Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.81 KB, 65 trang )

[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
LỜI NÓI ĐẦU
Nếu không có sự giúp đỡ của mọi người, tôi khó có thể hoàn thành
được bản luận văn này, chính vì vậy tôi muốn dành trang đầu tiên của luận
văn để tỏ lòng biết ơn chân thành nhất của mình đến tất cả những người đã
giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua.
Trước hết, tôi xin chuyển lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả các giảng viên
đào tạo chương trình đại học của Học viên Ngoại Giao, những người đã
truyền thụ cho tôi những kiến thức quan trọng và quý báu suốt thời gian qua.
Lời cảm ơn đặt biệt tôi xin được gửi tới PGS - TS. Nguyễn Văn Lịch,
trưởng khoa Kinh tế quốc tế và Ngoại Giao, người đã dành rất nhiều thời
gian, tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi từ những định hướng quan trọng đến
cách diễn đạt, cách trình bày. Qua đó tôi học được rất nhiều kinh nghiệm về
công việc nghiên cứu khoa học nhất là khoa học quan hệ quốc tế.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn tới bạn bè và người thân đã nhiệt tình tạo
mọi điều kiện và động viên, giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành
công việc.
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Vũ Hồng Nhung
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
1
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................1
MỤC LỤC.........................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................7


PHẦN NỘI DUNG LUẬN VĂN......................................................................8
CHƯƠNG I: NHỮNG CƠ SỞ CỦA QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB.........8
I.1. Giới thiệu khái quát về ADB..............................................................8
I.1.1. Quá trình thành lập và phát triển..................................................9
I.1.2. Mục tiêu và cơ cấu tổ chức..........................................................9
I.1.3. Phương thức hoạt động của ADB..............................................10
- Nguồn vốn tín dụng thông thường OCR. OCR có được từ ba nguồn:
vốn góp, vốn huy động thông qua hoạt động vay vốn trên thị trường
tài chính quốc tế và quỹ dự trữ. Các khoản vay OCR có lãi suất thông
thường trên thị trường (LIBOR - London Interbank Offered Rate: Lãi
suất liên ngân hàng Luân Đôn cộng với chênh lệch lãi suất để chi trả
cho các chi phí hành chính).................................................................10
- Nguồn viện trợ không hoàn lại, cụ thể gồm: Quỹ Đặc biệt dành cho
các hỗ trợ kỹ thuật TASF, Quỹ Đặc biệt của Nhật Bản JSF; Quỹ Đặc
biệt của Học viện ADB ADBISF. ......................................................11
- Kênh cho vay: Các hoạt động cho vay của ADB được chia thành hai
kênh chính: Kênh cho vay Thông thường và Kênh cho vay Đặc biệt.
ADB cấp vốn vay chủ yếu cho các dự án có mức ưu tiên phát triển cao
trong các lĩnh vực và các ngành như nông nghiệp, năng lượng, giao
thông và truyền thông, cấp nước,vệ sinh, giáo dục, y tế, tài chính, khu
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
2
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
vực tư nhân. Các khoản viện trợ không hoàn lại để thực hiện các hỗ
trợ kỹ thuật chủ yếu được dùng để chuẩn bị các dự án vốn vay và hỗ
trợ các hoạt động tư vấn về cải tổ chính sách và tăng cường năng lực.
.............................................................................................................11
I.2. Khái quát về nền kinh tế Việt Nam...................................................12
I.2.1. Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế Việt Nam..........13

I.2.2. Nhu cầu về vốn để công nghiệp hoá, hiện đại hóa.....................21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB.................25
II.1. Quá trình Việt Nam gia nhập ADB.................................................25
II.2. Quan hệ Việt Nam – ADB...............................................................25
II.2.1. Dự án phát triển hạ tầng nông thôn bền vững tại các tỉnh miền
núi phía Bắc.........................................................................................33
Sustainable Rural Infrastructure Development Project in the North
Provinces: Viet Nam, Soc Rep of, .........................................................33
II.2.2. Dự án Phát triển Du lịch Mê Kông..........................................38
GMS: Mekong Tourism Development Project : Viet Nam,Soc Rep of,
.................................................................................................................38
II.2.4. Đánh giá hợp tác Việt Nam – ADB..........................................43
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ VIỆT NAM -
ADB.............................................................................................................51
III.1. Triển vọng quan hệ Việt Nam - ADB............................................51
III.2. Giải pháp nâng cao mối quan hệ ...................................................53
III.2.1. Nâng cao uy tín quốc gia.........................................................53
III.2.2. Hoàn thiện thể chế...................................................................53
III.2.3. Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước......................................54
III.2.4. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ quản lý và công nhân ...55
III.2.5. Xây dựng và hiện đại hoá các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
.............................................................................................................56
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
3
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................57
DANH MỤC THAM KHẢO.........................................................................59
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
4

[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống.........................................16
Bảng 2. So sánh tốc độ tăng trưởngGDP của một số quốc gia ASEAN và
Trung Quốc......................................................................................................17
Hình 1. Lạm phát phi mã giai đoạn 1986 - 1992.............................................18
Bảng 3. Vốn FDI vào Việt Nam thời kỳ 1988 - 2008.....................................19
Hình 2. Quan hệ GDI và tăng trưởng GDP.....................................................20
Bảng 4. Dòng FDI theo khu vực và nền kinh tế 2007 - 2008..........................49
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
5
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB – Asian Development Bank: Ngân hàng phát triển châu Á
ADF – Asian Development Fund: Quỹ phát triển châu Á
AFTA – Asean Free Trade Area: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
CDTA – Capacity Development Technical Assistance: Hỗ trợ kỹ thuật phát
triển năng lực
CPS – Country Partnership Strategy: Chiến lược và Chương trình quốc gia
DMC – Developing Member Country: Nước thành viên đang phát triển
DMF – Design and Monitoring Framework: Khung thiết kế và thực hiện
EA – Executing Agency: Cơ quan điều hành dự án
JSF – Japan Special Fund: Quỹ Nhật bả Đặc biệt
MFF – Multitranche Financing Facility: Công cụ tài trợ đa ngạch
OCR – Ordinary Capital Resources: Nguồn vốn thông thường
PATA – Policy and Advisory Technical Assistance: Hộ trợ kỹ thuật tư vấn và
chính sách
PPP – Public Private Partnership: Đối tác công - tư

PPTA – Project Preparatory Technical Assistance: Hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị
dự án
RDTA – Research and Development Technical Assistance: Hỗ trợ kỹ thuật
Nghiên cứ và Phát triển
SERD – South East Asia Department: Vụ Đông Nam Á
SRC – Staff Review Committee: Hội đồng Đánh giá chuyên môn
SRIDP – Sustainable Rural Infrastructure Development Project in the North
Provinces: dự án phát triển hạ tầng nông thôn bền vững tại các tỉnh miền núi
phía Bắc
SEDP - Social Economic Development Plan: Kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
6
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nghị thường niên của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) lần thứ
44, một sự kiện lớn của khu vực Châu Á đã diễn ra từ ngày 3 đến ngày 6
tháng 5 năm 2011. Với sự tham gia của gần 4.000 đại biểu và tinh thần làm
việc khẩn trương, Hội nghị ADB lần thứ 44 đã hoàn thành các chương trình
nghị sự đề ra như là việc quyết định phương hướng hoạt động của ADB trong
thời gian tới vì mục tiêu hợp tác và phát triển, đồng thời tăng cường quan hệ
giữa ADB với các nước thành viên cũng như các đối tác phát triển và các bên
liên quan khác. Mặc dù Việt Nam đã là thành viên của ADB từ lâu, nhưng
mối quan hệ này bị đình trệ do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh ở Việt Nam.
Bước vào thời kì mới, kỷ nguyên của toàn cầu hoá, Việt Nam nối lại quan hệ
với rất nhiều quốc gia có thể chế chính trị khác nhau, và các tổ chức quốc tế
lớn trong đó có ADB. Quan hệ giữa Việt Nam và ADB ngày càng trở thành
mối quan tâm lớn trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước bởi

nước ta ngày càng thấy được vai trò, lợi ích đem lại từ mối quan hệ đó. Về
phía ADB, mối quan hệ này là phù hợp với mục tiêu và phương hướng hoạt
động. Còn về phía Việt Nam, quan hệ với ADB mang lại những cơ hội và thử
thách để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Vì vậy,
nước ta cần có cái nhìn tổng quát về mối quan hệ này trong thời gian qua, có
những đánh giá chính xác về những thành tựu và những tồn tại của mối quan
hệ Việt Nam - ADB để từ đó có thể đặt ra phương hướng phát triển, thúc đẩy
mối quan hệ này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đây không còn là một vấn đề mới mẻ bởi các dự án của ADB ngày
càng tiến hành nhiều hơn và hiệu quả hơn trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội
của Việt Nam. Các thông tin về quan hệ Việt Nam - ADB được phổ biến một
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
7
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
cách đầy đủ trên các trang web, các báo và tạp chí kinh tế. Tuy nhiên nhà
nước ta cần đi sâu nghiên cứu về nguyên nhân của những thành công cũng
như những thất bại của mối quan hệ này, từ đó đưa ra những triển vọng và
giải pháp nhằm nâng tầm quan hệ hợp tác Việt Nam – ADB.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là thông qua việc tìm hiểu quá trình hợp tác từ
khi Việt Nam bắt đầu là thành viên của ADB, đặc biệt là sự hợp tác từ khi
nước ta nối lại quan hệ với ADB (năm 1993) để tìm cách khắc phục những
tồn tại cản trở mối quan hệ này. Việc nghiên cứu quan hệ Việt Nam - ADB
cũng là sự gợi ý cho những quan hệ hợp tác khác của Việt Nam với thế giới
trong bối cảnh quốc tế hóa hiện nay.
4. Nội dung nghiên cứu
Phần nội dung của luận văn được chia thành 3 chương:
- Chương I : Những cơ sở của quan hệ Việt Nam – ADB.

- Chương II : Thực trạng quan hệ Việt Nam – ADB.
- Chương III: Giải pháp tăng cường quan hệ Việt Nam - ADB.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận Mac – Lênin làm
cơ sở nền tảng, sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn, phương pháp thống kê, phân
tích, so sánh, tổng hợp, logic kết hợp với lịch sử và kế thừa có chọn lọc kết
quả của các công trình, các hội thảo khoa học trong nước và thế giới về vấn
đề này để nghiên cứu.
PHẦN NỘI DUNG LUẬN VĂN
CHƯƠNG I: NHỮNG CƠ SỞ CỦA QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB
I.1. Giới thiệu khái quát về ADB
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
8
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
I.1.1. Quá trình thành lập và phát triển
Ngân hàng Phát triển châu Á (tiếng Anh: The Asian Development
Bank, viết tắt: ADB) là một thể chế tài chính đa phương cung cấp các khoản
tín dụng và hỗ trợ kỹ thuật nhằm giúp các nước châu Á xóa đói giảm nghèo
và phát triển kinh tế-xã hội.
ADB được thành lập vào năm 1966, đặt trụ sở chính tại Manila
(Philippin). Ban đầu, ADB hoạt động nhằm giúp đỡ các nước đang phát triển
về vấn đề xã hội như giới tính, môi trường, giáo dục và sức khỏe. Tuy nhiên,
sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, ADB đã có bước ngoặt
trong chính sách hoạt động là tập trung vào việc thực hiện xóa đói giảm
nghèo ở các nước đang phát triển. Hiện nay, chủ tịch đương nhiệm của ADB
là ông Haruhiko Kuroda. ADB đã mở rộng lên từ 31 quốc gia thành 67 quốc
gia thành viên. ADB hiện có khoảng 2833 nhân viên của 59 nước thành viên.
1

I.1.2. Mục tiêu và cơ cấu tổ chức
(a)Mục tiêu
ADB đề ra các mục tiêu hoạt động bao gồm: bảo vệ môi trường, hỗ trợ
về vấn đề giới tính, phát triển khu vực tư nhân và khuyến khích hợp tác khu
vực.
- Bảo vệ môi trường: Việc bảo vệ môi trường góp phần cải thiện đời
sống và sức khỏe cho người nghèo ở các nước đang phát triển.
- Hỗ trợ về vấn đề giới tính: Ở nhiều nước, phần lớn người nghèo là phụ
nữ. Vì vậy, giúp đỡ phụ nữ giảm bớt gánh nặng là mục tiêu của ADB.
- Hỗ trợ khu vực tư nhân: Khuyến khích cải cách và hoàn thiện chính
sách để tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân, hỗ trợ sự hợp tác giữa khu vực nhà
nước và khu vực tư nhân.
- Khuyến khích hợp tác và liên kết khu vực: Khuyến khích sự hợp tác
giữa các chính phủ để phát triển cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy
1
ADB, ADB in Asia and the Pacific Region, ngày truy cập 05/04/2011
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
9
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
thương mai và đầu tư,…
(b) Cơ cấu tổ chức
Cơ quan ra quyết định cao nhất của ADB là Ban Thống đốc. Ban
Thống đốc này được thành lập từ đại diện của các nước thành viên. Sau đó,
Ban Thống đốc lại tự bầu ra trong số họ 12 thành viên để thành lập ra Ban
Giám đốc và các Phó Giám đốc. 8 trong số 12 thành viên của Ban Giám đốc
là đại diện của các quốc gia trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương và số
còn lại là từ các quốc gia ngoài khu vực. Ban Thống đốc bầu ra Chủ tịch
Ngân hàng, người đứng đầu Ban Giám đốc và điều hành ADB. Mỗi Chủ tịch
giữ cương vị trong nhiệm kì 5 năm và có thể được tái đắc cử.

I.1.3. Phương thức hoạt động của
ADB
(a)
ADB có các nguồn tài chính bao gồm:
- Nguồn vốn tín dụng
thông
thường OCR. OCR có được từ ba nguồn:
vốn góp, vốn huy động thông qua hoạt động
vay
vốn trên thị trường tài
chính quốc tế và quỹ dự trữ. Các khoản
vay
OCR có lãi suất thông thường
trên thị trường (LIBOR - London Interbank Offered Rate: Lãi suất liên ngân
hàng Luân Đôn cộng với chênh lệch lãi suất để
chi trả cho
các chi phí hành
chính).
- Quỹ Phát triển châu Á ADF. ADF được hình thành từ năm 1974 dưới
dạng một nguồn vốn vay ưu đãi của
ADB.
ADF được huy động từ sự đóng
góp định kỳ của 26 nhà tài trợ thành viên. Các bên vay
ADF
là các nước
thành viên đang phát DMC có tổng thu nhập quốc dân trên đầu người thấp
và khả năng trả nợ
hạn
chế hoặc khó tiếp cận với các nguồn vốn vay lãi suất
thấp trên thị

trường.
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
10
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
- Nguồn viện trợ không hoàn lại, cụ thể gồm: Quỹ
Đặc
biệt dành cho
các hỗ trợ kỹ thuật TASF, Quỹ Đặc biệt của Nhật Bản JSF; Quỹ Đặc
biệt
của Học viện ADB ADBISF.
2

(b) Các phương thức cho vay của ADB
- Kênh cho vay: Các hoạt động cho vay của
ADB
được chia thành hai
kênh chính: Kênh cho vay Thông thường và Kênh cho vay Đặc
biệt.
ADB cấp vốn vay chủ yếu cho các dự án có mức ưu tiên phát triển cao
trong các lĩnh vực

các ngành như nông nghiệp, năng lượng, giao thông
và truyền thông, cấp nước,vệ
sinh,
giáo dục, y tế, tài chính, khu vực tư
nhân. Các khoản viện trợ không hoàn lại để thực hiện
các
hỗ trợ kỹ thuật
chủ yếu được dùng để chuẩn bị các dự án vốn vay và hỗ trợ các hoạt động


vấn về cải tổ chính sách và tăng cường năng
lực.
- Công cụ tài trợ: ADB có các công cụ tài chính khác nhau đối với các
chính phủ và khu vực tư
nhân
của các DMC dựa trên trên cơ sở các ưu tiên
của nước thành viên đó. Các công cụ tài trợ

ADB sử dụng bao gồm cho
vay, hỗ trợ kỹ thuật, bảo lãnh (dựa trên uy tín và rủi ro chính
trị)
và đầu tư
cổ
phần.
Vào tháng 8/2005, bốn công cụ và phương thức tài trợ mới đã
được đưa ra. Ba
trong
số đó đang được áp dụng thử nghiệm từ tháng
9/2005 tới tháng 8/2008 theo Sáng kiến
Đổi
mới và Hiệu quả của ADB. Đó
là công cụ tài trợ đa ngạch MFF, công cụ tài trợ tư nhân cho khu
vực
công
và công cụ tái tài trợ. Các công cụ tài trợ mới này dự kiến sẽ cung cấp cho
các
khách
hàng và các nhóm hoạt động của ADB có thêm các phương án
lựa chọn góp phần tài trợ

cho
các dự án lớn và các chương trình đầu tư dài
hạn cụ thể được xác định từ quy hoạch
phát
triển ngành của quốc
gia.
- Vấn đề hỗ trợ kỹ thuật: Khác với nhiều nhà tài trợ khác, ADB dành
một khoản viện trợ không hoàn lại
lớn
giúp các nước thành viên đang phát
2
Autralian Governmnet The Treasury, Australia and the international finacial institutions,
/>URL=05_Sec_4_Australias_Interactions_with_the_ADB.htm, ngày truy cập 20/03/2011
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
11
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
triển thực hiện các hỗ trợ kỹ thuật nhằm nâng cao
hiệu
quả sử dụng nguồn
tài trợ và tăng cường năng lực phát triển thể
chế.
Từ tháng 7 năm 2008, hỗ
trợ kỹ thuật được chia thành bốn loại như sau Hỗ trợ
kỹ
thuật chuẩn bị dự án
PPTA giúp chuẩn bị các dự án vốn vay được ADB tài trợ hoặc từ
các
nhà
tài trợ khác hoặc cả hai, Hỗ trợ kỹ thuật Xây dựng năng lực CDTA nhằm

tăng
cường năng lực cho các cơ quan chủ quản và các cơ quan khác, bao
gồm cả việc hỗ trợ thực hiện dự
án,
Hỗ trợ kỹ thuật tư vấn và chính sách
PATA để hỗ trợ các nước thành viên đang
phát
triển trong việc hoạch định
chính sách và Hỗ trợ kỹ thuật nghiên cứu và triển khai RDTA cho việc
thực hiện
các
nghiên cứu ngành, chính sách và chuyên
đề.
- Vấn đề đồng tài trợ của ADB: ADB đang đẩy mạnh đồng tài trợ với
các cơ quan tài trợ chính thức, các tổ chức
tài
chính thương mại, và các cơ
quan cấp tín dụng xuất khẩu. Hai dạng đồng tài trợ chủ yếu là Đồng tài trợ
song song (các nhà đồng tài trợ hoặc các tổ chức tài chính tài trợ và quản lý
kinh
phí của họ để thực hiện các hoạt động/hợp phần dự án song hành với
các hoạt động tài
trợ
của ADB) và Liên kết đồng tài trợ (các nhà đồng tài trợ
chuyển kinh phí cho ADB và
ủy
quyền cho ADB quản lý nguồn vốn và dự
án).
(c) Đối tượng cho vay của ADB
Các nước thành viên vay vốn được phân loại thành 4 nhóm, dựa trên

tổng thu nhập quốc dân trên

đầu người và khả năng trả nợ. Chúng là: các
nước chỉ vay ADF (Nhóm
A),
vay ADF cùng với một lượng hạn chế OCR
(Nhóm B1), vay OCR với một lượng
hạn
chế ADF (Nhóm B2) và các nước
chỉ được vay OCR (Nhóm C). Hiện nay, Việt
Nam
được xếp vào Nhóm
B1 và được vay ADF và
OCR.
I.2. Khái quát về nền kinh tế Việt Nam
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
12
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
I.2.1. Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế Việt Nam
Do điều kiện nghiên cứu luận văn hạn chế, bài viết chỉ xin được đề cập
đến nền kinh tế Viêt Nam trong phạm vi kể từ năm 1945 tới nay. Khoảng thời
gian này được chia thành 3 giai đoạn chính:
- Kinh tế Việt Nam từ 1945 đến 1954.
- Kinh tế Việt Nam từ 1955 đến 1985.
- Kinh tế Việt Nam từ 1986 đến nay.
(a)Kinh tế Việt Nam trong thời kì kháng chiến thực dân Pháp (1945 –
1954)
Đất nước thời kì này được chia thành hai vùng, đó là vùng do chính phủ
ta kiểm soát và vùng địch tạm chiếm. Nước ta đã đề ra chính sách kinh tế thời

chiến là một mặt phá hoại kinh tế địch, còn mặt kia xây dựng kinh tế của ta
tại vùng tự trị. Thành tựu của nước ta thời kỳ này gồm:
- Nước ta đã tăng gia sản xuất nông nghiệp và thực hiện tự cấp tự túc.
Nhằm phát triển nông nghiệp, Nhà nước thực hiện chính sách ruộng đất
từng bước với những nội dung mang lại ưu đãi cho nông dân như giảm tô, xoá
bỏ địa tô phụ và sắc lệnh trưng thu tất cả ruộng đất bỏ hoang tạm cấp cho
nông dân nghèo. Năm 1947, lời kêu gọi “toàn thể đồng bào ra sức tăng gia
sản xuất” và phong trào thi đua yêu nước đã được hưởng ứng sôi nổi. Bên
cạnh đó, Nhà nước còn hướng dẫn nông dân làm ăn tập thể và cải tiến kĩ thuật
trong nông nghiệp. Nhờ những biện pháp trên mà nông nghiệp đã có bước
phát triển tích cực, cụ thể 2.414.830 tấn là sản lượng lúa từ Bắc Trung bộ trở
ra năm 1950.
3
- Nhà nước đã phục hồi tiểu thủ công nghiệp và phát triển công nghiệp
quốc phòng.
Dưới sức ép về nhu cầu hàng tiêu dùng càng cao, ngành tiểu thủ công
nghiệp và công nghiệp quốc doanh dân dụng là hướng ưu tiên thứ hai trong
3
Nguyễn Trí Dĩnh - Phạm Thị Quý, Lịch sử kinh tế, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2004, trang 335
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
13
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
chính sách của Nhà nước. Nhà nước thực hiện tiết kiệm triệt để, chỉ tập trung
vào những mặt hàng thiết yếu. Các ngành thiết yếu đối với kháng chiến và
dân sinh như dệt, giấy, muối, mắm... được phục hồi và phát triển. Còn những
ngành xa xỉ như đồ thêu, đồ ren… thì tạm ngừng hoạt động. Công nghiệp
quốc phòng được phát triển mạnh mẽ hơn cả, nhờ đó mà mức sản xuất vũ khí
năm 1950 bằng 22,7 lần so với năm 1946.
4

- Công tác vận tải của nước ta cũng được tổ chức lại để phục vụ kháng
chiến.
Nhân dân ta sửa đường để phục vụ phát triển kinh tế, tới năm 1949 ở
miền Bắc có 4.000km được sửa. Các phương tiện cũng phong phú hơn để chở
hàng tiếp tế cho bộ đội, cơ quan.
- Nhà nước thực hiện nền tài chính và tiền tệ phân tán.
Trong thời kỳ này, mỗi địa phương phải tự cấp tự túc mọi mặt. Còn
Chính phủ chỉ trợ cấp một phần. Chính phủ cũng cho hình thành những khu
vực tiền tệ riêng biệt phù hợp với lưu thông hàng hoá ở từng vùng, đáp ứng
kịp thời nhu cầu kháng chiến.
Bên cạnh những thành tựu kể trên, ở những vùng địch chiếm đóng, tình
hình kinh tế diễn biến khó khăn. Sản xuất nông nghiệp và công nghiệp suy
sụp, đối với nông nghiệp thì các mặt hàng như lúa còn 35,4%, ngô còn 9,6%,
đối với công nghiệp thì có than còn 33,9%, đường còn 6%
5
...Ngoại thương
lâm vào tình trạng nhập siêu trầm trọng, trong đó nhập khẩu 1951 – 1954 tăng
lên 3,2 lần so với gian đoạn 1946 – 1950, mà xuất khẩu bị giảm đi. Tài chính
kiệt quệ, tiền tệ mất giá khiến Pháp đã xin viện trợ Mĩ.
(d) Kinh tế Việt Nam thời kì 1955 – 1985
Thời kỳ này được chia thành 2 giai đoạn nhỏ:
- Giai đoạn chiến tranh từ 1955 đến 1975
4
Nguyễn Trí Dĩnh - Phạm Thị Quý, Lịch sử kinh tế, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2004, trang 337
5
Nguyễn Trí Dĩnh - Phạm Thị Quý, Lịch sử kinh tế, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2004, trang 340
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
14
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung

Vào năm 1955 – 1956, kinh tế Việt Nam có một số thành công nhất định
như là sự phát triển của loại hình hợp tác xã có khả năng phục vụ khoảng 30%
nhu cầu phân phối hàng hoá xã hội. Cấu trúc sở hữu công nghiệp theo khu
vực đã dịch chuyển thành công nghiệp quốc doanh với mức tăng trưởng đáng
kể (130 xí nghiệp, nhà mấy quốc doanh, 20 hợp tác xã, 40 xí nghiệp tư nhân
vừa trở lên, 128 cơ sở nhỏ tư nhân), nhờ đó mà sản lượng công nghiệp quốc
doanh tăng tỷ trọng lên gấp đôi chỉ sau 1 năm.
6
Cùng với đó, các xưởng sản
xuất tiểu thủ công nghiệp đại đa số vẫn thuộc sở hữu tư nhân, với số lượng
tăng từ 24.000 cơ sở năm 1954 lên 53.000 cơ sở năm 1955, và gần 60.000 cở
sở năm 1956, tạo công việc cho khoảng 500.000 người lao động, trong đó
riêng Hà Nội có khoảng 150.000 người.
7
Khoảng thời gian sau đó nền kinh tế
khá trầm lắng cho dù nhiều quan điểm kinh tế mới được đề xuất nhưng chỉ
một số là được chấp nhận, số khác phải đợi tới nhiều năm sau mới thực thi
như tự do giá cả, đầu tư…Xét trên phương diện tài chính, đặc trưng lớn phải
kể đến là hệ thống ngân hàng một cấp và lần đổi tiền năm 1959. Cơ chế hoạt
động của ngân hàng là hành chính tập trung, điều hành theo các chỉ tiêu pháp
lệnh được giao từ trên xuống. Trong thời kì này, Ngân hàng Quốc gia Việt
Nam có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng lưu thông tiền tệ. Ngày
28/2/1959, Sắc lệnh 15 của Chủ tịch nước cho phép Ngân hàng Quốc gia Việt
Nam phát hành tiền mới. Lần đổi tiền này mang ý nghĩa quản lý nhà nước về
tiền tệ và phân bố tài sản trong dân cư.
- Giai đoạn hòa bình từ 1975 đến 1985
Kinh tế nước ta phát triển chậm chạp bởi các hạn chế sau: mô hình công
nghiệp quốc doanh tập trung, sự hạn chế phát triển thị trường nội địa, thu hẹp
quy mô sở hữu phi quốc doanh, thiếu kinh nghiệm quản lý kinh tế và hệ thống
giao thông vận tải yếu. Viện trợ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội

6
Phạm Minh Chính – Vương Quân Hoàng, Kinh tế Việt Nam thăng trầm và đột phá, Nxb Chính trị quốc gia, Việt Nam,
2009, trang 69
7
Theodore Shabad, Economic Developments in North Vietnam, Pacific Affair, 33(1), 1958, trang 36 - 53
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
15
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
chủ nghĩa Đông Âu khác đóng vai trò đảm bảo an ninh kinh tế tối thiểu của
Việt Nam. Tỷ lệ thất nghiệp của nước ta ngày càng tăng còn năng suất lao
động giảm qua các năm trên nhiều ngành kinh tế khác nhau dù sau đó có một
ít chuyển biến dẫn tới mức tăng trưởng trung bình 2,3% mỗi năm.
(e) Kinh tế Việt Nam thời kì Đổi mới (1986 đến nay)
Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIđã xác định đường
lối Đổi mới, tạo ra bước ngoặt cho nền kinh tế Việt Nam. Tư duy kinh tế thị
trường ngày càng rõ ràng và được thể hiện trong nhiều chủ trương cụ thể:
“xoá bỏ quan liêu bao cấp không chỉ với lĩnh vực đời sống mà còn với lĩnh
vực sản xuất, phân phối nguồn lực, trao quyền tự chủ cho xí nghiệp quốc
doanh hạch toán kinh doanh, khắc phục tình trạng “lãi giả - lỗ thật”. Xoá bỏ
ngăn sông cấm chợ với thị trường trong nước và bước đầu với thị trường nước
ngoài.”
8
Nhờ vậy, thời kì sau Đổi mới đã có những thay đổi tích cực rõ rệt đến
các ngành nghề và đời sống người dân. Thu nhập bình quân đầu người từ 202
USD của năm 1986 đã tăng gấp hai lần sau 15 năm và mất thêm 6 năm nữa để
nâng mức thu nhập lên gấp 3 lần.
9
Không lâu sau khi chính sách Đổi mới
được ban hành, nền kinh tế đón nhận những dấu hiệu cải thiện tích cực. Kinh

tế Việt Nam duy trì tăng trưởng ổn định 8 -9%/năm trong hầu hết những năm
1990, ngoại trừ ba năm cuối cùng khi khủng hoảng tài chính châu Á năm
1997 tác động tiêu cực tới trạng thái kinh tế khu vực. Tuy nhiên, tác động của
khủng hoảng tài chính 1997 tới Việt Nam vẫn ít hơn nhiều so với các nền
kinh tế láng giềng như Thái Lan, Hàn Quốc hay Indonesia.
10
Bảng 1: Tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống
8
Đào Xuân Sâm – Vũ Quốc Tuấn, Đổi mới ở Việt Nam: Nhớ lại và suy ngẫm, Nxb Tri thức, Việt Nam, 2008, trang 14
9
Phạm Minh Chính – Vương Quân Hoàng, Kinh tế Việt Nam thăng trầm và đột phá, Nxb Chính trị quốc gia, Việt Nam,
2009, trang 98
10
Phạm Minh Chính – Vương Quân Hoàng, Kinh tế Việt Nam thăng trầm và đột phá, Nxb Chính trị quốc gia, Việt Nam,
2009, trang 100
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
16
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
Năm GDP thực
tế
(Tỷ đồng)
GDP/người
(USD)
Năm GDP thực
tế
(Tỷ đồng)
GDP/người
(USD)
1986 109.189 202,36 1997 231.264 346,39

1987 113.154 204,98 1998 244.596 361,40
1988 119.960 210,86 1999 256.269 373,82
1989 125.571 220,69 2000 273.670 394,29
1990 131.968 227,07 2001 292.526 416,53
1991 139.634 235,85 2002 313.119 441,01
1992 151.782 251,48 2003 335.784 468,27
1993 164.043 266,81 2004 335.784 498,95
1994 178.534 285,21 2005 335.784 635,00
1995 195.567 301,96 2006 335.784 715,00
1996 213.833 325,02 2007 335.784 835,00
2008 335.784 1,030,00
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Bảng 3: So sánh tốc độ tăng trưởng GDP của một số quốc gia ASEAN và Trung
Quốc
Năm Indonesia Malaysia Singapore Thái Lan Việt
Nam
Trung
Quốc
1995 8,22 9,83 8,04 9,24 9,54 10,51
1996 7,82 10,00 8,15 5,90 9,34 9,59
1997 4,70 7,32 8,51 -1,37 8,15 8,80
1998 -13,13 -7,36 -0,86 -10,51 5,76 7,80
1999 0,79 6,14 6,42 4,43 4,77 7,11
2000 4,92 8,33 9,41 4,64 6,79 8,00
2001 3,44 0,45 -2,37 1,80 6,89 7,50
2002 3,66 0,72 2,25 5,43 7,04 8,00
2003 4,95 10,40 1,10 7,22 7,24 9,10
Nguồn: Dan Houtte, Vuong & Partners, Đơn vị: %
- Giai đoạn 1986 – 1992 đi vào lịch sử kinh tế Việt Nam với dấu ấn của
những đổi thay mạnh mẽ, trong đó việc giải quyết hiệu quả siêu lạm phát để

lại ấn tượng sâu sắc. Lạm phát ở mức rất cao kể từ năm 1986 và kéo dài tới
năm 1992, kỷ lục là năm 1986 tới gần 800%. Xu thế gia tăng của lạm phát bắt
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
17
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
đầu chậm lại khi những động lực tăng trưởng mới xuất hiện trong nền kinh tế:
khu vực kinh tế tư nhân và đầu tư nước ngoài.
Dòng vốn FDI bắt đầu hoạt động hiệu quả và đóng góp sản phẩm vật
chất cho xã hội trong nửa đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Lượng vốn FDI vào
Việt Nam cũng tăng lên nhanh chóng. Đỉnh điểm gian đoạn tăng trưởng FDI
lần đầu tiên là vào năm 1996, với 8,6 tỷ USD FDI đăng ký.
11
Hình 1 Lạm phát phi mã giai đoạn 1986-1992
Nguồn: Empirics.net
- Trong hơn 20 năm Đổi mới, ngoại thương Việt Nam đã đạt được
những thành tựu rất đáng phấn khởi, thể hiện rõ nét qua các con số thống kê.
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bình quân từ năm 1986 đến
2005 là 20,7 tỷ USD/năm, gấp 7 lần so với năm 1985.
12
Trong 5 năm, từ 1996
đến 2000, tăng trưởng ngoại thương vượt gấp 3 lần giai đoạn 5 năm liền trước
đó, đạt trên 100 tỷ USD, tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 17,2%. Thời kỳ
11
Phạm Minh Chính – Vương Quân Hoàng, Kinh tế Việt Nam thăng trầm và đột phá, Nxb Chính trị quốc gia, Việt Nam,
2009, trang 108
12
Phạm Minh Chính – Vương Quân Hoàng, Kinh tế Việt Nam thăng trầm và đột phá, Nxb Chính trị quốc gia, Việt Nam,
2009, trang 109
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO

18
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
2001 – 2005 tiếp tục duy trì tốc độ tăng bình quân là 18,2%/năm. Khu vực
kinh tế nhà nước thể hiện vai trò chủ đạo trong 5 năm đầu tiên sau Đổi Mới,
chiếm tới 96,6% tổng giá trị xuất nhập khẩu thời kỳ 1986 – 1990. Theo số
liệu của Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng bình quân của xuất khẩu tính từ 1986
đến 2005 đạt 21,2%/năm. Kim ngạch xuất khẩu tăng gần 40 lần, từ 789 triệu
USD năm 1986 lên mức 32,4 tỷ USD năm 2005. Nhập khẩu tăng bình quân
16,1%/năm trong thời gian từ 1986 đến 2005, đóng góp vào việc thúc đẩy và
phục vụ sản xuất, tiêu dùng trong nước. Kim ngạch nhập khẩu vận động theo
chiều hướng tích cực từ 2,155 tỷ USD năm 1986 lên xấp xỉ 37 tỷ USD năm
2005.
13
Với các chính sách cởi mở về giao thương nội địa và quốc tế, số lượng
tổ chức kinh tế tham gia xuất nhập khẩu cũng tăng lên nhanh chóng.
- Sau khi Nhà nước ban hành Luật Đầu tư nước ngoài, hoạt động thu
hút vốn FDI được khuyến khích. Nhờ đó, kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng
đáng kể. Tác động của dòng vốn FDI với kinh tế Việt Nam biểu hiện rất rõ
ràng. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm có cùng kết luận rằng tăng trưởng kinh
tế tỷ lệ thuận với FDI vào Việt Nam.
Bảng 4 Vốn FDI vàoViệt Nam thời kỳ 1988 – 2008
Năm FDI đăng

Số dự án Năm FDI đăng

Số dự án
1988 341,7 37 1998 5.099,9 285
1989 525,5 67 1999 2.565,4 327
1990 735,0 107 2000 2.838,9 391

1991 1.291,5 152 2001 3.142,8 555
1992 2.208,5 196 2002 2.998,8 808
1993 3.037,4 274 2003 3.191,2 791
1994 4.188,4 372 2004 4.547,6 811
1995 6.937,2 415 2005 6.839,8 970
1996 10.164,1 372 2006 12.003,8 987
13
Phạm Minh Chính – Vương Quân Hoàng, Kinh tế Việt Nam thăng trầm và đột phá, Nxb Chính trị quốc gia, Việt Nam,
2009, trang 109
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
19
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
1997 5.590,7 349 2007 17.856,0 1445
2008 60.100,0 1059
Nguồn: Tổng cục Thống kê. Giá trị: triệu USD
Năm 2008 tính tới hết ngày 20/11/2008
Hình 2: Quan hệ FDI và tăng trưởng GDP
- Hệ thống tài chính mới được vận hành theo quy luật thị trường. Nhà nước
sử dụng các chính sách tiền tệ để điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Hệ thống ngân
hàng mới hai cấp được xây dựng, tách biệt chức năng điều tiết chính sách tiền
tệ của Ngân hàng Trung ương với chính sách kinh doanh, phân phối nguồn
lực tài chính cho thị trường của các ngân hàng thương mại. Đến năm 1993, hệ
thống ngân hàng đổi mới đi dần vào nền nếp, hoạt động theo hướng thị
trường, bình thường hoá quan hệ với IMF, WB, ADB. Thành tựu bước đầu có
tính đột phá của hệ thống ngân hàng mới là vượt qua nỗi ám ảnh của tâm lý
sợ “tiền ra thì giá lên”. Chỉ trong vài tháng cuối năm 1990, lãi suất tiền gửi đã
hạ từ 12%/tháng xuống 2%/tháng, cung tiền tăng nhanh với tốc độ 30 –
40%/năm, khắc phục nạn khan hiếm tiền mặt, tín dụng ngoài ngân hàng lùi
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO

20
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
nhanh nhường chỗ cho thị trường tiền tệ chính thức phân phối nguồn lực tài
chính cho kinh tế thị trường nảy nở sôi động.
14
I.2.2. Nhu cầu về vốn để công nghiệp hoá, hiện đại hóa
Để phục vụ cho nền kinh tế thị trường sau Đổi Mới, đất nước ta có nhu
cầu về vốn rất lớn, điều này thể hiện trong nhiều ngành nghề, nhiều hoạt động
kinh tế.
- Việc thiếu vốn đã khiến cho xuất khẩu của nước ta gặp phải nhiều khó
khắn. Đối với hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, khó khăn lớn nhất là thiếu
nguồn vốn để sản xuất. Hai ví dụ điển hình cho vấn đề thiếu vốn của các
doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu là ngành điều và ngành cà phê, hai
mặt hàng xuất khẩu nổi trội của nước ta.
14
Phạm Minh Chính – Vương Quân Hoàng, Kinh tế Việt Nam thăng trầm và đột phá, Nxb Chính trị quốc gia, Việt Nam,
2009, trang 116
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
21
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
Để có đủ nguyên liệu sản xuất xuất khẩu, các doanh nghiệp phải nhập
một lượng lớn hạt điều thô. Tuy nhiên, ngành điều đang vấp phải khó khăn
lớn là 80% doanh nghiệp không tiếp cận được vốn vay ngân hàng và có thể sẽ
mất cơ hội xuất khẩu.
Ông Nguyễn Công Hoàng, Phó tổng giám đốc Vinacaphe cho biết, hiện
hầu hết doanh nghiệp trong ngành rơi vào thế thiếu chủ động về vốn, dẫn đến
thua lỗ triền miên, phải bán hàng kỳ hạn (bán hàng trước), dù giá tăng hay
giảm để trả ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp chấp nhận ký hợp đồng xuất khẩu

hàng với giá thấp, chỉ để lấy hợp đồng mang thế chấp vay vốn, hậu quả của
cách làm này là cả ngành cà phê thua thiệt.
- Hiện nay, có hơn 80% làng nghề thủ công mỹ nghệ tại Việt Nam đang
trong tình trạng khó mở rộng công nghệ sản xuất vì thiếu vốn. Thực trạng trên
được nêu lên trong buổi tọa đàm “Thông tin thị trường và các biện pháp thâm
nhập kênh phân phối sản phẩm gốm sứ, gỗ mỹ nghệ” do Bộ Công Thương tổ
chức trong hai ngày 15-16/11/2010, tại Thành phố Hồ Chí Minh. Việc thiếu
vốn khiến cho quy mô các cơ sở sản xuất trở nên manh mún, nhỏ lẻ; mẫu mã
đơn điệu, việc liên kết và gây dựng thương hiệu mặt hàng, thương hiệu vùng,
thương hiệu quốc gia cũng không dễ. Theo tiến sỹ Nguyễn Xuân Trường (Đại
học Tài chính Marketting), công tác nghiên cứu, dự báo thị trường còn yếu,
thiếu chuyên nghiệp nên chỉ tiêu xuất khẩu chưa đạt được như mong muốn.
15
Việt Nam hiện đứng thứ 3 sau Trung Quốc và Indonesia về xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ. Hiện nay, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam còn yếu
kém ở các khâu lưu kho và phân phối thành phẩm; marketing và bán hàng;
dịch vụ hỗ trợ khách hàng. Chính những điều này dẫn đến việc sản phẩm của
nước ta bị chèn ép trên thị trường. Mặc dù Việt Nam có lợi thế về nguyên liệu
nhưng một số mặt hàng, trong đó có đồ gỗ nội thất lại phải nhập khẩu nguyên
liệu với giá thành không rẻ. Sản phẩm trong nước đang phải chịu sự cạnh
15
Trần Xuân Tình, Hơn 80% làng nghề tiểu thủ công nghiệp thiếu vốn, TTXVN, />catid=215&langid=vn&newsid=6655, ngày truy cập 23/03/2011
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
22
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
tranh quyết liệt từ Trung Quốc, Ấn Độ, cũng như từ các sản phẩm có thể thay
thế được từ chất liệu nhựa.
- Kể từ năm 2010, hằng năm, ngành than - khoáng sản cần lượng vốn
khoảng 1,3 - 1,6 tỷ USD, ngành dầu khí cần khoảng 75 tỷ USD, ngành điện

cần 33 tỷ USD...
16
Tuy nhiên, hiện nay các ngành năng lượng của Việt Nam
rất khan hiếm nguồn vốn. Theo như nhận định của ông Trần Viết Ngãi - Chủ
tịch Hiệp hội Năng lượng Việt Nam - tại Hội thảo quốc tế về giải pháp huy
động nguồn vốn đầu tư phát triển năng lượng Việt Nam, ngành năng lượng là
ngành kết cấu hạ tầng của toàn bộ nền kinh tế xã hội, có công nghệ phức tạp,
mang tính đặc thù cao, đặc biệt đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn. Do đó, việc thu
xếp nguồn vốn đầu tư cho phát triển năng lượng được xem là nhiệm vụ trọng
tâm và phải giải quyết trước tiên. Theo quy hoạch phát triển ngành than, sản
lượng than dự kiến năm 2015 từ 60 - 65 triệu tấn và đến năm 2025 đạt trên 80
triệu tấn.
17
Tuy nhiên, đại diện ngành than đang chịu sức ép lớn về giá thành
sản xuất do nhiều nguyên nhân, như khai thác than ngày càng xuống sâu, chi
phí thăm dò, chi phí nhiên liệu cho sản xuất than và lương công nhân ngày
càng cao, tỷ giá ngoại tệ tăng, lãi vay tăng... Hàng năm tập đoàn Công nghiệp
Than – khoáng sản Việt Nam (TKV) cần huy động lượng vốn khoảng 1,3-1,6
tỷ USD, trong đó cho than, điện chiếm 70 - 80% nhu cầu.
18
Riêng Tập đoàn
dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN) đang kêu gọi đầu tư các dự án hạ nguồn,
cảng biển, bất động sản, trang thiết bị cho ngành dầu khí. Theo định hướng kế
hoạch đầu tư 2010 - 2015, tổng nhu cầu vốn đầu tư của ngành này khoảng 75
tỷ USD, riêng phần vốn phải thu xếp của PVN khoảng 20 tỷ USD, trong đó
phần vốn vay chiếm một nửa. Bên cạnh đó, việc phát triển năng lượng mới và
tái tạo (năng lượng gió, mặt trời…) với suất đầu tư cao cũng đang cần phải có
chính sách hỗ trợ về giá bán điện để các dự án này được khả thi về kinh tế -
16
Ngành năng lượng thiếu vốn, ngày truy cập 04/04/2011

17
Ngành năng lượng thiếu vốn, ngày truy cập 04/04/2011
18
Ngành năng lượng thiếu vốn, ngày truy cập 04/04/2011
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
23
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
tài chính.
Như vậy, sau khi nhìn vào hoạt động của ADB và nền kinh tế của Việt
Nam, ta có thể khẳng định những luận điểm sau:
- ADB có khả năng về nguồn vốn rất lớn với các quỹ như OCR, ADF,
TASF, JSF, ADBISF... Như vậy, ADB có thể cho Việt Nam vay vốn và hỗ trợ
kỹ thuật.
- Việt Nam là đối tượng hoàn toàn phù hợp với đối tượng cho vay của
ADB. Bởi Việt Nam thuộc nhóm nước đang phát triển ở Châu Á và đang thực
hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo một cách tích cực.
- Việt Nam có nhu cầu về vốn rất lớn để thực hiện công nghiệp hóa -
hiện đại hóa. Nếu nhận được nguồn vay vốn từ ADB thì Việt Nam có thể xây
dựng cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo, phát triển nền kinh tế - xã hội theo
định hướng trở thành một nước công nghiệp hóa.
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
24
[LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP]
Vũ Hồng Nhung
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB
II.1. Quá trình Việt Nam gia nhập ADB
Việt Nam là thành viên sáng lập ADB. Trong giai đoạn 1966 – 1975,
ADB có tài trợ cho một số hoạt động ở miền Nam Việt Nam. Sau một thời
gian gián đoạn, từ tháng 10/1993, quan hệ Việt Nam - ADB đã chính thức

được nối lại. Trong thời gian qua, quan hệ Việt Nam - ADB ngày càng được
duy trì, củng cố và phát triển, đã đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế-
xã hội của Việt Nam.
Số cổ phần của Việt Nam tại ADB là 12.076 cổ phần (chiếm 0,341%
tổng số cổ phần của ADB) tương đương với 25.308 quyền bỏ phiếu (chiếm
0,571% tổng số phiếu của ADB).
19
Tháng 4/2009, Việt Nam đã bỏ phiếu
thuận cho đợt tăng vốn lần thứ năm của ADB với mức tăng 200% cổ phần
tương ứng của các thành viên. Điều này khiến ADB tiếp tục duy trì vai trò đối
tác phát triển hàng đầu trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương và tăng khả
năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các quốc gia thành viên cũng như các quốc
gia chưa là thành viên của ADB. Việt nam thuộc nhóm 7 đối tượng gồm Cộng
hòa Triều Tiên, Papua New Guinea, Sri-Lanka, Đài Bắc, Uzbekistan, Vanuatu
và Việt nam.
II.2. Quan hệ Việt Nam – ADB
Kể từ năm 1993, Việt Nam đã nối lại quan hệ với ADB. Các hoạt động
của hai bên được định hướng thông qua Chiến lược hoạt động tạm thời IOS
1993 – 1995, Chiến lược hoạt động quốc gia COS 1996 – 2000, Chiến lược
và Chương trình quốc gia CPS 2002 – 2004, Chiến lược và Chương trình
19
Quan hệ Việt Nam - ADB, />ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3gDFxNLczdTEwN3Uw9TA09_X38fM0NzYwNHM_2CbEdFAPyMoS8!
/?
WCM_PORTLET=PC_7_F2A62FH20004D0I460DAKF2U05_WCM&WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/
sbv_vn/sbv_vn/vn.sbv.international/vn.sbv.international.qut/vn.sbv.international.adb.rela/ddfefc0042171e76bcd5be58bcf75
fed, ngày truy cập 11/04/2011
QUAN HỆ VIỆT NAM - ADB | DANH MỤC THAM KHẢO
25

×