Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Quan hệ việt nam campuchia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.32 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

--------------

NGUYỄN THỤC LINH

QUAN HỆ VIỆT NAM - CAMPUCHIA
(2010 - 2020)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN
CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ

Đà Nẵng – Năm 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

--------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUAN HỆ VIỆT NAM - CAMPUCHIA
(2010 - 2020)

CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ

SVTH : NGUYỄN THỤC LINH
GVHD : TS.TRẦN XUÂN HIỆP
LỚP : K23VQH2
MSSV : 23203511878



Đà Nẵng – Năm 2021

LỜI CẢM ƠN

Đề tài luận văn “Quan hệ Việt Nam - Campuchia (2010-2020)” được
hoàn thành, ngoài sự nỗ lực của bản thân, cịn nhờ sự hướng dẫn giúp đỡ tận
tình của bạn bè, một người chị, ngồi ra ln có một người thầy ln hỗ trợ
tơi phía sau -TS. Trần Xn Hiệp- Đại học Duy Tân - Đà Nẵng.

Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Xã hội Nhân văn - Đại học Duy Tân
đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành khóa học cũng như quá trình thực hiện
luận văn này.

Do hạn chế về nguồn tư liệu và khả năng nghiên cứu của học viên, luận
văn này sẽ khơng tránh khỏi những khiếm khuyết cần được góp ý, sửa chữa.
Tơi mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô và bạn đọc để luận
văn được hoàn chỉnh hơn.

Xin chân thành cảm ơn !
Đà nẵng tháng 12 năm 2021
Tác giả khóa luận

Nguyễn Thục Linh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi,
những tài liệu tham khảo phục vụ cho khóa luận có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn.


Đà Nẵng, ngày … tháng … năm …
Tác giả khóa luận

Nguyễn Thục Linh

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.....................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................6
6. Bố cục khóa luận...................................................................................................7
Chương 1. CƠ SỞ QUAN HỆ VIỆT NAM - CAMPUCHIA (2010–2020)..........8
1.1 Bối cảnh quốc tế và khu vực................................................................................8
1.2 Tình hình Việt Nam, Campuchia và nhu cầu hợp tác giữa hai bên....................10
1.3 Khái quát quan hệ Việt Nam – Campuchia trước năm 2010.............................14
Chương 2. THỰC TRẠNG QUAN HỆ VIỆT NAM VÀ CAMPUCHIA (2010 –
2020)....................................................................................................................... 17
2.1 Quan hệ chính trị - an ninh................................................................................17
2.2 Quan hệ kinh tế..................................................................................................26
2.3 Trên các lĩnh vực khác.......................................................................................37
Chương 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ QUAN HỆ VIỆT NAM – CAMPUCHIA
(2010 - 2020)...........................................................................................................48
3.1 Những thành tựu trong quan hệ Việt Nam – Campuchia...................................48
3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong quan hệ Việt Nam – Campuchia................51

3.3 Triển vọng quan hệ Việt Nam – Campuchia......................................................56
KẾT LUẬN............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt tiếng Việt Châu Á - Thái Bình Dương
Cộng hòa dân chủ nhân dân
CA-TBD
CHDCND Cộng hòa nhân dân
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CHND Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CHXHCN
CNH - HĐH Chủ nghĩa xã hội
Đại biểu toàn quốc
CNXH
ĐBTQ Lưu học sinh
LHS Nhân dân cách mạng
NDCM
TBCN Tư bản chủ nghĩa
XHCN Xã hội chủ nghĩa

Chữ viết tắt tiếng Anh

Ayeyarwady - Chao Praya - Tổ chức Chiến lược hợp tác

ACMECS Mekong Economic kinh tế Ayeyarwady - Chao

ADB Cooperation Strategy Phraya - Mekong
Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á

Khu vực mậu dịch tự do Đông
AFTA ASEAN Free Trade Area
Nam Á ASEAN
AIA ASEAN Investment Area Khu vực đầu tư ASEAN
APEC Asia Pacific Economic Diễn đàn kinh tế châu Á - Thái

Cooperation Bình Dương
Diễn đàn an ninh khu vực
ARF ASEAN Regional Forum
ASEAN
ASEAN Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông
ASEM
Nations Nam Á
The Asia-Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á - Âu
Nhóm các nước Barazin - Nga
BRICS
- Ấn Độ - Trung Quốc - Nam
CDC The Council for Development
Phi
CEPT of Cambodia Hội đồng Phát triển Campuchia
CIB Common Effective Preferential
CLVM Chương trình ưu đãi thuế quan
Tariff
CNRP Cambodian Investment Board có hiệu lực chung
CPP Cambodia - Laos - Myanmar - Ủy ban Đầu tư Campuchia
Hội nghị cấp cao Campuchia -
FUNCINPE Vietnam Summit
C Cambodia National Rescue Lào - Myanmar - Việt Nam
Đảng Cứu quốc Campuchia
GDP Party

GMS Cambodia People’s Party Đảng Nhân dân Campuchia
National United Front for an Đảng Mặt trận thống nhất dân

Independent, Neutral, tộc vì một nước Campuchia

Peaceful, and Cooperative Độc lập, Trung lập, Hịa bình

Cambodia và Thống nhất
Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
Greater Mekong Subregion Hợp tác tiểu vùng sông

NAFTA The North American Free Mekong mở rộng
Hiệp định thương mại tự do
NAM Trade Agreement
UN Non-Aligned Movement Bắc Mỹ
United Nations Phong trào Không liên kết
UNTAC United Nations Transitional Liên Hợp Quốc
Cơ quan quyền lực lâm thời
USD Authority in Cambodia
WTO United States dollar Liên Hợp Quốc ở Campuchia.
Đồng đô la Mỹ
World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam – Campuchia là hai nước cùng nằm trên bán đảo Đơng
Dương, có mối quan hệ láng giềng gần gũi.Sự gắn bó chặt chẽ lâu đời của
nhân dân hai nước là kết quả được xây đắp nên bởi công sức của biết bao thế
hệ đi trước. Lịch sử phát triển của hai dân tộc là những trang sử vẻ vang của

tình đồn kết, keo sơn, giúp đỡ nhau trong sự nghiệp đấu tranh, giải phóng
dân tộc và thống nhất đất nước cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.

Kể từ ngày Việt Nam – Campuchia thiết lập mối quan hệ ban giao
(24/6/1967), quan hệ hai nước ngày càng phát triển sâu rộng, mang tính thực
chất hơn, hiệu quả hơn dựa trên phương châm “Láng giềng tốt đẹp, hữu nghị
truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài”. Cùng với việc ký các hiệp
ước hịa bình, hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam – Campuchia (1979) là sự
thể hiện sáng ngời của mối quan hệ giữa hai nước. Sự gần kề về địa lý, sự gắn
bó sâu sắc về mặt lịch sử và những lợi ích thiết thực khi hai nước cùng gia
nhập ASEAN là cơ sở, là điều kiện cho mối quan hệ truyền thống lâu đời của
Chính phủ và nhân dân hai nước.

Trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới hiện nay thì mối
quan hệ Việt Nam – Campuchia cũng được tăng cường và thúc đẩy theo
hướng hợp tác tích cực. Quan hệ hai nước ngày càng được củng cố và phát
triển khá toàn diện trên mọi lĩnh vực: ngoại giao, an ninh - chính trị, kinh tế -
xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển lâu dài, ổn định và bền vững của hai quốc gia. Việt Nam – Campuchia
đều đang trong quá trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, để tiếp thu có chọn
lọc những tinh hoa văn hóa của nhân loại cũng như những thành tựu về khoa
học công nghệ và nguồn vốn để xây dựng và phát triển đất nước thì sự hợp tác
về mọi mặt giữa hai quốc gia ngày càng có ý nghĩa quan trọng. Mối quan hệ

1

này tạo điều kiện cho nhân dân hai nước hiểu nhau và tìm kiếm cơ hội cũng
như triển vọng hợp tác trong thế kỷ XXI, tất cả vì lợi ích của hai dân tộc.


Mặt khác quan hệ hợp tác hai nước hiện nay đang đứng trước những
thuận lợi cơ bản cũng như những thách thức, khó khăn mới. Quan hệ
Campuchia – Việt Nam không chỉ tồn tại và phát triển một cách thuận chiều
mà còn trải qua nhiều biến động, thăng trầm của lịch sử. Những mâu thuẫn,
tồn tại trong quan hệ hai nước cũng như sự tác động sâu sắc của nhân tố bên
ngồi, nhất là sức ép từ phía các nước lớn, đặc biệt là Trung Quốc đã có ảnh
hưởng rất lớn đến mối quan hệ này. Tính thiếu ổn định trong hệ thống chính
trị và những mặt trái trong chính sách đối ngoại của Campuchia, hay nói cách
khác tính đa diện trong chính sách đối ngoại và sự tranh giành ảnh hưởng, đấu
tranh phe phái trong nội bộ Campuchia đã khơng ít lần gây tác động xấu đến
quan hệ giữa hai nước.

Việc nghiên cứu về mối quan hệ Việt Nam- Campuchia là một điều cần
thiết, vì nó giúp cho các quốc gia có những chính sách đối ngoại phù hợp.
Ngồi ra, Campuchia cũng là một đối tác quan trọng của Việt Nam trong lĩnh
vực kinh tế, quốc phòng và vai trò của Việt Nam đang ngày càng tăng lên.
Chính vì vậy, tìm hiểu mối quan hệ Việt Nam- Campuchia là có ý nghĩa. Do
đó, chúng tơi quyết định chọn “Quan hệ Việt Nam- Campuchia giai đoạn
2010 - 2020” làm khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành quan hệ quốc tế.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Quan hệ Việt Nam - Campuchia năm 2010 đến năm 2020 là một vấn đề
thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học. Đã có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể là:

Lâm Ngọc Uyên Trân với luận văn Thạc sĩ “Hợp tác du lịch giữa Việt
Nam và Campuchia: thực trạng và giải pháp (2008)” đã đi sâu vào nghiên cứu
hợp tác du lịch giữa hai nước với các nội dung như tiềm năng du lịch của hai
nước; khả năng hợp tác du lịch; thực trạng hợp tác du lịch và đề ra các giải
pháp nhằm hợp tác có hiệu quả hơn.


2

Nguyễn Văn Cường (2007) trong luận văn thạc sĩ “Hợp tác kinh tế giữa
Việt Nam với Lào và Campuchia (1991 - 2006)” trên cơ sở trình bày và phân
tích những nhân tố tác động đến quan hệ ba nước đã đề cập đến quan hệ hợp
tác Campuchia - Việt Nam trên các lĩnh vực đầu tư, thương mại và giao thông
vận tải cũng như dự báo triển vọng hợp tác giữa hai nước trong thời gian tới.

Phạm Đức Thành, Vũ Công Qúy (2009) trong cơng trình “Những khía
cạnh dân tộc- tơn giáo- văn hóa trong tam giác phát triển Lào- Việt Nam-
Campuchia” đã đi vào nghiên cứu những điểm tương đồng nổi bật trên những
khía cạnh dân tộc, tơn giáo và văn hóa. Các tác giả đã chỉ ra rằng Việt Nam
với Campuchia và Lào đều có những điểm chung, tạo nền tảng vững chắc cho
mối quan hệ trong lịch sử. Những điểm chung đó khơng chỉ giúp ba nước
Đơng Dương đồn kết đánh thắng kẻ thù chung mà còn tạo lập vị thế để cả ba
quốc gia cùng vươn lên phát triển trong giai đoạn hiện nay.

Nguyễn Duy Hùng (2011) trong luận văn thạc sĩ “Hợp tác Việt Nam - Lào
- Campuchia ở khu vực Tam giác Phát triển (1999 - 2009)” đã bước đầu nêu
bật được những thành tựu hợp tác giữa Việt Nam, Campuchia và Lào ở vùng
giáp ranh biên giới phía Tây.

Vũ Dương Huân (cb, 2002) trong “Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự
nghiệp đổi mới (1975 - 2000)” đã khái quát chính sách đối ngoại của Việt
Nam trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội với bối cảnh mới trong nước và
thế giới.

Nguyễn Thanh Đức (2008) trong luận văn thạc sĩ “Nhân tố kinh tế trong
phát triển quan hệ đối tác chiến lược với Campuchia” đã trình bày tổng quan

về quan hệ kinh tế Việt Nam - Campuchia giai đoạn 1991 - 2008, trong đó tác
giả đánh giá cao nhân tố kinh tế trong mối quan hệ hai nước, khẳng định đây
là nhân tố góp phần rất lớn trong sự hình thành và phát triển đối tác chiến
lược Việt Nam - Campuchia. Tác giả cũng nêu lên những triển vọng và kiến
nghị phương hướng, giải pháp trong việc phát triển quan hệ hai nước dựa trên
cơ sở thực tế đã phân tích, trong đó thấy được tiềm năng và q trình phát

3

triển đi lên của quan hệ Việt Nam - Campuchia là một tất yếu, đặc biệt là
trong lĩnh vực kinh tế.

Lê Thị Trường An (2006) trong luận văn thạc sĩ “Quan hệ Việt Nam -
Campuchia trong giải quyết vấn đề biên giới lãnh thổ” khẳng định việc giải
quyết biên giới Việt Nam - Campuchia đã có những bước tiến tốt đẹp trong
xu thế quan hệ hai nước trên nhiều lĩnh vực ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Mặc dù cịn nhiều khó khăn, phức tạp do lịch sử để lại cùng với những biến
động về chính trị, nội bộ của Campuchia, nhưng tác giả vẫn tin tưởng vào
triển vọng tốt đẹp của việc giải quyết vấn đề này trong tương lai.

Dỗn Kế Bơn (cn, 2002) trong cơng trình “Một số giải pháp nhằm phát
triển thương mại hàng hóa Việt Nam - Campuchia qua biên giới trên bộ thời
kỳ đến năm 2005” cho rằng hoạt động thương mại hàng hóa qua biên giới trên
bộ giữa Việt Nam với Campuchia đã có những diễn biến rất phức tạp và tuy
đạt được những thành tựu nhất định, song trên thực tế còn nhiều điều bất cập,
từ quản lý đến tổ chức vận hành…

Liên quan đến đề tài, còn phải kể đến nhiều bài viết đăng trên các tạp chí
chuyên ngành như Tạp chí Nghiên cứu Đơng Nam Á, tạp chí Nghiên cứu
Quốc Tế, Tạp chí Biên giới và Lãnh thổ, tạp chí Nghiên cứu Lịch sử... với các

tác giả tiêu biểu: Vũ Dương Huân “35 năm quan hệ láng giềng gần gũi Việt
Nam – Campuchia”, Nghiên cứu Quốc tế số 47/2002. Tác giả Nguyễn Thị
Minh Hoa, Nguyễn Văn Cường: “Quan hệ thương mại Việt Nam –
Campuchia những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI: thành tựu và những
vấn đề đặt ra”, Tạp chí Khoa học & Giáo dục, số 1(05), 2008.

Ngồi ra cịn có các tác phẩm như: “40 năm ngoại giao Việt Nam -
Campuchia”, đặc sản của báo thế giới và Việt Nam; Và một số bài nghiên cứu
như “Tăng cường quan hệ hợp tác toàn diện Việt Nam – Campuchia trong bối
cảnh mới của hai nước”, tác giả Lê Tuấn Khanh – Ban đối ngoại Trung ương;
“Những định hướng hợp tác kinh tế xã hội Việt Nam – Campuchia trong
những năm sắp tới”, tác giả Lê Minh Điền – Bộ Kế hoạch và Đầu tư; “Quan

4

hệ thương Mại Việt Nam – Campuchia”, Tác giả Từ Thanh Thủy – Viện
nghiên cứu Thương mại. Các bài viết này cung cấp cho chúng tơi nhiều thơng
tin bổ ích về quan hệ kinh tế giữa hai nước. Bên cạnh đó cịn phải kể đến
nhiều bài viết, bài phát biểu của các nhà lãnh đạo hai nước, các Hiệp ước,
Hiệp định, Nghị định thư, Tuyên bố chung đăng trên Báo Nhân dân, Báo Thế
giới và Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Văn phòng Bộ ngoại giao, tài liệu
trên mạng Internet.

Các cơng trình nghiên cứu trong nước chủ yếu đề cập đến quan hệ của
hai nước trong giai đoạn chiến tranh và giai đoạn sau Chiến tranh Lạnh, còn
giai đoạn thời kỳ đổi mới thì chưa được làm rõ và phân tích sâu. Nhìn chung,
những tài liệu trên chỉ mang tính tham khảo, chưa có một bài viết hay cơng
trình nào đánh giá toàn diện và sâu sắc về quan hệ Việt Nam - Campuchia
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu


3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích để làm rõ quan hệ Việt Nam - Campuchia trên các lĩnh vực
chính trị, an ninh, kinh tế, văn hóa và xã hội; và đưa ra một số nhận xét về
quan hệ Việt Nam- Campuchia trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án tập trung vào các
nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, đề tài phân tích cơ sở quan hệ Việt Nam – Campuchia giai
đoạn 2010- 2020.
Thứ hai, đề tài phân tích quan hệ Việt Nam – Campuchia trên các lĩnh
vực chính trị,an ninh, kinh tế, văn hóa và xã hội giai đoạn 2010 – 2020.
Thứ ba, đề tài đưa ra một số nhận xét về thành tựu, thuận lợi và khó
khăn cũng như triển vọng trong quan hệ Việt Nam- Campuchia giai đoạn
2010-2020.

5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Việt Nam và Campuchia. Tuy

nhiên, để làm rõ vấn đề nghiên cứu, tác giả đã đề cập thêm một số đối tượng
liên quan như ASEAN, Lào, Trung Quốc và một số quốc gia khác.

4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian, đề tài chủ yếu nghiên cứu và phân tích quan hệ
Việt Nam- Campuchia trên một số lĩnh vực về chính trị, an ninh, kinh tế, văn
hóa – xã hội giai đoạn 2010- 2020.
Phạm vi về thời gian, thời gian bắt đầu nghiên cứu của đề tài là năm

2010 và thời gian dừng lại của đề tài là năm 2020 để có thời gian nhìn nhận,
đánh giá tổng quan và khách quan nhất về cặp quan hệ này. Mở đầu thời gian
nghiên cứu là vào năm 2010, đánh dấu khởi đầu thập niên thứ hai của thế kỷ
XXI. Tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến động. Trung Quốc vượt
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới và bắt đầu trỗi dậy mạnh
mẽ lôi kéo nhiều nước trong khu vực ASEAN, đặc biệt là Lào và Campuchia.
Đồng thời nước này cũng có nhiều hành động gây hấn trên biển Đơng. Quan
hệ Việt Nam - Campuchia theo đó cũng có nhiều biến động. Đề tài dừng lại ở
thời điểm năm 2020, thời điểm bùng nổ đại dịch COVID-19. Mặc dù đóng
cửa biên giới, hai nước đã có những nỗ lực chung để phòng chống và đẩy lùi
đại dịch. Việt Nam đã viện trợ về nhân lực tuyến đầu cũng như các trang thiết
bị y tế, thuốc men giúp Campuchia trong thời điểm dịch bệnh tăng mạnh. Đây
là thời điểm tốt để cả hai bên xem xét lại mối quan hệ và thúc đẩy để phát
triển bền vững trong thời điểm khó khăn trên tồn thế giới khi dịch bệnh vẫn
đang còn diễn biến phức tạp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi sẽ sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như sau:

6

Thứ nhất, đề tài vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lenin, đường lối đối ngoại của
Đảng và nhà nước Việt Nam để tiếp cận và giải quyết các vấn đề khoa học
của đề tài.

Thứ hai, các phương pháp nghiên cứu chính sách đối ngoại, quan hệ
quốc tế theo cấp độ liên quốc gia/khu vực, tồn cầu/ hệ thống, phương pháp
phân tích hệ thống – cấu trúc và phương pháp phân tích văn bản, phương
pháp lấy ý kiến chuyên gia… sẽ được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài

nghiên cứu.

Thứ ba, ngoài ra, đề tài kết hợp sử dụng một số phương pháp của các
ngành khoa học khác như nghiên cứu văn bản, phân tích, tổng hợp, so sánh,...
6. Bố cục khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài được chia làm
ba chương:

Chương 1. Cơ sở quan hệ Việt Nam – Campuchia giai đoạn 2010 –
2020

Chương 2. Thực trạng quan hệ Việt Nam – Campuchia giai đoạn 2010
– 2020

Chương 3. Một số nhận xét về quan hệ Việt Nam – Campuchia giai
đoạn 2010 – 2020

7

Chương 1
CƠ SỞ QUAN HỆ VIỆT NAM - CAMPUCHIA (2010–2020)

1.1 Bối cảnh quốc tế và khu vực
1.1.1 Bối cảnh quốc tế
Nhìn lại thế giới từ sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự thế giới hai

cực tan rã, quá trình hình thành trật tự thế giới mới diễn biến rất phức tạp,
biểu hiện qua cuộc đấu tranh không khoan nhượng giữa các nước, trước hết là
giữa các nước lớn. Mỹ với sức mạnh nổi trội về kinh tế, chính trị, quân sự vẫn

đang thực hiện chủ nghĩa đơn phương, theo đuổi mục tiêu thiết lập trật tự thế
giới đơn cực do Mỹ chi phối và khống chế. Bên cạnh đó, xu thế đa cực cũng
đang được thúc đẩy hình thành với sự nỗ lực của các nước lớn như Nga,
Trung Quốc, Nhật Bản, Liên minh châu Âu...Bên cạnh đó, các quốc gia độc
lập ngày càng tăng cường cuộc đấu tranh để tự lựa chọn và quyết định con
đường phát triển của mình [9,tr.1]. Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2020, thế giới đã trải qua những biến đổi to lớn sâu sắc, ảnh hưởng tồn diện
đến đời sống chính trị - xã hội, kinh tế và an ninh – quốc phòng của các khu
vực và quốc gia. Thế giới vẫn đang trong thời kỳ chuyển đổi, quá độ sang một
trật tự mới, từ đơn cực chuyển sang đa cực. Cục diện thế giới đa cực ngày
càng rõ nét hơn, xu thế dân chủ hóa trong quan hệ quốc tế tiếp tục phát triển.
Hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển là xu thế lớn; nhưng
đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang,
xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ,
khủng bố, tranh chấp lãnh thổ, biển đảo, tài nguyên và cạnh tranh quyết liệt
về lợi ích kinh tế tiếp tục diễn ra phức tạp, khó lường [8].

Thế giới đang trong quá trình chuyển từ nền văn minh công nghiệp
sang thời đại thông tin, từ nền kinh tế dựa vào các nguồn lực tự nhiên sang
nền kinh tế dựa vào tri thức.Tuy nhiên khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội

8

vẫn tiếp tục xảy ra. Đặc biệt, trong hai năm gần đây 2020-2021, trong bối
cảnh dịch Covid-19 đang hoành hành khắp nơi trên thế giới, nền kinh tế thế
giới và khu vực đang tiềm ẩn những yếu tố bất trắc khó lường. Tồn cầu hố
kinh tế cịn chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức
lớn cho các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển.

Thế giới đang đứng trước những vấn đề toàn cầu cấp bách có liên quan

đến vận mệnh lồi người. Đó là giữ gìn hồ bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh,
chống khủng bố, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm công nghệ cao, di cư tự
do, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tồn cầu, phịng ngừa
và đẩy lùi những dịch bệnh hiểm nghèo... Việc giải quyết những vấn đề, thách
thức đó địi hỏi sự hợp tác và tinh thần trách nhiệm cao của tất cả các quốc
gia, dân tộc.

1.1.2 Bối cảnh khu vực
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó Đơng Nam Á có vị trí
chiến lược ngày càng quan trọng, là khu vực cạnh tranh gay gắt giữa các
cường quốc, tiềm ẩn nhiều bất ổn. Tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền
biển, đảo diễn ra căng thẳng, phức tạp, quyết liệt hơn. Hịa bình, ổn định, tự
do, an ninh, an tồn hàng hải, hàng khơng trên Biển Đơng đứng trước thách
thức lớn, tiềm ẩn nguy cơ xung đột. ASEAN có vai trị quan trọng trong duy
trì hồ bình, ổn định, thúc đẩy hợp tác khu vực nhưng cũng đứng trước nhiều
khó khăn. Trong những năm qua, nhất là khi nền kinh tế thế giới cịn phục hồi
khó khăn, Đông Nam Á vẫn là khu vực phát triển năng động, thu hút sự quan
tâm chú ý của cả thế giới, đặc biệt là các nước lớn. Tại một số quốc gia Đông
Nam Á như Thái Lan, Philippines, Myanmar, Campuchia… nền chính trị
cũng có dấu hiệu khơng ổn định, nhiều phong trào đấu tranh giữa các phe phái
chính trị diễn ra liên tục đã dấy lên sự lo ngại cho toàn khu vực, làm gia tăng
nguy cơ sụp đổ của một số chính quyền. Đặc biệt, khu vực này cùng với biển
Đông đang trở thành địa bàn trọng điểm của cạnh tranh Mỹ - Trung Quốc.

9

Trong xu thế mới mỗi quốc gia nhận thức được vai trò của mình đối với
an ninh và sự phát triển của khu vực, các quốc gia tăng cường hợp tác song
phương và đa phương trên tất cả mọi lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu chung
là hịa bình, ổn định, phát huy lợi thế khu vực để phát triển và khẳng định vai

trị và vị thế của khu vực Đơng Nam Á.

Trải qua hơn nửa thế kỷ thiết lập quan hệ ngoại giao (1967 - 2021),
quan hệ Việt Nam - Campuchia đã được thử thách, tôi luyện và khẳng định
qua năm tháng. Trong bối cảnh mới, trên lĩnh vực đối ngoại, Việt Nam và
Campuchia đẩy mạnh triển khai đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình,
hữu nghị, hợp tác và phát triển, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối
ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế tồn diện và sâu rộng. Lãnh đạo
hai nước bày tỏ nguyện vọng và quyết tâm tăng cường quan hệ đoàn kết, hữu
nghị Việt Nam – Campuchia [20].
1.2 Tình hình Việt Nam, Campuchia và nhu cầu hợp tác giữa hai bên

1.2.1 Tình hình Việt Nam và nhu cầu hợp tác với Campuchia
Đối với Campuchia, Việt Nam thực hiện xây dựng mối quan hệ láng
giềng thân thiện giữa hai nước trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền,
tồn vẹn lãnh thổ của nhau, khơng dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực, giải
quyết mọi vấn đề trong quan hệ hai nước bằng con đường hịa bình, hợp tác
bình đẳng, cùng có lợi và cùng tồn tại hịa bình. Trong chính sách “coi trọng
các nước láng giềng” này, Campuchia có một vị trí rất quan trọng. Việt Nam
và Campuchia cùng ở khu vực Đông Nam Á - khu vực phát triển kinh tế năng
động. Ngoài sự tương đồng về văn hóa, phong tục, tập quán... hai nước cịn có
những lợi thế so sánh có thể bổ sung cho nhau. Đặc biệt, sự giúp đỡ vô tư,
trong sáng thân tình, đã làm cho hai nước ln đồn kết gắn bó với nhau từ
trước đến nay. Chính điều này là nền tảng quan trọng để hai nước tiếp tục
nương tựa vào nhau cùng phát triển trong bối cảnh mới. Nhận thức rõ vai trị
vị trí của Campuchia cũng như các quốc gia lân cận, Nghị quyết Trung ương

10

VIII (khóa IX) một lần nữa nhấn mạnh “ưu tiên hàng đầu cho việc củng cố

quan hệ với các nước láng giềng”. Với Campuchia, chính sách ngoại giao tốt
đẹp giữa hai nước được nâng lên thành 16 chữ vàng “Láng giềng tốt đẹp, hữu
nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài”. Đây chính là tâm
điểm trong chính sách đối ngoại của Việt Nam đối với Campuchia trong giai
đoạn hiện nay cũng như về lâu dài [19].

Trong những năm trở lại đây, quan hệ hợp tác giữa hai nước không
ngừng được củng cố và phát triển sâu rộng trên các lĩnh vực, đứng trước
những thuận lợi và khó khăn của tình hình khu vực và thế giới, nhu cầu hợp
tác Campuchia - Việt Nam càng trở nên thiết thực hơn nhằm bảo vệ và phát
huy những thành quả đã đạt được, mặc dù dịch bệnh COVID-19 gây ra nhiều
khó khăn, nhưng quan hệ hợp tác toàn diện Việt Nam-Campuchia tiếp tục giữ
được đà phát triển tích cực; tin cậy chính trị giữa hai nước không ngừng được
củng cố thông qua các cuộc điện đàm, hội đàm trực tuyến cấp cao và các cơ
chế hợp tác song phương; hợp tác giữa các bộ, ngành, địa phương tiếp tục
được thúc đẩy; hai bên hỗ trợ lẫn nhau trong cơng tác phịng, chống dịch bệnh
COVID-19 và duy trì bình thường giao thương biên mậu dọc biên giới hai
nước. Về phương diện kinh tế, là hai quốc gia có nền kinh tế đang phát triển,
có vị trí địa lý liền kề, do đó, hợp tác kinh tế giữa hai nước đã đưa lại những
lợi ích quan trọng.

1.2.2 Tình hình Campuchia và nhu cầu hợp tác với Việt Nam
Trải qua 4 lần tổng tuyển cử (1993 - 2013), đất nước Campuchia từng
bước đi vào ổn định về chính trị và bắt đầu có những bước phát triển mạnh
mẽ. Trong nhiệm kỳ IV (2008 - 2013), Chính phủ Hồng gia Campuchia do
Thủ tướng S.Hunsen lãnh đạo vẫn tiếp tục giữ được sự ổn định và phát triển
cần thiết cho Campuchia trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng vào đời
sống quốc tế. Chính phủ nhiệm kỳ IV đã tiếp tục đề ra chiến lược phát triển
toàn diện mang tên “Tứ giác chiến lược” giai đoạn 2 (Rectangular Strategy -


11

RS2) trong thời kỳ 2008 - 2013.Trong đó, hạt nhân của Chiến lược này là
phải đảm bảo việc quản trị tốt. Theo Chính phủ Campuchia, quản trị tốt là
điều kiện tiên quyết để đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội bền vững và cơng
bằng. Có thể nói rằng, việc thực hiện những cải cách chính trị và nâng cao
năng lực quản trị của nhà nước đã có tác động sâu sắc tới đời sống chính trị,
kinh tế của Campuchia. Đặc biệt, cải cách chính trị góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế ,nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân campuchia và
đưa nước này hội nhập vào khu vực và thế giới.

Vốn là một trong những nước kém phát triển nhất khu vực, tình hình
chính trị xã hội lại bất ổn trong nhiều năm liền, do đó, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh - chính trị ln được các nhà lãnh đạo
Campuchia đặt lên hàng đầu. Trong bối cảnh liên kết quốc gia, khu vực đang
trở thành trào lưu không thể cưỡng lại, Campuchia đã từng bước thực hiện
chính sách ngoại giao mở cửa, tăng cường hợp tác quốc tế nhằm đưa đất nước
thốt khỏi đói nghèo và khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Đẩy
mạnh quan hệ hợp tác với Việt Nam - một quốc gia láng giềng phía Đơng
khơng chỉ mang lại những lợi ích thiết thân cho Campuchia mà cịn tạo lập
nền tảng hịa bình vững chắc đối với mỗi nước cũng như toàn khu vực.

Đối với Việt Nam, quốc gia láng giềng lâu đời của Campuchia, đất
nước đã từng giúp đỡ Campuchia thoát khỏi họa diệt chủng Khmer Đỏ, sau
cuộc Tổng tuyển cử năm 1993, Nhà nước và nhân dân Campuchia ln dành
cho Việt Nam một vị trí quan trọng trong chính sách đối ngoại của mình. Phát
huy tình đồn kết cách mạng trước đây, trong giai đoạn mới, Campuchia hết
sức coi trọng quan hệ với nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt
Nam, coi đó là một phần tất yếu nhằm giữ vững ổn định và phát triển kinh tế
xã hội của mỗi nước.


Mục tiêu của Campuchia trong chính sách đối với Việt Nam là đảm bảo
quan hệ hòa bình, ổn định, tạo mơi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế,
hợp tác hữu nghị đơi bên cùng có lợi, giữ vững an ninh quốc phịng vì lợi ích

12


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×