp
vụ phát sinh, khi phát hiện KTV cũng rất khó nhận biết được lỗi là do cố y
hay vô tình bỏ sót nghiệp vụ để quy trách nhiệm cụ thể.

- Khoản mục nợ PTNCC có thể bị ghi khống, ghi chép các nghiệp vụ mà
thực tế chưa phát sinh. Ghi chép như vậy sẽ làm thay đổi cá tỉ suấ tài chính,
dẫn đến hiểu sai về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc ghi sai này
thường do cá nhân có hành vi gian lận, muốn rút tiền từ công quỹ làm lợi
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
9
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
riêng cho mình. Các nghiệp vụ khai khống thông thường dễ dẫn phát hiện hơn
và có thể quy trách nhiệm cho cá nhân thực hiện.
- Một sai phạm thường gặp đó là phân loại không đúng giữa các khoản ứng
trước cho người bán với các khoản tạm ứng, phải thu khách hàng, hoặc bù trừ
công nợ nhầm giữa các nhà cung cấp. Các nghiệp vụ ghi sai này không ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh trong kì. Tuy nhiên, việc ghi chép như vậy có
thế ảnh hưởng đến các tỉ suất thanh toán của doanh nghiệp, bù trừ công nợ sai
khiến cho doanh nghiệp không theo dõi được đúng đối tượng dẫn đến không
có kế hoạch trả nợ đúng đắn.
1.2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
1.2.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ PTNCC
Khi kiểm toán khoản mục nợ PTNCC, kiểm toán viên cần thu thập
bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực để có thể đưa ra được kết luận
kiểm toán một cách xác thực nhất về tình hình các khoản nợ PTNCC của
doanh nghiệp.
Mục tiêu kiểm toán chung đó là KTV phải đưa ra được ý kiến nhận xét
về đối tượng chung của các thông tin liên quan nợ PTNCC. Để đạt được mục
tiêu kiểm toán chung, KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng về mọi khía
cạnh( Cơ sở dẫn liệu) của các thông tin liên quan tới khoản mục nợ PTNCC.
Các khía cạnh( mục tiêu cụ thể) đó là:
- Xác định các khoản nợ PTNCC được ghi chép trên BCTC là có thực( thực
sự phát sinh và có căn cứ hợp lý.
- Xác định khoản mục nợ PTNCC được đánh giá và tính toán đúng đắn.

- Xác định khoản mục nợ PTNCC phát sinh bằng ngoại tệ( mua hàng và
thanh toán bằng ngoại tệ) được quy đổi một cách đúng đắn theo đúng tỷ giá
quy định.
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
10
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Xác định khoản mục nợ PTNCC được ghi sổ một cách đầy đủ, kịp thời,
đúng phương pháp, đúng sự phân loại, đúng kỳ.
- Tính đúng đắn trong việc phản ánh nghĩa vụ trả nợ: KTV cần xác định rõ
khoản nợ PTNCC có thực sự là nghĩa vụ của doanh nghiệp hay không.
- Xác minh quá trình kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ PTNCC là
hoàn toàn chặt chẽ, hiệu quả, rủi ro kiểm soát nội bộ là thấp và KTV hoàn
toàn tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ PTNCC.
- Xác minh việc trình bày và công bố về khoản mục nợ PTNCC trên
BCTC là hoàn toàn đúng đắn và đúng quy định.
1.2.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục nợ PTNCC
Căn cứ để kiểm toán khoản mục nợ PTNCC bao gồm những tài liệu
chủ yếu sau:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý các
nghiệp vụ mua hàng và thanh toán.
- Bảng cân đối kế toán năm, kỳ kiểm toán( phần liên quan đến hàng hóa,
tài sản mua vào và các khoản thanh toán phải trả người bán).
- Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của các tài khoản có liên quan.
- Các chứng từ, hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa
đơn GTGT, chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm…
- Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, các đơn đặt
hàng, các niên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vân chuyển, hợp đồng đi thuê.
- Các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của
bộ phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của quản đốc phấn xưởng và của bộ
phận vật tư.

- Các nhật ký mua hàng, các báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật
ký chi tiền…
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
11
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Các phiếu báo giá của bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo
cáo nhận hàng.
- Các tài liệu tính toán chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại.
- Các quy định kiểm soát nội bọ có liên quan đến chu kỳ mua hàng hóa,
tải sản và thanh toán.
- Sổ chi tiết, tổng hợp của tài khoản 331; các biên bản đối chiếu định kỳ
về số liệu giữa doanh nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp với ngân
hàng…
- Các tài liệu khác có liên quan như: Thẻ kho, nhật ký của bảo vệ, nhật
ký sản xuất của bộ phận có sử dụng tài sản, vật tư, hàng hóa mua vào.
- v.v...
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong
kiểm toán BCTC
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán, trong giai đoạn này KTV
xem xét thư mời kiểm toán, ký kết hợp đồng kiểm toán, lập kế hoạch chiến
lược, kế hoạch tổng thể và thiết kế chương trình kiểm toán.
- Kế hoạch chiến lược: Là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và
phương pháp tiếp cận do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình
hoạt động và môi trường kinh doanh cảu đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch
chiến lươc phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất
phức tạp, địa bàn rộng hoặc cuộc kiểm toán BCTC của nhiều năm.
- Kế hoạch kiểm toán tổng thể là toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể
về nội dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được
áp dụng cho một cuộc kiểm toán.

Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
12
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Chương trình kiểm toán: Là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm
toán chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ
thể được sắp xếp theo một trình tự nhất định.
1.3.1.1. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Khi nhận được lời mời kiểm toán từ phía khách hàng công ty tiến hành
thực hiện các các công việc phân tích đánh giá, quyế định nhận hay từ chối
thực hiện kiểm toán. Công việc này được thực hiện qua các bước:
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán của công ty khách hàng: Công
việc này giữ vai trò rất quan trọng, giúp công ty có thể đánh giá chung nhất về
khách hàng ở mức độ rủi ro cao, bình thường hay thấp từ đó đưa ra quyết định
kiểm toán. Nhận thức được vai trò quan trọng của công việc này, công ty
thường cử một thành viên trong BGĐ là người có kinh nghiệm và trình độ
chuyên môn cao trực tiếp phân tích đánh giá. Các thông tin cần thu thập là
lĩnh vực hoạt động kinh doanh, môi trường hoạt động , cơ cấu tổ chức của
công ty, hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng…
- Lựa chọn nhóm kiểm toán: sau khi quyết định chấp nhận kiểm toán cho
khách hàng một thành viên trong BGĐ của công ty tiến hành lựa chọn nhóm
kiểm toán. Nhóm kiểm toán thường gồm 5 thành viên, lựa chọn dựa theo kinh
nghiệm, sự hiểu biết của KTV và ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Số
lượng thành viên kiểm toán được thay đổi tùy theo quy mô công ty khách
hàng, tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán,…Đối với những khách hàng
thường niên CPA Việt Nam thường lựa chọn nhóm kiểm toán đã từng kiểm
toán tại khách hàng, tuy nhiên sau 2 năm liên tiếp công ty sẽ thay đổi nhóm
kiểm toán để đảm bảo tính khách quan.
- Thiết lập hợp đồng kiểm toán: sau khi đã xem xét cá yếu tố trên, công
ty thỏa thuận với khách hàng để thiết lập hợp đồng kiểm toán, đạt được sự
thỏa thuận chính giữa công ty với khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và

Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
13
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
các dịch vụ liên quan khác. Công việc này được hoàn thành trước khi tiến
hành công việc kiểm toán. KTV tiến hành soạn thảo hợp đồng kiểm toán quy
định rõ các điều khoản sau: mục đích phạm vi cuộc kiểm toán, trách nhiệm
BGĐ đơn vị được kiểm toán và trách nhiệm của KTV, thời gian tiến hành
kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán dưới hình thức báo cáo kiểm toán và
thư quản lý, giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán.
1.3.1.2. Lập kế hoạch chiến lược
Nhóm kiểm toán được lựa chọn sẽ tiến hành tìm hiểu hoạt động kinh
doanh của khách hàng thông qua các phương tiện thông tin để định hướng
cho công việc kiểm toán.
- KTV tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Khi kiểm toán khoản mục nợ PTNCC, KTV cần thu thập các thông tin về lĩnh
vực ngành nghề kinh doanh của khách hàng, sản phẩm chính của công ty, các
yếu tố nguyên vật liệu, dịch vụ đầu vào, các chỉ tiêu định mức nguyên vật
liệu…của khách hàng. Từ đó KTV có thông tin khái quát về các nhà cung
cấp của công ty khách hàng. Để thu thập được các thông tin này, công ty tiến
hành lập và gửi bản yêu cầu tài kiệu cần thu thập tới khách hàng. Công việc
này đồng thời giúp cho việc cung cấp tài liệu diễn ra theo đúng kế hoạch của
KTV. KTV có thê thực hiên phỏng vấn BGĐ, nhân viên kế toán trực tiếp phụ
trách khoản mục nợ PTNCC, nhân viên tại bộ phận mua hàng.
- Đối với các khách hàng thường niên, KTV sẽ xem xét lại kết quả của
cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung bởi vì trong hồ sơ này thường
lưu giữ lại các thông tin công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức. Thông qua kết
quả cuộc kiểm toán trước sẽ biết được những sai phạm khách hàng thường
mắc phải khi hạch toán các nghiệp vụ nợ PTNCC, từ đó có sự chú trọng kiểm
toán vào những vấn đề này.
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01

14
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Ngoài ra KTV còn tiến hành thăm quan nhà xưởng để trực tiếp quan sát
quy trình sản xuất của khách hàng, qua trình nhập kho hang hóa, nguyên vật
liệu mua về.
- Nếu các hàng hóa, nguyên vật liệu của khách hàng mua về có tính đặc
thù, KTV không am hiểu hết,khi muốn kiểm tra số lượng, khối lượng, chất
lượng của hàng hóa của công ty có thể tiến hành thuê chuyên gia. Chuyên gia
được thuê phải am hiểu sâu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng và phải
đảm bảo tính độc lập.
1.3.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
1.3.1.3.1. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Sau khi thu thập các thông tin cơ sở KTV tiến hành thu thập thông tin
về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng nhằm nắm bắt được môi trường pháp lý
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Các thông tin thu thập
bao gồm: Giấy phép thành lập và điều lệ công ty, BCKT của các năm trước,
biên bản kiểm tra thanh tra của năm hiện hành, biên bản họp hội đồng cổ
đông, hội đông quản trị BGĐ, các hợp đồng mua bán dài hạn, khối lượng lớn,
các cam kết quan trọng với các nhà cung cấp lớn…
1.3.1.3.2. Thực hiện thủ tục phân tích
Khi đã được cung cấp đầy đủ các thông tin cần thu thập, KTV tiến hành
các thủ tục phân tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh của khách hàng. Thủ tục phân tichskhi kiểm toán khoản mục nợ
PTNCC nhằm mục tiêu:
- Hiểu biết về những xu hướng, thay đổi quan trọng hoặc những biến
động bất thường về tình hình nợ phải trả của khách hàng qua các năm, những
biến động về số lượng nhà cung cấp của khách hàng…từ đó tìm ra nguyên
nhân của sự thay đổi đó.
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
15

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Từ kết quả phân tích giúp KTV xác định được các vấn đề nghi vấn,
những nghiệp vụ khả nghi, từ đó có kế hoạch tập trung vào các nghiệp vụ
trọng yếu, dễ xảy ra sai sót gian lận.
Kỹ thuật phân tích được sử dụng là các phép phân tích dọc, phân tích
ngang. KTV thực hiện so sánh số dư khoản nợ PTNCC năm nay so với năm
trước, phân tích tình hình thay đổi tỷ trọng khoản nợ PTNCC trong tổng tài
sản qua các năm, so sánh tỷ lệ này với các đơn vị cùng ngành để có thể đánh
giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1.3.3. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
 Đánh giá tính trọng yếu
Trong giai đoạn lập kế hoạch KTV cần tiến hành đánh giá mức độ
trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác
định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên
BCTC từ đó xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập.
KTV tiến hành ước tính ban đầu về trọng yếu, việc xác định mức
trọng yếu mang tính chất xét đoán nghề nghiệp của KTV. Mức ước lượng ban
đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa KTV tin rằng ở mức đó các BCTC có thể
bị sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng
BCTC.
Những yếu tố ảnh hưởng đến việc mức trọng yếu ban đầu:
- Tính trọng yếu gắn liền với quy mô của khách hàng. Do đó với mỗi
một khách hàng khác nhau phải có phương pháp xây dựng mức trọng yếu
khác nhau.
- Yếu tố định lượng của tính trọng yếu thể hiện ở quy mô sai sót của các
nghiệp vụ. Để quyết định xem quy mô của một sai phạm có trọng yếu hay
không có thể căn cứ vào các cơ sở sau: thiết lập mức trọng yếu dựa trên thu
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
16
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

nhập thuần trước thuế ( 5% - 10%), tài sản lưu động ( 5% - 10%), doanh thu
( 1% - 2 %), tổng tài sản ( 3% - 6%)…
- Ước lượng mức trọng yếu còn phụ thuộc vào bản chất của các sai sót.
Sau khi ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV
tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục cụ thể.
 Đánh giá rủi ro
Trên cơ sở mức trọng yếu được phân bổ cho khoản mục nợ PTNCC,
KTV tiến hành đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu đối với khoản mục
nợ PTNCC để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng
chương trình kiểm toán cho khoản mục này. KTV xác định mức rủi ro kiểm
toán mong muốn. Mức rủi ro này phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Mức độ người sử dụng thông tin từ BCTC tin tưởng vào BCTC của
doanh nghiệp.
- Khả năng khách hàng gặp phải khó khăn về tài chính sau khi BCTC
được công bố
Rủi ro kiểm toán (AR) gồm 3 yếu tố cấu thành:
- Rủi ro tiềm tàng (IR): là khả năng tiềm ẩn gian lận và sai sót trọng yếu
của khoản mục nợ PTNCC, khi chưa xét đến tác động của hệ thống KSNB
hay hoạt động kiểm toán.
- Rủi ro kiểm soát ( CR): là khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu đối với
khoản mục nợ PTNCC do hệ thống KSNB không hoạt động hoặc hoạt động
không có hiệu quả trong việc ngăn chặn và phát hiện ra sai phạm.
- Rủi ro phát hiện (DR): là khả năng xảy ra sai phạm đối với khoản mục
nợ PTNCC mà trong quá trình kiểm toán KTV không phát hiện ra.
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán thể hiện ở mô hình:
AR = IR * CR * DR
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
17
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Trong đó : DR

dk
=
CRIR
AR
*
1.3.1.3.4. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá
rủi ro kiểm soát
Đây là công việc quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, giúp
KTV có một sự hiểu biết đầy đủ hệ thống KSNB để thiết lập kế hoạch kiểm
toán và xác định bản chất thời gian và phạm vi của các cuộc khảo sát cần thực
hiện. Hệ thống KSNB bao gồm các yếu tố: môi trường kiểm soát, hệ thống kế
toán, các thủ tục kiểm soát và bộ phận kiểm toán nội bộ.
Đánh giá môi trường kiểm soát dựa vào các căn cứ:
- Đặc thù quản lý: ai là người nắm quyền phê duyệt các chính sách thủ
tục kiểm soát sẽ được áp dụng trong công ty.
- Công tác điều hành trong đơn vị, việc đưa ra các chính sách của các cấp
lãnh đạo được thực hiện như thế nào.
Đánh giá hệ thống kế toán
- Tổ chức kế toán phần hành khoản nợ PTNCC bao gồm: kế toán thực
hiện, hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách liên quan đến phần hành nợ
PTNCC
- Nghiên cứu quy trình kế toán khoản mục nợ phải trả, quá trình luân
chuyển chứng từ. Việc hạch toán nợ phải trả nằm trong quá trình mua hàng và
thanh toán của công ty vì thế KTV cần phải nghiên cứu các giai đoạn của quá
trình mua hàng, từ khi có nhu cầu mua hàng, thực hiện mua hàng, nhập kho
và tiến hành ghi sổ công nợ đến khi đưa thông tin lên BCTC.
Các thủ tục kiểm soát có thể thực hiện là:
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
18
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

- KTV kiểm tra xem các giai đoạn trong quá trình mua hàng có được
phân chia cho các nhân viên theo nguyên tắc phân công phân nhiệm hay
không.
- Kiểm tra có đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, ngăn ngừa sai phạm
do có sự lạm quyền. Trong công tác mua hàng thì bộ phận mua hàng phải tách
biệt với bộ phận phê chuẩn và bộ phận nhận hàng, kế toán thực hiện ghi sổ
phải tách biệt với bộ phận kho.
- Việc ủy quyền phê chuẩn có được thực hiện đúng đắn, việc phê duyệt
trên các hợp đồng mua hàng, các yêu cầu mua hàng có được thực hiện bởi
đúng cấp có thẩm quyền hay không.
Sau khi có được những hiểu biết về hệ thống KSNB, KTV tiến hành
đánh giá về rủi ro kiểm soát của khoản mục nợ PTNCC.
1.3.1.4. Thiết kế chương trình kiểm toán
Theo chuẩn mực số 300: “ Chương trình kiểm toán là bộ chỉ dẫn cho
KTV và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện
ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm
toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm
vi kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho các phần hành”.
Chương trình kiểm toán khoản mục nợ PTNCC bao gồm các nội dung:
- Các thủ tục kiểm toán cần sử dụng: bao gồm các hướng dẫn chi tiết về
quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán của khoản mục nợ PTNCC.
- Quy mô mẫu chọn: các nghiệp vụ phải trả phát sinh trong năm rất lớn,
vì thế KTV tiến hành chọn mẫu để kiểm tra.
- Khoản mục được chọn: khi tiến hành kiểm toán khoản mục nợ PTNCC
cần chọn những nhà cung cấp có các nghiệp vụ phức tạp, phát sinh nhiều.
- Thời gian thực hiện: xây dựng thời điểm bắt đầu và kết thúc các thủ tục
kiểm toán đề ra.
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
19
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

1.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1. Khảo sát về KSNB đối với nợ PTNCC
Thủ tục này được thực hiện sau khi đã tìm hiểu về hệ thống KSNB đối
với khoản nợ PTNCC với đánh giá ban đầu là khách hàng có hệ thống KSNB
hoạt động có hiệu lực. Trong trường hợp này thủ tục kiểm soát được vận dụng
để thu thập các bằng chứng về sự thiết kế phù hợp và vận hành có hiệu quả
của hệ thống KSNB đối với nợ PTNCC.
Nợ PTNCC gắn liền với chu trình mua hàng và thanh toán của khách
hàng. Vì thế hệ thống KSNB đối với khoản mục nợ PTNCC cũng gắn với quá
trình mua hàng thanh toán của khách hàng. Kế toán mở sổ theo dõi chi tiết
từng đối tượng công nợ phải trả. Quá trình mua hàng có sự tách biệt giữa bộ
phận mua hàng, bộ phận phê duyệt, bộ phận kiểm nhận hàng và nhập kho.
Sau khi nhận được đầy đủ giấy tờ, hóa đơn, kế toán tiến hành hạch toán
nghiệp vụ phát sinh. KTV có thể vận dụng các kỹ thuật: điều tra, phỏng vấn,
thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối, kiểm tra ngược lại để thu thập bằng
chứng kiểm toán.
- KTV tiến hành phỏng vấn kế toán khoản mục nợ PTNCC thời điểm ghi
nhận nghiệp vụ nợ, việc thanh toán có đúng hạn và đảm bảo hiệu quả…
- Kiểm tra các sổ sách, giấy tờ liên quan để xem xét việc ghi sổ có đúng,
đủ không.
- Kiểm tra ngược lại một nghiệp vụ ghi nhận nợ từ sổ Cái ngược đến thời
điểm phát sinh nghiệp vụ để xem xét hoạt động kiếm soát đối với các nghiệp
vụ đó.
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
20
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Sau khi thu thập các bằng chứng khẳng định hệ thống KSNB cuả khách
hàng đối với khoản nợ PTNCC có hiệu lực thì thủ tục kiểm toán cơ bản được
giữ nguyên theo kế hoạch. Trong trường hợp ngược lại thì nhóm kiểm toán sẽ
thảo luận lại với khách hàng, tăng các thủ tục kiểm tra chi tiết để thu thập

thêm bằng chứng kiểm toán.
1.3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích được áp dụng trong cả quá trình kiểm toán. Trong
giai đoạn thực hiện kiểm toán, thủ tục phân tích được áp dụng nhằm mục đích
so sánh, đối chiếu, đánh giá tính hợp lý, xu hướng và phân tích tỷ suất trên số
dư tài khoản nợ PTNCC. KTV tiến hành thực hiện các công việc:
- So sánh tổng số nợ PTNCC phát sinh trong kỳ với số lượng hàng mua
trong kỳ.
- So sánh số dư nợ PTNCC năm nay so với năm trước để xem sự biến
động tăng giảm.
- KTV tiến hành đối chiếu, so sánh số dư nợ của các nhà cung cấp so với
năm trước để tìm ra các nhà cung cấp có thay đổi bất thường.
- Phân tích các tỷ suất: khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán
hiện hành, khả năng thanh toán tức thời, tỷ suất tự tài trợ.
Từ đó nếu có khả những chênh lệch, KTV phải tìm ra nguyên nhân.
Nguyên nhân của chênh lệch có thể do sai sót của khâu kế toán hoặc khâu
phân tích, có thể do trong năm tình hình kinh tế có nhiều niến đọng. KTV có
thể phỏng vấn nhân viên trong đơn vị, các nhà quản lý hiểu biết về hình hình
tài chính để giải thích nguyên nhân.
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
21
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
1.3.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Bảng 1.1: Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ nợ PTNCC
Mục tiêu kiểm toán Kiểm tra chi tiết số dư nợ PTNCC
- Kiểm toán CSDL “ Sự phát sinh”
của nghiệp vụ
- So sánh các khoản nợ phải trả cho
người bán theo từng người bán.
- Gửi thư hoặc trực tiếp yêu cầu

người bán xác nhận về công nợ.
- Kiểm tra thủ tục và thểm quyền
phê chuẩn, dấu hiệu của KSNB.
- Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh
vào đầu kỳ kế toán sau.
- Kiểm toán CSDL” tính toán đánh
giá”
- Tính toán số tiền trên các chứng
từ, hóa đơn cần kiểm toán, chú ý
những nghiệp vụ số lớn, nghiệp
vụ thanh toán bằng ngoại tệ.
- Kiểm toán CSDL” phân loại và
hạch toán”
- Kiểm toán việc ghi chép đầy đủ
các nghiệp vụ nợ PTNCC : tính
liên tục của chứng từ, hóa đơn,
kiểm toán các nghiệp vụ phát sinh
vào đầu kỳ kế toán sau, gửi thư
xác nhận về số tiền mua hàng, số
dư TK331.
- Kiểm toán sự đúng đắn của
nghiệp vụ nợ PTNCC: tổng hợp
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
22
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
theo từng loại nợ PTNCC trên sổ
chi tiết, theo từng khách nợ đối
chiếu với bảng kê công nợ và báo
cáo công nợ theo từng loại nợ,
khách nợ; kiểm tra sổ chi tiết và

quá trình ghi chép.
- Kiểm toán về việc hạch toán đúng
kỳ: kiểm tra các chứng từ chứng
minh cho các nghiệp vụ phát sinh
vào đầu kỳ kế toán sau.
- Kiểm toán nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nợ PTNCC: xác
minh tính có thật của nghiệp vụ
và sự tồn tại thực tế của chủ nợ.
- Kiểm toán CSDL” tổng hợp và
công bố”
- Kết luận về sự phù hợp giữa số
liệu kiểm tra với thực tế của
doanh nghiệp, đảm bảo độ tin cậy
và hợp lý .
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
23
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Bảng 1.2: Kiểm tra chi tiết số dư nợ phải trả nhà cung cấp
Mục tiêu kiểm toán Kiểm tra chi tiết số dư nợ PTNCC
- Tính hợp lý chung
+ Số dư tài khoản, sổ chi tiết các
khoản nợ PTNCC được phản ánh
hợp lý
- So sánh số dư TK năm nay với
năm trước.
- Kiểm tra các khoản nợ bất hợp lý
- Mục tiêu đặc thù
+ Các khoản nợ PTNCC trong
danh sách thống nhất với sổ hạch

toán chi tiết. Số tổng cộng được
cộng đúng và thống nhất với sổ
Cái.
- Đối chiếu các số dư trong sổ hạch
toán chi tiết so với các năm trước.
- Cộng tổng danh sách các khoản
nợ phải trả.
- Đối chiếu số tổng cộng với số liệu
trên sổ Cái
+ Các khoản nợ PTNCC trong sổ chi
tiết phải có căn cứ hợp lý.
- Tiến hành đối chiếu các hóa đơn
cảu các nhà cung cấp với sổ chi
tiết nhằm kiểm tra việc ghi chép
đã đúng chưa.
- Đối chiếu danh sách các khoản
phải trả với các hóa đơn của
người bán.
- Lấy xác nhận của người
bán(khách hàng), chú trọng các
khoản phát sinh bất thường,
nghiệp vụ phức tạp.
+ Tất cả các khoản nợ PTNCC đều
được ghi sổ.
- Đối chiếu hóa đơn với sổ chi tiết
TK 331.
- Đối chiếu sổ chi tiết với Biên bản
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
24
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

đối chiếu công nợ của nhà cung
cấp.
- Kiểm tra các khoản nợ vào thời
điểm cuối kỳ.
+ Các khoản nợ PTNCC được phân
loại đúng đắn.
- Kiểm tra sổ chi tiết TK 331
- Kiểm tra việc bù trừ công nợ giữa
các đối tượng.
+ Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ
được hạch toán đúng kỳ.
- Kiểm tra nghiệp vụ phát sinh
trước và sau ngày kết thúc niên
độ.
Đối chiếu với số liệu kiểm toán
chu trình hàng tồn kho.
+ Các khoản nợ PTNCC được trình
bày đúng đắn.
- Kiểm tra các khoản nợ phải trả để
xác định các khoản nợ PTNCC, nợ
ngắn hạn và dài hạn được tách riêng.
1.3.3. Kết thúc kiểm toán
 Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục nợ PTNCC
Sau khi hoàn thành các công việc trong giai đoạn thực hiện kiểm toán,
KTV phụ trách kiểm toán khoản mục nợ PTNCC tiến hành tổng hợp giấy tờ
làm việc có liên quan giao cho trưởng nhóm kiểm tra, đánh giá kết quả kiểm
toán. Trưởng nhóm xác định các chênh lệch thu thập được, tiến hành đối
chiếu với mức trọng yếu đã được phân bổ cho khoản mục nợ PTNCC, từ đó
quyết định xem có cần điều chỉnh sửa đổi hay không. Tiến hành bàn bạc đưa
với công ty khách hàng và tiến hành điều chỉnh. Sau đó KTV sẽ đưa ra kết

luận cuối cùng về kết quả kiểm toán khoản mục nợ PTNCC:
- Việc hạch toán khoản mục nợ PTNCC dã phù hợp với quy định, chuẩn
mực kế toán hiện hành và tuân thủ pháp luật nhà nước hay chưa.
Sinh viên thực hiện: Lã Thanh Nga K43/22.01
25

×