Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ ỨNG DỤNG NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO (AI) TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ KHO HÀNG CỦA ALIBABA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

====== ======

TIỂU LUẬN

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO (AI)
TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ KHO HÀNG CỦA ALIBABA

1

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................4
NỘI DUNG....................................................................................................................... 5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................5
1.1 Cơ sở lý thuyết về quản lý kho hàng................................................................5
1.2 Tổng quan về trí tuệ nhân tạo..........................................................................7
1.3 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong việc quản lý kho hàng.................................8

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO
TRONG QUẢN LÝ KHO HÀNG CỦA ALIBABA................................................11

2.1 Tổng quan về Alibaba.....................................................................................11
2.2 Hoạt động ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản lý kho hàng của Alibaba 12
2.3 Đánh giá kết quả hoạt động ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản lý kho hàng
của Alibaba..............................................................................................................22
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO CHO CÁC SÀN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM TRONG QUẢN LÝ KHO HÀNG..........25


3.1 Tổng quan hoạt động quản lý kho hàng của các sàn thương mại điện tử Việt
Nam 25
3.2 Những thách thức khi ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hoạt động quản lý kho

2
hàng cho các sàn thương mại điện tử Việt Nam ..................................................... 7
3.3 Đề xuất ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hoạt động quản lý kho hàng cho các

2
sàn thương mại điện tử Việt Nam ............................................................................ 9
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 32

2

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 3

STT Họ và tên Mã sinh viên PCCV

MỤC LỤC HÌNH

1
Hình 1: Cấu trúc kho hàng truyền thống ........................................................................... 3

1
Hình 2: Cấu trúc lưu trữ hàng tự động hoá ...................................................................... 4

1
Hình 3: Sơ đồ khu vực hoạt động của O2M và G2M AGV ............................................... 6


Hình 4: Khu vực hoạt động của O2M và G2M AGV bên trong kho hàng thông minh của

1
Alibaba ............................................................................................................................... 6

Hình 5: Cơ cấu lao động hoạt động trong ngành thương mại điện tử tại Việt Nam năm

2
2021 (Nguồn: Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam (VECOM)) ................................... 8

3

LỜI MỞ ĐẦU

Những năm gần đây, thị trường thương mại điện tử ngày càng rộng mở với nhiều mơ
hình, chủ thể tham gia, các chuỗi cung ứng cũng đang dần thay đổi theo hướng hiện đại hơn
khi có sự hỗ trợ từ số hóa và cơng nghệ thơng tin. Tuy nhiên, song song với những cơ hội,
các doanh nghiệp thương mại điện tử cũng vấp phải nhiều khó khăn do tính chất phức tạp và
quy mơ của chuỗi cung ứng, đặc biệt là trong hoạt động quản lý kho hàng.

Để tháo gỡ khó khăn đó, Alibaba - một trong những tập đồn thương mại điện tử
hàng đầu của Trung Quốc đã thực hiện rất nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có việc
tích hợp trí tuệ nhân tạo (AI) vào các kho hàng thơng minh của mình. Sự cải tiến này đã
giúp cho tập đoàn đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động quản lý kho bãi, từ
đó góp phần tối ưu hóa chuỗi cung ứng và đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Nhận thấy nhiều giá trị và bài học từ cách thức Alibaba áp dụng AI vào hoạt động
quản lý hàng dự trữ của mình, nhóm 3 chúng em quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên cứu
ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong hoạt động quản lý kho hàng của Alibaba”, với mục
tiêu cung cấp một cái nhìn tồn diện về quy trình thực hiện, cũng như từ đó rút ra bài học

kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Bài tiểu luận gồm ba phần chính:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết
- Chương 2: Phân tích hoạt động ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản lý kho
hàng của Alibaba
- Chương 3: Đề xuất ứng dụng trí tuệ nhân tạo cho các sàn thương mại điện tử
Việt Nam trong quản lý kho hàng

Trong q trình tìm hiểu, vì cịn nhiều hạn chế về mặt kiến thức nên khó tránh khỏi
những thiếu sót, nhóm chúng em rất mong nhận được sự góp ý từ cơ để bài tiểu luận
được hồn chỉnh hơn. Cuối cùng, nhóm 3 xin gửi lời cảm ơn đến Th.S Phạm Thị Hiền
Minh đã giúp đỡ chúng em trong q trình hồn thành bài tiểu luận này!

4

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1 Cơ sở lý thuyết về quản lý kho hàng

1.1.1 Khái niệm kho hàng, chức năng và phân loại kho hàng

- Kho hàng hay kho bãi là nơi cất giữ nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm

trong suốt quá trình chuyển từ điểm đầu đến điểm cuối của chuỗi cung ứng, đồng thời

cung cấp các thơng tin về tình trạng, điều kiện lưu giữ và vị trí của các hàng hóa


được lưu kho.

- Chức năng của kho hàng

• Tiếp nhận và phân phối hàng hóa: tiếp nhận hàng hóa từ nơi cung cấp, thực hiện
lắp ráp và vận chuyển hàng hóa từ khu vực dự trữ đến nơi có nhu cầu sử dụng.

• Bảo quản hàng hóa tránh khỏi hư hại, xuống cấp, hỏng hóc.

• Lưu trữ kịp thời, đảm bảo khơng thiếu hụt hàng hóa và quá trình sản xuất được
liên tục.

- Phân loại kho hàng: Có thể phân loại theo nhiều cách, song thông thường, kho hàng
được phân loại thành những loại sau:

• Kho bán lẻ: phân phối sản phẩm cho các nhà bán lẻ. Trong đó dịng vật tư phân

phối thường rất lớn; đơn đặt hàng có thể được đặt trước; sản phẩm thay đổi theo

thị hiếu của khách hàng hoặc kế hoạch marketing; và một số sản phẩm có thể

được đẩy từ kho bán lẻ đến cửa hàng bán lẻ, trong trường hợp khi có chiến dịch

quảng cáo hoặc marketing.

• Kho bảo trì: dùng để lưu trữ và phân phối phụ tùng thường cho các thiết bị máy
móc có giá trị lớn, bao gồm nhiều bộ phận, linh kiện như xe cộ, máy móc, thiết bị
y tế, ... Chi phí lưu kho cao, thường khó dự báo nhu cầu.

• Kho thương mại điện tử: kho hàng sử dụng cho các đơn đặt hàng nhỏ, nhưng tần

suất lớn; đơn hàng cần được giao ngay, thời gian giao hàng linh hoạt.

5

• Kho cho th: Cịn được gọi là kho bên thứ ba, được thuê từ nhà cung cấp dịch vụ
kho bãi, thường được dùng khi công ty khơng có kho riêng hoặc bị q tải tạm thời.

• Kho hàng dễ hư hỏng: Dùng để lưu trữ các loại hàng hóa dễ hư hỏng như nông sản,
thủy sản, ... hoặc hàng hóa có tính chất đặc thù cần bảo quản đặc biệt như vắc-xin, ...
Vì u cầu cao nên chi phí lưu kho của loại kho hàng này thường cao.

1.1.2 Quản lý kho hàng
1.1.2.1 Khái niệm quản lý kho hàng

Quản lý kho hàng: là việc cân nhắc sử dụng không gian lưu trữ, thời gian lưu trữ và
nhân lực nhằm giảm thiểu các nguồn lực này, từ đó giảm thiểu chi phí lưu kho.

1.1.2.2 Quy trình vận hành kho hàng
(1) Nhận hàng (receiving): Hoạt động được thực hiện khi hàng hóa về đến kho, bao
gồm các hoạt động: dỡ hàng; quét hàng, kiểm tra hàng hóa để ghi nhận các trường
hợp bất thường như hư hỏng, không đúng loại hàng, số lượng; sắp xếp, cất hàng,
đóng pallet để chuẩn bị lưu trữ. Hoạt động này chiếm khoảng 10% chi phí lưu kho.
(2) Cất hàng (put-away): Còn gọi là hoạt động lưu kho: Bắt đầu khi bộ phận nhận
hàng thông báo đã nhập hàng và xác định được vị trí lưu trữ phù hợp. Hoạt động
này chiếm trung bình khoảng 15% tổng chi phí lưu kho.
(3) Lấy hàng (order-picking): hoạt động lấy hàng bắt đầu khi có đơn hàng của khách
hàng, khi đó, người lấy hàng sẽ tiến hành kiểm tra trong kho xem có đủ hàng theo
đơn yêu cầu hay không, và đưa ra danh sách lấy hàng. Có những trường hợp, một
người lấy hàng sẽ lấy một nhóm đơn hàng gồm nhiều đơn hàng, khi đó sẽ mất
thêm thời gian lấy hàng và phân loại hàng; nhưng cũng có trường hợp một đơn

hàng được lấy bởi nhiều người. Hoạt động này chiếm phần lớn chi phí trong hoạt
động quản lý kho hàng, trung bình khoảng 55% tổng chi phí.
(4) Kiểm tra và đóng gói (Pack): Hàng hóa sau khi được lấy được chuyển vào đóng
gói, sau đó được chuyển sang scan hàng hóa xác nhận hàng đã rời kho, làm vận
đơn và cập nhật tình trạng hàng hóa cho kho cũng như cho khách hàng.

6

(5) Vận chuyển hàng (Shipping): vận chuyển hàng hóa, ngay khi giao xong cần cập
nhật tình trạng hàng hóa là hàng đã rời kho và được giao cho khách hàng.

(6) Một số hoạt động khác:
• Hoạt dộng gia tăng giá trị: bao gồm các hoạt động như đánh dấu, đóng gói lại

hàng hóa, lắp ráp các chi tiết cuối cùng, ... giúp làm tăng giá trị của hàng hóa.
• Hoạt động xử lý hàng trả về: Thông thường diễn ra với tần suất nhỏ lẻ, chiếm

khoảng 5% chi phí, tuy nhiên, riêng với các kho thương mại điện tử, chi phí có
thể lên đến 25-30%, gây lãng phí lớn.

1.2 Tổng quan về trí tuệ nhân tạo
1.2.1 Khái niệm trí tuệ nhân tạo (AI)

Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence) là một lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng của
khoa học máy tính, kỹ thuật chế tạo máy móc thơng minh, nhằm mơ phỏng và mở rộng
khả năng trí tuệ của con người.

1.2.2 Một số ứng dụng của trí tuệ nhân tạo (AI)
(1) Chatbot: Sự ra đời của ChatGPT là một ví dụ điển hình của Chatbot AI – với chức


năng được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, chăm
sóc khách hàng một cách nhanh chóng nhất.
(2) Trong lĩnh vực nơng nghiệp: AI được ứng dụng trong phân tích các kiểu thời tiết, đo
lường các chỉ số của đất đai, dự báo các đợt sâu bệnh, từ đó đưa ra các giải pháp
canh tác hiệu quả.
(3) Trong lĩnh vực thương mại điện tử: Các công ty thường sử dụng AI để dự đoán xu
hướng, phân tích hiệu suất, hỗ trợ quản lý hàng tồn kho. Với khả năng tổng hợp, xử
lý thơng tin nhanh chóng, có độ chính xác cao, AI cịn là cơng cụ giúp các cơng ty
chống gian lận thẻ tín dụng trong thanh toán trên sàn thương mại điện tử.
(4) Lĩnh vực giáo dục: Ứng dụng của AI trong lĩnh vực này có thể dế dàng thấy được,
thông qua các phần mềm, công cụ hỗ trợ giảng dạy và học tập trực tuyến.

7

(5) Lĩnh vực tài chính: Đây là lĩnh vực mà AI có thể được ứng dụng ở mọi khía cạnh.
Từ phía khách hàng, ứng dụng của AI cho phép người dùng tự động hóa giao dịch,
cung cấp các dịch vụ quản lý tài chính, ... Từ phía ngân hàng, AI thường được ứng
dụng trong việc quản lý rủi ro tín dụng, đánh giá hồ sơ tài chính, phát hiện hành vi
gian lận, chăm sóc khách hàng, ...

(6) Lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe: Được ứng dụng trong việc phân tích, tổng hợp
dữ liệu, hồ sơ, bệnh án; đưa ra các chẩn đoán, phương pháp điều trị, ...

(7) Marketing và truyền thông: AI được ứng dụng phổ biến trong lĩnh vực này nhằm
nghiên cứu thị trường, xác định khách hàng tiềm năng từ nguồn dữ liệu khổng lồ
(Big Data) có được từ các cơng cụ theo dõi hành vi của người dùng, từ đó đưa ra
các dự báo nhu cầu, và các chiến lược marketing – truyền thông phù hợp.

1.3 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong việc quản lý kho hàng
1.3.1 Thực trạng áp dụng trí tuệ nhân tạo AI


Theo báo cáo thường niên năm 2022 của MHI, chỉ có 14% doanh nghiệp được khảo
sát hiện đang ứng dụng AI vào hoạt động quản lý kho hàng của mình. Tuy nhiên, với tình
trạng khan hiếm lao động ngày càng tăng, sự gia tăng mua sắm trực tuyến và sự bùng nổ
khoa học kỹ thuật, tự động hóa và trí tuệ nhân tạo đang trở thành một trong những xu
hướng phát triển chung của những tập đồn lớn trên thế giới, trong đó có thể kể đến như:
Amazon, Walmart, Zara và Alibaba.

a. Amazon
Amazon là một trong những tập đồn đi đầu trong việc tích hợp AI vào hoạt động

kho bãi của mình. Năm 2012, tập đồn này đã mua lại công ty làm robot Kiva System với
giá 775 triệu USD. Từ năm 2014 tới nay, Amazon đã đưa vào 100.000 robot vào 25; trên
tổng số 149 nhà kho trên tồn thế giới. Trong khi những người cơng nhân phải mất
khoảng 60 - 75 phút để hoàn thành thành vịng xoay nhận đơn và giao hàng thì hệ thống
nhà kho có robot chỉ mất 15 phút, giúp cho quá trình lưu chuyển hàng hóa diễn ra nhanh
chóng và tiết kiệm nguồn lực.

8

b. Walmart
Walmart, gã khổng lồ bán lẻ hàng đầu, đã tận dụng AI và học máy để quản lý mạng

lưới kho hàng rộng lớn của mình một cách hiệu quả. Cơng ty sử dụng các mơ hình dự báo
nhu cầu dựa trên AI để phân tích dữ liệu bán hàng trước đây, hành vi của người tiêu dùng
và các yếu tố bên ngoài để dự đoán nhu cầu trong tương lai. Điều này cho phép Walmart
dự trữ đúng sản phẩm tại đúng địa điểm, giảm lượng hàng tồn kho dư thừa và giảm thiểu
chi phí vận chuyển.

c. Zara

Nhà bán lẻ thời trang Zara triển khai công nghệ AI để tối ưu hóa quy trình quản lý

hàng tồn kho của mình. Zara sử dụng hệ thống thị giác máy tính trong các cửa hàng và
kho hàng của mình để theo dõi mức tồn kho theo thời gian thực. Camera hỗ trợ AI theo
dõi chuyển động của các mặt hàng, cho phép công ty bổ sung sản phẩm kịp thời và duy
trì các mặt hàng phổ biến trong kho.

c. Alibaba
Là công ty thương mại điện tử lớn nhất Trung Quốc, Alibaba cũng đã áp dụng AI

vào nhiều hoạt động kinh doanh của mình. Trong hoạt động quản lý kho hàng, doanh
nghiệp đã ứng dụng AI vào 3 mảng chính: good storing, order picking và order packing.
Cùng với sự phối hợp của con người, năng suất lao động trong các kho hàng được gia
tăng đáng kể, giúp cho tập đồn này có thể xử lý lượng hàng hóa khổng lồ, đặc biệt trong
những dịp sale lớn trong năm.

1.3.2 Lợi ích áp dụng trí tuệ nhân tạo AI
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt, việc tận dụng công nghệ trí tuệ

nhân tạo trong quản lý kho hàng có thể giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, cắt
giảm chi phí, dự báo chính xác được nhu cầu, tối ưu hóa mức tồn kho và hợp lý hóa quy
trình chuỗi cung ứng của mình. Cụ thể, có thể kể đến một số lợi ích sau:

Thứ nhất, nâng cao độ chính xác trong dự báo. Nếu như các phương pháp truyền
thống chủ yếu dựa vào việc nhập dữ liệu thủ công và trực giác của con người, không khỏi

9

dẫn đến sai sót hoặc thiếu chính xác, thì với việc áp dụng trí tuệ nhân tạo, các thuật tốn
AI có khả năng theo dõi xu hướng thị trường và hành vi của khách hàng, tổng hợp và

phân tích khối lượng lớn dữ liệu đó trong thời gian ngắn. Qua đó giúp cho doanh nghiệp
có thể nhanh chóng đưa ra dự báo và điều chỉnh mức tồn kho, tánh tình trạng hết hàng
hoặc tồn kho quá mức.

Thứ hai, tối ưu hoạt động của kho hàng. Bằng cách tự động hóa các tác vụ quản lý
hàng tồn kho bằng cơng nghệ AI, có thể giảm đáng kể thời gian dành cho các quy trình
mang tính thủ cơng như kiểm kê hàng hóa, hoặc bổ sung hàng tồn kho. Các đơn hàng do
đó mà được xử lý nhanh hơn, với độ chính xác cao hơn, rút ngắn lead time, đảm bảo
được mức tồn kho chính xác và đẩy nhanh chu kỳ.

Thứ ba, gia tăng năng suất: Việc tự động hóa giúp cho các quy trình được thực hiện
nhanh hơn, hiệu quả hơn, giảm bớt sự phụ thuộc vào lao động của con người, nhờ đó,
doanh nghiệp có thể phân bổ nguồn lực sang các hoạt động khác. Ngoài ra, với các thuật
tốn nâng cao, AI cịn có thể giúp cho doanh nghiệp giám sát chặt chẽ quy trình vận hành
kho, xác định những điểm còn chưa hiệu quả, chuyển sang tự động hóa các nhiệm vụ
trùng lặp, nhờ đó nâng cao năng suất.

10

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO
TRONG QUẢN LÝ KHO HÀNG CỦA ALIBABA

2.1 Tổng quan về Alibaba
2.1.1 Giới thiệu chung về tập đoàn Alibaba

Tập đoàn Alibaba được thành lập vào năm 1999 bởi Jack Ma và 17 cộng sự. Trang
web alibaba.com là cổng thông tin kinh doanh điện tử nhằm kết nối với các nhà sản xuất
ở Trung Quốc với khách hàng quốc tế.

Theo Forbes Global 2000 thống kê dữ liệu tài chính trong 12 tháng gần nhất kể từ

ngày 22 tháng 4 năm 2022, Tập đoàn Alibaba xếp thứ 33 tồn cầu trong danh sách các
cơng ty lớn nhất thế giới. Forbes Global xếp hạng dựa trên 4 thước đo: doanh thu, lợi
nhuận, tài sản và giá trị thị trường. Alibaba đã nhiều lần đưa Jack Ma chạm tay tới danh
hiệu tỷ phú số 1 châu Á.

Kể từ khi ra mắt trang web đầu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Trung
Quốc bán hàng quốc tế, Alibaba trở thành cơng ty cổ phần của sáu tập đồn kinh doanh
lớn: Tập đoàn Taobao và Tmall, Tập đoàn thương mại kỹ thuật số quốc tế Alibaba, Tập
đồn trí tuệ đám mây, Tập đoàn dịch vụ địa phương, Cainiao Smart Logistics Network
Limited, và Digital Media and Entertainment Group, cùng với nhiều doanh nghiệp khác.
2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh

Sứ mệnh: “To make it easy to do business anywhere” (Tạm dịch: Đơn giản hóa việc
kinh doanh ở bất cứ đâu)

Tầm nhìn: Mong muốn thúc đẩy một thị trường mở, cơng bằng, nơi các doanh
nghiệp từ khắp nơi trên thế giới có thể đến với nhau. Chúng tơi hình dung rằng khách
hàng sẽ gặp gỡ, làm việc và sinh sống tại Alibaba.

11

2.1.3 Mơ hình kinh doanh và kết quả kinh doanh
- Mơ hình kinh doanh
Mơ hình kinh doanh của Alibaba tập trung nhiều vào B2B, nơi các nhà cung cấp

bán sản phẩm với số lượng lớn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên khắp thế giới. Bên
canh Alibaba.com thì 1688.com cũng là một trang web tương tự trực thuộc tập đồn
Alibaba với mơ hình B2B phục vụ cho các doanh nghiệp Trung Quốc.

Ngoài việc tập trung vào mơ hình B2B, Alibaba cịn hỗ trợ các hoạt động thương

mại khác thông qua hệ thống trang Web thương mại điện tử. Thành công của Alibaba
thực sự bắt đầu khi hãng này mở rộng hoạt động kinh doanh bán lẻ trực tuyến. Công ty đã
ra mắt nền tảng bán lẻ C2C Taobao vào năm 2003 và nền tảng bán lẻ B2C Tmall vào
năm 2008. Những nền tảng này nhanh chóng lấp đầy khoảng trống trên thị trường bán lẻ
trực tuyến của Trung Quốc và lợi nhuận của cơng ty đã tăng vọt kể từ đó.

6công ty con của Alibaba thực tế đều là những công ty lớn, hoạt động tốt và đem lại
nguồn doanh thu lớn, giúp Alibaba trở thành một hệ sinh thái đa dạng, phong phú.

- Kết quả kinh doanh
Doanh thu năm 2018, dựa trên báo cáo tài chính thường niên, nền tảng thương mại

điện tử Trung Quốc đã đạt được doanh thu 39,9 triệu USD. Doanh thu có sự tăng trưởng
vượt bậc với gần 109.5 triệu USD 2021 và 134.6 triệu USD vào năm 2022, gấp 2.4 lần
doanh thu năm 2019. Nhìn chung, Alibaba giai đoạn 2018 – 2022 có tốc độ tăng trưởng
nhanh với doanh thu tăng đều đặn qua các năm. Đây là kết quả của chiến lược thông
minh của công ty trong việc vận hành sàn thương mại điện tử lớn nhất Trung Quốc.

2.2 Hoạt động ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản lý kho hàng của Alibaba
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp về hàng hóa, Alibaba phải liên

tục tăng số lượng SKU (Stock - Keeping Unit - đơn vị lưu kho) trong Kho thơng minh
(Smart Warehouse) của mình, từ 10 nghìn đến 30 nghìn SKU tính đến thời điểm hiện tại.
Điều này tạo ra những yêu cầu cho Alibaba, khi số lượng SKU tăng lên, không gian lưu

12

trữ đơn hàng phải được sử dụng hiệu quả và hữu ích hơn. Bên cạnh đó cũng tạo ra những
thách thức cho Alibaba trong việc quản lý, tuyển dụng nhân sự.


Để giải quyết những thách thức này, đặc biệt là trong việc quản lý kho, Alibaba đã
áp dụng trí tuệ nhân tạo AI bằng cách hợp tác với ALOG, một nhà cung cấp dịch vụ
logistics với công nghệ vượt trội, và MEGVII - nhà phát triển giải pháp AI. Trong suốt
quá trình chuyển đổi liên tục kéo dài 4 năm, trung tâm xử lý đơn hàng của Alibaba đã áp
dụng AI để cải thiện hiệu suất, hiệu quả của các hoạt động kinh doanh quan trọng.

Trong hoạt động quản lý kho hàng của Alibaba, công ty đã áp dụng trí tuệ nhân tạo
AI vào 3 các quy trình nghiệp vụ chính: goods storing, order picking và order packing
(lưu trữ hàng hóa, lấy hàng và đóng gói đơn hàng).
2.2.1 Trong quy trình goods storing

Ứng dụng AI dùng cho lưu trữ hàng hóa có tên gọi là Kho lưu trữ ba chiều tự động
hóa (Automatization Tridimensional Storehouse - ATS). Sự khác biệt của ATS với các
cấu trúc lưu kho truyền thống đó là, khơng giống như các cấu trúc truyền thống có lối đi
rộng rãi để nhân viên và xe nâng xử lý hàng hóa, ATS sử dụng cả khơng gian mặt đất và
khơng gian theo chiều dọc, tự động tiếp cận hàng hóa mà không cần sự can thiệp của con
người và sắp xếp hàng hóa một cách hợp lí để tối đa hóa hiệu quả tiếp cận hàng.

Hình 1: Cấu trúc kho hàng truyền thống
13

Hình 2: Cấu trúc lưu trữ hàng tự động hoá
Cụ thể, hàng hóa tại kho được xếp vào pallet và gửi đến ATS thông qua băng
chuyền. Với cảm biến trọng lượng, cảm biến nhận dạng hình ảnh và máy quét mã vạch
được lắp đặt, thì tổng trọng lượng, kích thước ba chiều và pallet sẽ được xác định và cập
nhật ngay lập tức dưới dạng dữ liệu còn hàng trong hệ thống quản lý kho (WMS -
Warehouse Management System). Hệ thống quản lý kho (WMS) là phần mềm được sử
dụng để quản lý tất cả các khía cạnh của hoạt động kho, chẳng hạn như quản lý hàng tồn
kho và lập kế hoạch hiệu quả cho quy trình làm việc và phân tích thống kê. Một WMS tốt
cũng sẽ cung cấp phân tích theo thời gian thực về mọi khía cạnh của hoạt động kho hàng,

bao gồm nhận và vận chuyển, kiểm kê và thực hiện đơn hàng, lập kế hoạch sử dụng lao
động cũng như chi phí vận hành.

Bằng cách dự đốn nhu cầu hàng hóa, WMS có thể xác định nhu cầu cần bổ sung và
đưa ra hướng dẫn cho Hệ thống kiểm soát kho hàng (WCS). Hệ thống này điều phối các
thành phần phụ ở cấp thực thi như hệ thống băng tải, băng chuyền, trạm cân và thiết bị
phân loại. Tại mỗi thời điểm, WCS xác định luồng sản phẩm hiệu quả nhất và truyền các

14

chỉ thị đến các thành phần thực thi để đạt được kết quả tốt như mong muốn. WMS và
WCS cùng kết hợp để hướng dẫn ATS trong việc lưu trữ và bổ sung hàng hóa để đảm
bảo q trình lấy đơn hàng diễn ra sn sẻ.

2.2.2 Trong quy trình order picking
Các ứng dụng AI quan trọng nhất trong quy trình order picking là AGV (Automated

Guided Vehicles – Phương tiện tự hành). AGV có thể được lập trình để đi theo một
đường đi được xác định trước. Các phương tiện này được sử dụng trong kho để vận
chuyển hàng hóa, sản phẩm từ một vị trí sang vị trí khác. AGV sử dụng cảm biến và laser
để quét xung quanh, cho phép chúng di chuyển xung quanh các vật cản mà không cần sự
can thiệp của con người. Lợi ích chính của AGV là tăng năng suất. AGV cho phép các
công ty vận chuyển nhiều sản phẩm hơn qua chuỗi cung ứng mỗi ngày với số lượng nhân
viên ít hơn cần thiết tại chỗ. Tại Alibaba, AGV được sử dụng cụ thể là AGV “Order to
Man” (O2M), AGV “Goods to Man” (G2M), và Xe nâng AGV. Ngay sau khi nhận được
đơn đặt hàng, WMS sẽ xác định hộp đóng gói phù hợp dựa trên dữ liệu tồn kho và thuật
tốn đóng gói. Sau đó, cơng nhân sẽ bốc hộp theo cách thủ công, gắn mã vạch và đặt nó
lên giá đỡ được giữ bởi O2M AGV.

Một O2M được miêu tả giống một robot khổng lồ có WiFi và khả năng tự sạc. Nó

có thể vận chuyển những vật nặng tới 500kg với tốc độ 1.5 mét mỗi giây. Mỗi giá đỡ có
thể chứa tối đa 12 hộp đơn hàng cùng một lúc. Khi robot chọn xong đơn đặt hàng cho tất
cả, chúng được chuyển đến khu vực đóng gói. Các robot được gắn tia lasers để tránh va
chạm với nhau. Các robot rất nhanh nhẹn và có thể xoay 360 độ. Chúng có thể tự động
sạc khi pin yếu.

O2M hoạt động ở khu vực đầu tiên - nơi chứa những sản phẩm phổ biến được xếp trên
kệ sao cho những hàng hóa thường xuyên mua cùng nhau sẽ được cất giữ gần nhau. Điều này
làm giảm đáng kể khoảng cách mà con người phải di chuyển. Các hộp đặt hàng sau đó được
chuyển đến khu vực thứ hai, nơi sử dụng AGV G2M. G2M xử lý các hộp hàng khác nhau
cùng một lúc. Khi robot O2M yêu cầu một vật phẩm ở khu vực thứ 2, robot

15

G2M sẽ lấy hộp lưu trữ chứa vật phẩm đó và chuyển nó cho cơng nhân, người này sau đó
sẽ chọn vật phẩm đó và đặt nó vào hộp đặt hàng.

Hình 3: Sơ đồ khu vực hoạt động của O2M và G2M AGV

Hình 4: Khu vực hoạt động của O2M và G2M AGV bên trong kho
hàng thông minh của Alibaba
16

2.2.3 Trong quy trình order packing
Trong quy trình này tại Alibaba, các hộp đơn hàng chứa các mặt hàng đã chọn sẽ

được kiểm tra và đóng gói. Nhân viên sẽ quét mã vạch của từng hộp đơn hàng và tất cả
các mặt hàng bên trong để WMS tự động so sánh và kiểm tra. Hệ thống sẽ cảnh báo cho
nhân viên về một lỗi tiềm ẩn khi phát hiện thấy lỗi không khớp, lỗi có thể khắc phục một
cách thủ cơng. Sau khi kiểm tra xem đơn hàng có hợp lệ hay khơng, cơng nhân sẽ đóng

gói vào hộp đơn hàng theo hướng dẫn của thuật tốn đóng gói 3D. Điều này giúp đảm
bảo rằng mọi thứ được đóng gói đúng cách và khơng gian hộp đó được sử dụng hiệu quả.
Ví dụ, thuật tốn đảm bảo những đồ vật có khả năng bị rị rỉ được đặt ở phía dưới, trong
khi những đồ dễ vỡ được đặt lên trên. Các hộp đóng gói sau đó được đặt trên băng
chuyền để giao hàng đi.

Bảng so sánh các 3 quy trình Goods storing, Order picking và Order packing

Quy Goods storing Order picking Order packing
trình

Mơ tả Thu thập hàng tồn Lấy hàng đã đặt từ kho lưu trữ Kiểm tra hàng đã
kho, tối ưu hóa địa chọn cho mỗi đơn
điểm lưu trữ hàng một cách chính xác và nhanh hàng và đóng gói an
chóng
hóa toàn.

Lịch sử bán hàng, Lịch sử bán hàng, dữ liệu đơn đặt Dữ liệu đặt hàng, dữ
dữ liệu tồn kho hàng theo thời gian thực, dữ liệu liệu tồn kho
Data theo thời gian thực tồn kho, thời gian thực hoạt

động…

Dự báo bán hàng, Dự báo bán hàng, vị trí đề xuất, Đóng gói 3D
vị trí đề xuất đóng gói 3D, lấy hàng đặt theo
Thuật đợt, lập kế hoạch cho robot, điều
toán
khiển chuyển động robot

Hệ WMS, WCS WMS, WCS WMS

thống AGV

17

ATS, cảm biến và “Order to Man” AGV Máy quét
máy quét

Robots/ “Goods to Man” AGV
Cơ sở Xe nâng AGV

vật
chất/

Thiết bị

2.2.4 Sự tương tác giữa khả năng của AI và khả năng của con người trong việc quản lý
kho hàng tại Alibaba

Theo nhà quản lý trung tâm của Tmall giải thích quan điểm của họ về mối quan hệ
AI-con người, rằng: “Theo quan điểm của chúng tôi, con người và AI bổ sung cho nhau
trong việc hoàn thành cả nhiệm vụ nhận thức và thể chất. Tại trung tâm xử lý đơn hàng
của chúng tôi, họ làm việc cộng sinh để bổ sung và nâng cao năng lực của nhau.” Điều
này đã chứng minh được sự kết hợp, kết nối, hỗ trợ giữa AI và cơng nhân trong q trình
quản lý kho hàng của Alibaba.

18

Cụ thể, trong quá trình goods storing, ATS được hỗ trợ bởi AI được sử dụng để thay
thế kho hàng truyền thống. Quy trình này trong kho lưu trữ truyền thống đòi hỏi nguồn
nhân lực lớn, cơng nhân hồn tồn chịu trách nhiệm sắp xếp hàng hóa đã nhận trong kho

cũng như xử lý chúng một cách thủ công để lưu trữ và lấy hàng ra cho đơn hàng tiếp
theo. Tuy nhiên, trong Smart Warehouse, AI có khả năng nhận thức thời gian thực, khả
năng phân tích và dự báo cũng như khả năng lập kế hoạch, những chức năng này của AI
kết hợp với nhau, cải thiện được khả năng sắp xếp kho hàng của con người.

Trước đây, nhân viên lưu trữ kho hàng sắp xếp hàng hóa dựa trên ước tính về kích
thước và trọng lượng của hàng hóa, sắp xếp hàng ngẫu nhiên hoặc dựa trên kinh nghiệm
của mình. Giờ đây, AI đem đến sự hiệu quả trong sắp xếp hàng hóa trong kho lưu trữ vì
nó dựa trên dữ liệu tổng hợp cũng như sự phân tích chính xác và chặt chẽ. Ngồi ra, AI
cịn có thể dự đốn xác suất lấy hàng và từ đó lên kế hoạch bố trí hàng hóa cũng như truy
xuất hàng hóa trong tương lai để tăng hiệu quả và tiết kiệm thời gian. Hơn nữa, ATS còn
sử dụng khả năng xử lí thơng tin của mình để thay thế hoàn toàn khả năng xử lý của con
người nhằm đạt được tự động hóa trong quy trình này. Một người quản lý trung tâm từ
Tmall cho biết, do xem xét đến an tồn lao động, tất cả cơng nhân đều bị loại khỏi khu
vực lưu trữ hàng hóa. Trong ATS, máy móc được điều khiển bởi AI, sẽ thay thế hồn
tồn cơng nhân trong việc xử lý hàng tồn kho.

Trong quá trình order picking, hệ thống AI và hơn 500 robot được sử dụng để tăng
cường quy trình lấy hàng tại trung tâm xử lý đơn hàng. Trước đây, con người kéo các kệ
di động có chứa các hộp đặt hàng để tìm các mặt hàng đã được đặt và đặt chúng vào hộp.
Họ đi đi lại lại trong khu vực lấy hàng để đặt đầy các đơn hàng trên kệ của mình và lặp
lại quy trình làm việc này trong hàng giờ. Với sự trợ giúp của AI, một chế độ làm việc
mới đã được phát triển và triển khai trong quy trình này, tập trung vào sự kết hợp giữa
con người và robot. Khả năng AI được tạo ra (tức là khả năng phân tích, dự báo và lập kế
hoạch) nhằm tối ưu hóa khả năng sắp xếp của con người để bố trí hàng hóa một cách hiệu
quả, hợp lý trong 3 phân khu vực dựa trên phân loại hàng hóa.

19

Để lấy hàng theo các đơn đặt hàng, khả năng AI được phát triển thông qua việc điều

phối tài nguyên bao gồm khả năng quyết định chọn kích thước hộp đựng phù hợp, cũng
như khả năng tổ chức và kiểm soát để thực hiện các hoạt động lấy hàng, bao gồm hoạt
động của robot và sự cộng tác giữa các robot và con người.

Tuy nhiên, một kỹ sư robot của MEGVII nhận định: Robot vẫn còn một số hạn chế.
Mặc dù chúng có thể tự động di chuyển các hộp đặt hàng hoặc các mặt hàng, nhưng việc
thực hiện các hành động lựa chọn và lấy hàng chính xác sẽ khá khó khăn và tốn kém hơn.
Tuy nhiên, con người có thể thực hiện những hành động này một cách dễ dàng. Khi các
mặt hàng được robot di chuyển đến cơng nhân, họ thậm chí có thể kiểm tra kỹ tính chính
xác của các mặt hàng đó trước khi chọn chúng vào hộp đặt hàng.

Trong quá trình order packing, các đơn hàng đã chọn sẽ được xem xét và đóng gói,
Đầu tiên, khả năng phân tích của AI so sánh dữ liệu về đơn hàng và mặt hàng được chọn
để hướng dẫn cơng nhân đóng gói và đảm bảo tính chính xác của đơn hàng. Trong khi đó,
khả năng lập kế hoạch dựa trên thuật tốn đóng gói 3D và dữ liệu liên quan cũng hướng
dẫn việc đóng gói của cơng nhân vào hộp đơn hàng một cách hợp lý. Khi công nhân kiểm
tra một đơn hàng đã chọn, chỉ cần quét các mặt hàng trong đó và máy tính (hệ thống AI)
sẽ tự động giúp cơng nhân xác minh xem nó có khớp với đơn hàng hay khơng. Nếu sai sẽ
có cảnh báo trên màn hình. Sau đó, cơng nhân báo cáo và giao hộp hàng cho đồng nghiệp
xử lý tiếp. Nếu đúng, một hình ảnh 3D hiển thị vị trí mô phỏng của tất cả các mặt hàng
trong hộp sẽ hiển thị trên màn hình, sau đó cơng nhân có thể hồn tất việc đóng gói các
mặt hàng vào hộp trong thời gian rất ngắn.

Nếu phát hiện thấy lỗi trong quá trình kiểm tra, người vận hành trung tâm xử lý đơn
hàng sẽ được cử đến để kiểm tra các liên kết bị lỗi và giải quyết vấn đề. Do đó, khả năng giải
quyết vấn đề của con người tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho khả năng của AI để sửa đổi
quy trình liên quan đến dữ liệu, thuật tốn, hệ thống và sự cộng tác giữa con người và robot.
Giám đốc vận hành cho biết: Trong quy trình cuối cùng, người vận hành cũng đóng vai trị
quan trọng trong việc duy trì hoạt động trơn tru của trung tâm xử lý đơn hàng.


20


×