Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh phương ánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVTH:Th.s Nguyễn Thị Tấm

LỜI MỞ ĐẦU

Những năm gần đây nước ta đã diễn ra nhiều sự kiện đánh dấu sự mở cửa thị
trường, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Nổi bật nhất là sự kiện Việt Nam chính thức
là thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới WTO (năm 2006). Việc Việt
Nam là thành viên của WTO sẽ mang lại nhiều cơ hội để phát triển đất nước cũng như
cho các doanh nghiệp thương mại như: có thị trường rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm, thu
hút vốn đầu tư, có điều kiện tiếp cận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý,... Song
hành với những cơ hội này là những thách thức đối với nền kinh tế đất nước nói chung
và các doanh nghiệp thương mại nói riêng là sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường
về mọi lĩnh vực (ngân hàng, du lịch, sản phẩm,...).

Vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chuẩn bị gì cho “hậu” WTO? Doanh
nghiệp phải làm gì để tổ chức tốt công tác hoạt động kinh doanh đảm bảo có lãi và phát
triển bền vững? Một trong những việc quan trọng cần làm đầu tiên đó là phải tổ chức
tốt công tác bán hàng, sau bán hàng để đưa ra chiến lược tiêu thụ thích hợp thích ứng
kịp thời với mơi trường mới. Để làm được điều này, địi hỏi cơng tác kế tốn nói chung
và cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp nói
riêng phải liên tục được hồn thiện, đổi mới cho phù hợp với tốc độ phát triển của nền
kinh tế.

Nhận thức rõ được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp, sau thời gian thực tập tại phịng kế tốn của Cơng ty em đã
chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH
PHƯƠNG ÁNH”.

Cùng với việc nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thực tế mong có kinh nghiệm cũng
như học hỏi, nâng cao kiến thức áp dụng những lý thuyết mà em đã học trong trường
để áp dụng vào thực tiễn cơng tác. Qua q trình thực tập tại Công ty TNHH PƯƠNG


ÁNH được sự hướng dẫn nhiệt tình của cơ giáo bộ mơn; Trong một chừng mực nhất

SVTH: Phan Ngọc Hà Trang 1

Chuyên đề tốt nghiệp GVTH:Th.s Nguyễn Thị Tấm

định với khả năng hiểu biết cùng sự nhận thức về trình độ và năng lực còn hạn hẹp nên
báo cáo của em khơng tránh khỏi những khuyết điểm và thiếu sót.

Em rất mong có ý kiến bổ sung và chỉ bảo quan tâm của cô giáo hướng dẫn
cũng như cán bộ ở Công ty đã hướng dẫn em thực hiện đề tài này.

Với phạm vi báo cáo này em xin trình bày các nội dung sau:
Phần I: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và kết quả bán hàng ở công ty
TNHH PHƯƠNG ÁNH.
Phần III: Hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH PHƯƠNG ÁNH.

SVTH: Phan Ngọc Hà Trang 2

Chuyên đề tốt nghiệp GVTH:Th.s Nguyễn Thị Tấm

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

I. KHÁI NIỆM, VAI TRỊ VÀ NHIỆM VỤ CỦA CƠNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.

1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích
hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của q trình sản xuất - kinh doanh, có ý
nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình
thái hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ” giúp cho các Doanh nghiệp thu hồi vốn để
tiếp tục quá trình sản xuất - kinh doanh tiếp theo.
1.2.Khái niệm các khoản giạm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu
trong kỳ, bao gồm:

- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.3. Khái niệm kết quả bán hàng

SVTH: Phan Ngọc Hà Trang 3

Chuyên đề tốt nghiệp GVTH:Th.s Nguyễn Thị Tấm

Trong các doanh nghiệp thương mại cũng như các doanh nghiệp sản xuất, hoạt

động bán hàng là hoạt động tài chính, thường xuyên mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Kết quả bán hàng phản ánh kết quả cuối cùng của việc thực hiện tiêu thụ hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ và được thể hiện thông
qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.

Kết quả bán hàng: Là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần của hoạt động bán
hàng với các chi phí của hoạt động đó.

Kết quả BH = Doanh thu thuần – (Giá vốn hàng bán + CP BH + CP QLDN)
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
2. Vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Đối với doanh nghiệp: Thực hiện tốt công tác bán hàng giúp doanh nghiệp thu hồi
vốn nhanh, làm tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, từ đó tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tổ chức vốn, giảm bớt số vốn phải huy động từ bên ngồi. Do đó giảm
bớt chi phí, tăng nguồn vốn sử dụng để tái mở rộng sản xuất và sẽ tăng được doanh thu
cho doanh nghiệp.
Đối với người tiêu dùng: Thực hiện tốt công tác bán hàng cũng có nghĩa là doanh
nghiệp đã góp phần thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua hoạt động mua
bán hàng hố, các doanh nghiệp thương mại chính là cầu nối giữa người sản xuất và
người tiêu dùng, giúp người sản xuất tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu
của người tiêu dùng để đáp ứng những nhu cầu đó.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Sự lớn mạnh của mỗi doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp thương mại nói riêng đều góp phần củng cố sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Do đó, doanh nghiệp thương mại phải thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ góp
phần điều hồ giữa sản xuất và tiêu dùng, đảm bảo cho sự phát triển cân đối và bền
vững của nền kinh tế quốc dân.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Để kế tốn thực sự trở thành cơng cụ đắc lực cho quản lý nhằm đẩy mạnh công tác
sản xuất và tiêu thụ trong các doanh nghiệp, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cần thực hiện tốt nhiệm vụ sau:


SVTH: Phan Ngọc Hà Trang 4

Chuyên đề tốt nghiệp GVTH:Th.s Nguyễn Thị Tấm

- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực các loại doanh thu, chi phí của
từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, doanh thu bán hàng, tình
hình thanh tốn tiền hàng của khách hàng, nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.

- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời, giám sát chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động
nhập – xuất – tồn của từng loại hàng hoá hiện có trên cả hai mặt giá trị và hiện vật.

- Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ,
tình hình thanh tốn tiền hàng của khách hàng.

- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các thông tin
kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kinh
tế hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG

1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại gồm hai khâu: Bán buôn và bán lẻ.
1.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng với số lượng lớn cho đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản
xuất để thực hiện việc bán ra hoặc gia cơng, chế biến sau đó bán cho người tiêu dùng.
Đối với khâu bán buôn doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán buôn:
Bán buôn qua kho: Là phương thức bán bn hàng hố đã nhập về kho của doanh

nghiệp thương mại.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán hàng mà theo đó doanh nghiệp
mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua.
1.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế
mang tính chất tiêu dùng.
Đối với khâu bán lẻ thường sử dụng hai phương thức sau:

SVTH: Phan Ngọc Hà Trang 5

Chuyên đề tốt nghiệp GVTH:Th.s Nguyễn Thị Tấm

Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp chịu hoàn
toàn trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, đồng thời chịu trách
nhiệm quản lý số tiền bán hàng trong ngày.

Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phương thức này, nghiệp vụ thu tiền
và nghiệp vụ giao hàng cho khách tách rời nhau. Mỗi quầy hàng hoặc liên quầy hàng
bố trí một số nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, viết hoá đơn
để khách hàng nhận hàng ở quầy do nhân viên bán giao hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân
viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng còn nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn
giao hàng cho khách hàng để kiểm kê lượng hàng còn lại, xác định lượng hàng đã bán
rồi lập báo cáo bán hàng.

1.3. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Bên bán sẽ xuất hàng cho các đơn vị, cá nhân làm đại lý. Số hàng gửi giao đại lý
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được coi là hàng gửi bán. Chỉ khi nào
nhận được thông báo của các đại lý, nhận tiền do đại lý thanh toán hoặc thanh tốn
định kỳ giữa hai bên thì sản phẩm xuất kho mới được coi là tiêu thụ, không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Với phương thức này doanh nghiệp phải thanh toán

cho đại lý khoản “hoa hồng” bán hàng và được tính vào chi phí bán hàng.
1.4. Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu một
khoản tiền tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp
theo và phải chịu một lãi suất nhất định. Kế toán ghi nhận doanh thu ngay khi giao
hàng cho người mua và giá để ghi nhận doanh thu là giá bán trả tiền ngay (trả một lần).
Số chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm với giá bán trả tiền ngay được
phản ánh ở TK338(7) - Doanh thu chưa thực hiện. Từng kỳ số tiền lãi trả chậm, trả góp
được tính vào doanh thu hoạt động tài chính (TK515).
2. Các phương thức thanh toán
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng 2 phương thức thanh toán sau:
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Khi người mua nhận được hàng từ doanh
nghiệp thì sẽ thanh tốn ngay bằng tiền mặt hoặc nếu được sự đồng ý của doanh

SVTH: Phan Ngọc Hà Trang 6

Chun đề tớt nghiệp GVTH:Th.s Nguyễn Thị Tấm

nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán sau.
Thông thường phương thức này được sử dụng trong trường hợp người mua hàng

với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản tại ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng: Trong phương thức này ngân hàng đóng vai trị trung

gian giữa doanh nghiệp và khách hàng, làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của
người mua sang tài khoản của doanh nghiệp và ngược lại. Phương thức này có nhiều
hình thức thanh tốn như: thanh tốn bằng séc, thư tín dụng, thanh tốn bù trừ, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,...

Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua hàng với số

lượng lớn có giá trị lớn và đã mở tài khoản tại ngân hàng.
3. Kế toán doanh thu bán hàng

3.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng cho khách
hàng trong một kỳ nhất định của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng doanh thu của
một lần bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng và bao gồm cả các khoản phụ thu
và chi phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
3.2. Chứng từ kế tốn sử dụng:
Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ
kế toán sau:
- Hoá đơn GTGT.
- Hố đơn bán hàng thơng thường.
- Bảng kê bán lẻ, bán buôn hàng hoá, dịch vụ.
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
- Phiếu thu.
- Các chứng từ khác có liên quan.
3.3. Tài khoản sử dụng:

3.3.1. Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

SVTH: Phan Ngọc Hà Trang 7

Chuyên đề tốt nghiệp GVTH:Th.s Nguyễn Thị Tấm

Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền cung cấp dịch

vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phụ phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có). Số


tiền bán hàng này được ghi trên hoá đơn GTGT, hố đơn bán hàng hoặc trên chứng từ

có liên quan tới việc bán hàng hoặc giá thoả thuận giữa người mua và người bán.

Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp hai:

+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.

+ TK 5112 - Doanh thu bán sản phẩm.

+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.

+ TK 5118 – Doanh thu khác.

3.3.2.Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Tài khoản 515 phản ánh doanh thu lãi tiền vay tiền bán bản quyền, tiền cổ tức, lợi

nhuận được chia và các doanh thu hoạt động tài chính khác. Không phân biệt đã thu

được tiền hay chưa thu được tiền.

Ngồi ra cịn sử dụng các tài khoản khác liên quan: TK111, 112, 131, 521, 531...

3.4. Trình tự hạch tốn doanh thu bán hàng trong các phương thức bán hàng

3.4.1. Phương thức bán hàng trực tiếp.

Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu của số hàng tiêu thụ theo


các trường hợp sau:

• Nếu Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:

Nợ TK111, 112, 131: Tổng giá thanh tốn.

Có TK 511, 515: Doanh thu chưa có thuế GTGT.

Có TK333(1): Thuế GTGT phải nộp.

• Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Nợ TK111, 112, 131: Tổng giá thanh tốn.

Có TK 511, 515: Tổng giá thanh toán.

SVTH: Phan Ngọc Hà Trang 8

Chuyên đề tốt nghiệp GVTH:Th.s Nguyễn Thị Tấm

Sơ đồ 1

KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC TRỰC TIẾP

(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

TK 5211, 5212, 5213 TK 511 TK 111,112, 131

K/c các khoản giảm trừ Doanh thu tiêu thụ hàng hoá (*)
doanh thu


TK 3331

TK 911
K/c doanh thu thuần

về tiêu thụ hàng hoá trong kỳ Doanh thu tiêu thụ hàng hoá (**)

(*) Cơ sở kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

(**) Cơ sở kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

3.4.2. Phương thức hàng đổi hàng.

 Nếu đổi lấy hàng hoá sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch

vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Trước hết, kế toán phản ánh doanh thu:

Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán.

SVTH: Phan Ngọc Hà Trang 9

Chuyên đề tốt nghiệp GVTH:Th.s Nguyễn Thị Tấm

Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT.

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.


Khi nhận hàng hoá, vật tư:

Nợ TK 152, 153, 156: Giá mua chưa có thuế GTGT.

Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Có TK 131: Phải thu của khách hàng.

 Nếu đổi lấy hàng hoá sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hố dịch

vụ khơng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán

ghi:

Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng.

Có TK 511: Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán).

Khi nhận vật tư, hàng hoá:

Nợ TK 152, 153, 156: Tổng giá thanh toán.

Có TK 131: Phải thu của khách hàng

Sơ đồ 2 TK156

KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC ĐỔI HÀNG
TK511

Bán hàng đã nhận hàng trao đổi


TK131

Bán hàng người mua chưa thanh Nhận hàng trao đổi của người
toán mua

TK333.1 TK133
Thuế GTGT SP trao đổi

3.4.3. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi. Trang 10

SVTH: Phan Ngọc Hà

Chuyên đề tốt nghiệp GVTH:Th.s Nguyễn Thị Tấm

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi các đại lý nộp báo cáo bán hàng. Khi nhận

được báo cáo bán hàng của đại lý, kế toán phản ánh doanh thu:

Nợ TK111, 112, 131: Tổng số tiền của hàng gửi bán.

Có TK511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT.

Có TK333(1): Số thuế GTGT phải nộp.

Đồng thời xác định hoa hồng trả cho đại lý:

Nợ TK 6421: Số tiền hoa hồng trả cho đại lý.

Có TK111, 112, 131: Số tiền hoa hồng trả cho đại lý.


Sơ đồ 3

KẾ TỐN BÁN HÀNG THEO HÌNH THỨC ĐẠI LÝ - KÝ GỬI.

Tại đơn vị giao đại lý

TK3331
Thuế GTGT
Đầu ra

TK511 TK 111, 112

DT của hàng gửi đại lý

TK156 TK157 TK632 TK910 TK6421

K/c DT đã trừ thuế Tiền H/hòng cho đại lý

Tại đơn vị nhận đại lý
TK 003

Khi nhận hàng để bán Khi xuất hàng để bán

TK511 TK331 TK111,112,131

SVTH: Phan Ngọc Hà Trang 11

Chuyên đề tốt nghiệp GVTH:Th.s Nguyễn Thị Tấm


Hoa hồng bán hàng Tiền bán hàng đại lý
đại lý được hưởng phải trả cho chủ hàng

Khi trả tiền bán hàng đại lý cho chủ hàng

3.4.4. Phương thức bán hàng trả góp.

Kế tốn ghi nhận doanh thu ngay khi giao hàng cho người mua và giá để ghi nhận

doanh thu là giá bán trả tiền ngay (trả một lần). Số chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá

bán trả chậm với giá bán trả tiền ngay được phản ánh ở TK338(7) - Doanh thu chưa

thực hiện. Từng kỳ số tiền lãi trả chậm, trả góp được tính vào doanh thu hoạt động tài

chính (TK515). Kế toán hạch toán:

Nợ TK111, 112: Khách hàng trả trước một khoản tiền.

Nợ TK131: Số tiền còn lại phải thu của khách hàng.

Có TK 511: Giá bán trả tiền ngay (1 lần) chưa có thuế GTGT.

Có TK333(1): Thuế GTGT đầu ra (theo phương pháp khấu trừ).

Có TK338(7): Lãi bán hàng trả góp.

Đồng thời phân bổ doanh thu tiền lãi trả góp trong kỳ này và các kỳ tiếp theo, kế

toán ghi:


Nợ TK 338(7): Lãi bán hàng trả góp.

Có TK515: Doanh thu hoạt động tài chính.

Sơ đồ 4
KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG TRẢ GÓP

TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112

Giá vốn

hàng bán K/c giá vốn K/c DTT DT bán hàng

TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra

SVTH: Phan Ngọc Hà Trang 12

Chuyên đề tốt nghiệp GVTH:Th.s Nguyễn Thị Tấm

TK 711 TK131

K/c TNHĐTC Số tiền KH chịu
3.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Lãi tính trên
Số tiền trả gó

Tài khoản sử dụng: 521 TK 5211 – Chiết khấu thương mại.


TK 5212 – Hàng bán bị trả lại.

TK 5213 – Giảm giá hàng bán.

Trong kỳ hạch toán nếu phát sinh các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại và

hàng bán bị trả lại thì căn cứ vào số tiền giảm trừ cho khách hàng, kế toán hạch tốn:

Nợ TK 5211, 5212, 5213

Nợ TK 333(1)

Có TK 111, 112, 131

Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:

Nợ TK 511, 515

Có TK 5211, 5212, 5213

Đồng thời xác định doanh thu thuần để kết chuyển sang TK911.

Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu

Kế tốn ghi:

Nợ TK 511, 515

Có TK 911


Sơ đồ 5

KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU

TK 111, 112, 131 TK 5211, 5212, 5213 TK 511, 515

Các khoản giảm trừ doanh thu K/c các khoản
giảm trừ doanh thu

SVTH: Phan Ngọc Hà Trang 13

Chuyên đề tốt nghiệp GVTH:Th.s Nguyễn Thị Tấm

TK 3331
Thuế GTGT
(Nếu có)

4. Kế tốn giá vốn hàng bán

4.1. Khái niệm giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán trong kinh doanh thương mại là giá thực tế hàng hoá, dịch vụ đã

tiêu thụ trong kỳ.

4.2. Phương pháp tính giá vớn hàng bán

Về ngun tắc, hàng hố phải được đánh giá theo giá thực tế – nguyên tắc giá phí.

Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng bán bao gồm: Trị giá mua thực tế


của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.

4.2.1.1. Các phương pháp tính giá vớn hàng xuất kho:

Do hàng hố mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, gửi bán,... được mua từ những

nguồn hàng khác nhau và tại những thời điểm khác nhau nên giá thực tế của

chúng có thể hồn tồn khơng giống nhau, do vậy khi xuất kho để bán hàng hố cần

tính giá thực tế theo một trong các phương pháp sau:

 Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này đòi hỏi doanh

nghiệp phải quản lý theo dõi hàng hố theo từng lơ hàng. Khi xuất kho hàng hố thuộc

lơ hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho (giá mua) thực tế

của lơ hàng để tính ra giá thực tế xuất kho.

 Phương pháp giá thực tế nhập trước – xuất trước: Hàng hố nào nhập kho

trước thì sẽ được xuất kho trước và lấy giá mua thực tế nhập kho của số hàng đó để

tính làm giá thực tế của hàng xuất kho.

 Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước: Hàng hoá nào nhập kho sau

thì sẽ được xuất kho trước và lấy giá mua thực tế nhập kho của số hàng đó để tính làm


giá thực tế của hàng xuất kho.

 Phương pháp giá thực tế bình qn gia qùn: Hàng hố xuất kho được tính

theo giá bình qn sau mỗi lần nhập.

Giá thực tế của Số lượng hàng x Đơn giá thực tế bình quân
hàng xuất kho = xuất kho
Trang 14
SVTH: Phan Ngọc Hà

Chuyên đề tốt nghiệp GVTH:Th.s Nguyễn Thị Tấm

Đơn giá thực tế Trị giá mua thực tế của + Trị giá mua thực tế của

bình quân = hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ

Số lượng hàng + Số lượng hàng

tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
 Phương pháp giá hạch tốn: Theo phương pháp này, tồn bộ hàng hố biến

động trong kỳ được tính theo giá hạch toán tức là giá ổn định được sử dụng thống nhất

trong doanh nghiệp và trong một thời gian dài. Cuối kỳ, kế toán tiến hành điều chỉnh

giá hạch toán sang giá thực tế theo cơng thức sau:

hàng hố bán ra Giá thực tế của = hàng hoá bán ra Giá hạch toán của x Hệ số giá


Giá thực tế của hàng + Giá thực tế của hàng hoá
hoá tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ

Hệ số giá =

Giá hạch toán của hàng + Giá hạch toán của hàng

hoá tồn đầu kỳ hố tồn đầu kỳ

4.2.2. Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán được xác định như sau:

Chi phí mua phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ + Chi phí mua hàng

Chi phí mua = Trị giá mua của hàng phát sinh trong kỳ Trị giá mua
phân bổ cho Trị giá mua của hàng x
hàng xuất kho + của hàng
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ xuất kho

4.3. Tài khoản kế toán sử dụng

- Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.

- Ngoài ra còn một số tài khoản khác liên quan như TK 156, TK 157, TK 911,....

4.4. Chứng từ kế toán sử dụng

- Phiếu nhập kho.


- Phiếu xuất kho.

4.5. Phương pháp hạch toán

SVTH: Phan Ngọc Hà Trang 15

Chuyên đề tốt nghiệp GVTH:Th.s Nguyễn Thị Tấm

 Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Là việc nhập, xuất vật tư, hàng hoá được thực hiện thường xuyên, liên tục. Căn cứ vào
chứng từ nhập, xuất kho kế toán ghi vào tài khoản vật tư, hàng hoá tương ứng.

- Phương pháp kế toán: Sơ đồ 6a

KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN

TK 154, 155 TK 632 TK 911

Trị giá vốn của sản phẩm K/c giá vốn hàng bán và các

dịch vụ xuất bán CP khi xác định KQKD

TK 156, 157

Trị giá vốn của hàng xuất bán

TK 138, 152, 153, 155, 156 TK 155, 156
Phần hao hụt, mất mát HTK Hàng bán bị trả lại
được tính vào giá vốn hàng bán
nhập kho

TK331, 111, 112
Trị giá hàng mua bán thẳng không qua kho * TK 159
TK 133 Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
Trị giá hàng mua bán thẳng không qua kho**

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

(**) Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(*) Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

SVTH: Phan Ngọc Hà Trang 16

Chuyên đề tốt nghiệp GVTH:Th.s Nguyễn Thị Tấm

 Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này, kế tốn khơng phản ánh thường xun, liên tục tình hình
nhập, xuất kho vật tư, hàng hoá ở các tài khoản tồn kho (TK 152, TK 153, TK 156).
Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Hàng ngày, việc nhập hàng hoá được phản ánh trên TK 611- Mua hàng. Cuối kỳ, kiểm
kê hàng tồn kho và sử dụng công thức sau để tính giá thực tế của hàng xuất kho:

Trị giá vốn thực tế hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá vốn thực tế hàng tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế hàng nhập trong Trị giá vốn thực tế
hàng tồn cuối kỳ

- Phương pháp kế toán: Sơ đồ 6b kỳ

KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ

TK 111, 112, 331 TK 611 TK 632 TK 911


Mua hàng hoá Trị giá vốn hàng hoá K/c giá vốn hàng bán

xuất bán trong kỳ tiêu thụ trong kỳ

TK 156

K/c giá trị HTK đầu kỳ TK 155, 157

K/c giá trị HTK cuối kỳ K/c thành phẩm
hàng gửi bán cuối kỳ

TK 155, 157

K/c thành phẩm, hàng gửi đi bán đầu kỳ

TK 631 TK 159
Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho; dịch vụ
hoàn thành của các đơn vị cung cấp dịch vụ Hồn nhập dự phịng
giảm giá HTK

Trích lập dự phịng giảm giá HTK

5. Kế toán xác định kết quả bán hàng
5.1. Kế tốn chi phí bán hàng

 Khái niệm chi phí bán hàng:

SVTH: Phan Ngọc Hà Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp GVTH:Th.s Nguyễn Thị Tấm

Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ hàng hố để phục
vụ cho khâu bán hàng. Đó là các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, giao hàng, giao
dịch; bảo hành sản phẩm, hàng hoá; hoa hồng bán hàng; lương nhân viên bán hàng và
các chi phí gắn liền với việc bảo quản hàng hoá.

 Các chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài...
 Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế tốn sử dụng TK6421- Chi phí bán hàng

SVTH: Phan Ngọc Hà Trang 18

Chuyên đề tốt nghiệp GVTH:Th.s Nguyễn Thị Tấm

Trình tự hạch tốn chi phí bán hàng Sơ đồ 7

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG

TK 334, 338 TK 6421 TK111, 112, 131, 138(8)

Chi phí tiền lương và các khoản Các khoản giảm CP BH

trích theo lương cho CNV bán hàng

TK 152, 153

Chi phí vật liệu, bao bì, CCDC


(Phân bổ 1 lần) TK 911

TK 214 K/c chi phí bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho bán hàng

TK 352

Dự phịng phải trả về chi phí

bảo hành hàng hoá, sản phẩm.

TK 142, 242, 335 TK 352

- Chi phí phân bổ dần Hồn nhập dự phịng
- Chi phí trích trước phải trả về CP bảo hành hàng hoá

TK 515
Thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ

TK 3331

TK 111, 112, 141, 331 Trang 19
CP dịch vụ mua ngoài
CP bằng tiền khác
TK 1331

Thuế GTGT


SVTH: Phan Ngọc Hà

Chuyên đề tốt nghiệp GVTH:Th.s Nguyễn Thị Tấm

5.2. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
 Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp
CPQLDN là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm: tiền lương nhân
viên, bộ phận quản lý; chi phí vật liệu văn phịng; khấu hao TSCĐ; thuế nhà đất, thuế
mơn bài; khoản lập dự phịng phải thu khó địi và các chi phí khác bằng tiền.
 Các chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài,...
 Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.

SVTH: Phan Ngọc Hà Trang 20


×