Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Chương i – lý luận chung về pháp luật kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.54 KB, 8 trang )

CHƯƠNG I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT KINH TẾ

I. Khái quát về pháp luật kinh tế
1. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước nền kinh tế bằng pháp luật
Câu 1: Tại sao nhà nước phải quản lý nhà nước nền kinh tế bằng pháp luật
a. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội
- Đây là hoạt động sx ra của cải vật chất của xh
- Căn cứ vào hoạt động kinh tế để phân loại các quốc gia phát triển, đang
phát triển, các nước có nền kinh tế mới nổi, G7,…

⇨ Bất kỳ Nhà nước nào cũng có sự can thiệp, điều tiết vào hoạt động kinh tế

b. Xuất phát từ các ưu thế của nhà nước so với chủ thể khác
- Từ ưu thế và vai trò của NN trong quản lý nhà nước về kinh tế
+ NN là một tổ chức đặc biệt của quyền lực công, sd quyền lực công để
quản lý kinh tế, thông qua các cơng cụ: chiến lược, quy hoạch, chính sách,…
các lực lượng vật chất.

c. Xuất phát từ các ưu thế của pháp luật so các công cụ khác
- Tính quy phạm phổ biến, tính xác định chặt chẽ về hình thức, tính được
bảo đảm bởi nhà nước… -> Pháp luật là công cụ chủ yếu để nhà nước sử dụng
trong quản lý nền kinh tế

d, Xuất phát từ thực trạng của nền kinh tế thị trường

● Ưu điểm

- Cơ cấu kinh tế hợp lý – từ 1 nước nông nghiệp => công nghiệp, dịch vụ
(du lịch)

- Tăng trưởng ổn định, bền vững


- Đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện và nâng cao

⇨ Nhà nước đưa ra đường lối, thực hiện theo từng giai đoạn, thời kỳ

● Nhược điểm

- Tính tự phát => mất cân đối trong nền kinh tế quốc dân.
VD: được mùa mất giá, được giá mất mùa (cung vượt cầu => dư thừa)
Nông thôn => nuôi 1 con lợn, vài con gà. Bán được giá => nhiều người nuôi
=> tự phát => nguy hiểm

Trung Quốc ko có dưa hấu, thanh long => TQ kiểm sốt chặt, khơng mua,
có sự cố => thiệt hại hàng loạt => phải có kế hoạch, chiến lược sắp xếp lại vùng
trồng, trồng theo hướng NN hiện đại, NN hữu cơ , có xuất xứ, có chất lượng cao

Đầu tư: NĐT muốn đầu tư vào vùng có điều kiện thuận lợi => NN phải đặc
biệt ưu đãi đầu tư => thu hút đầu tư vào các khu vực đó => bảo đảm tính cân
đối.

- Trong nền KTTT ở Việt Nam còn tồn tại nhiều mặt trái, bao gồm:
+ Rủi ro về chính sách: trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, có những văn bản
quy phạm pháp luật ra đời, có 1 quy định, 1 nội dung tác động theo xu hướng
thắt chặt, không có lợi cho các hoạt động kinh tế.
VD: nghị định 100 (rượu bia) – các nhà sản xuất, đại lý bán rượu bia gặp
khó khăn – sức mua giảm đi rất nhiều. có uống rượu bia, tham gia giao thông
bằng các phương tiện – xử phạt nặng.
Chỉ thị 16 – cấm các cửa hàng ăn uống dịch vụ.
+ Rủi ro về khí hậu: chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu. 2020
ĐBSCL chịu ngập mặn đáng báo động. Thế mạnh xuất khẩu là nông, lâm, ngư
nghiệp => chịu ảnh ảnh hưởng lớn bởi khí hậu

+ Rủi ro về thị trường: nền kinh tế có độ mở cao, chủ động hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới => nền kt phát triển, hàng hoá dịch vụ phong phú,
đa dạng => người tiêu dùng có cơ hội lựa chọn sp hàng hố dịch vụ => cuộc
cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà sx, các nhà cung cấp => nếu kinh doanh
không hiệu quả => thu hẹp hoạt động
VD: nhiều mạng viễn thông hoạt động tại VN. Nhiều nhà sản xuất rút khỏi
thị trường.(Metro), nhà bán lẻ rút khỏi thị trường. Các cửa hàng bán lẻ của Thái
Lan len lỏi trong các khu dân cư. Rút dần, nhường lại cho Nhật Bản (chất
lượng, mẫu mã, đa dạng về sản phẩm)
+ Rủi ro về nhân công : độ tuổi lao động ở độ tuổi vàng, cần cù, chịu khó ,
mới dừng lại ở lao động phổ thơng. Lao động trình độ cao cịn ít => phải thuê
chuyên gia nước ngoài.
+ Rủi ro về khoa học công nghệ…

⇨ Để giảm đến mức tối đa các rủi ro => phải có sự can thiệp, điều tiết của

NN.
VD: hỗ trợ cho các đối tượng ảnh hưởng bởi dịch bệnh, giảm tiền điện sinh

hoạt, hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
- Trong nền kinh tế thị trường, nguy cơ mất cân đối giữa tăng trưởng kinh

tế và giải quyết các vấn đề xã hội có thể xảy ra.
1 nền kt ổn định = kiềng 3 chân: tăng trưởng ổn định – … - bảo đảm an sinh

xã hội , giải quyết các vấn đề xã hội, cơng ăn việc làm.
Chính phủ lúc nào cũng có quan điểm rõ ràng , phát triển kinh tế đi đôi bảo

vệ môi trường sống, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ sức khoẻ của người
dân đặt lên hàng đầu.


Mỹ, Đức: nhiều người sống ở khu ổ chuột, nhiều người thất nghiệp phải
sống bằng tiền trợ cấp

Câu hỏi 2: để quản lý nền kinh tế bằng pháp luật thì nhà nước cần thực hiện
các hoạt động nào ? Gồm 3 hoạt động

- Xây dựng và hoàn thiện pháp luật kinh tế
- Tổ chức thực hiện pháp luật kinh tế
- Kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật kinh tế

Câu hỏi 3: Tại sao phải TĂNG CƯỜNG quản lý nhà nước nền kinh tế bằng
pháp luật (Đã và đang được quản lý => đẩy mạnh, nâng cao => làm cho tốt hơn)

- Xuất phát từ thực trạng của việc quản lý nhà nước nền kinh tế bằng pháp
luật ở VN hiện nay chưa được tốt. Thể hiện

+ Công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật kinh tế chưa được thực hiện
tốt. Trong hệ thống PLKT vẫn còn nhiều văn bản pháp luật, nhiều quy
phạm pháp luật cịn mâu thuẫn và chồng chéo nhau. Có những quy định
pháp luật lạc hậu. Có những lĩnh vực quan trọng nhưng chưa được pháp
luật điều chỉnh.

+ Công tác tổ chức thực hiện pháp luật kinh tế chưa tốt, chưa nghiêm
chỉnh. Có nhiều chủ thể còn vi phạm pháp luật, coi thường pháp luật hoặc
lợi dụng kẽ hở của pháp luật để trục lợi bất hợp pháp… (chủ tịch tập đoàn
FLC)

+ Công tác nghiêm minh các vi phạm pháp luật kinh tế chưa tốt và sát
sao. Các cơ quan nhà nước khi xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực

kinh tế cịn nể nang, thậm chí cịn nhận hối lộ, chạy án để xử lý không
đúng người đúng tội. Vẫn cịn tình trạng xử lý oan sai hoặc bỏ lọt hành vi
vi phạm…

- Xuất phát từ tầm quan trọng của việc quản lý nhà nước nền kinh tế bằng
pháp luật đối với đời sống xã hội

Câu hỏi 4: Tại sao phải TĂNG CƯỜNG cơng tác xây dựng và hồn thiện hệ
thống pháp luật kinh tế

- Xuất phát từ tầm quan trọng của việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật kinh tế đối với hoạt động quản lý nhà nước nền kinh tế bằng

pháp luật đối với đời sống xã hội

Câu hỏi 5: Tại sao phải TĂNG CƯỜNG công tác xây dựng và hoàn thiện
pháp luật kinh tế

- Xuất phát từ tầm quan trọng của việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật
kinh tế đối với hoạt động quản lý nhà nước nền kinh tế bằng pháp luật đối
với đời sống xã hội

Câu hỏi 6: Tại sao phải TĂNG CƯỜNG công tác kiểm tra, giám sát, xử lý
nghiêm minh các vi phạm pháp luật kinh tế

- Xuất phát từ tầm quan trọng của việc kiểm tra, giám sát, xử lý đối với
hoạt động quản lý nhà nước nền kinh tế bằng pháp luật đối với đời sống
xã hội

2. Khái niệm pháp luật kinh tế

a. Khái niệm pháp luật kinh tế (Tự học)
- Là tổng thể các quy phạm pháp luật hướng tới điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lý và tiến hành các hoạt động SXKD

STT Đối tượng điều chỉnh Phương pháp
điều chỉnh

1 Nhóm quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà nước và các Phương pháp

chủ thể kinh doanh mệnh lệnh

- NN là chủ thể quản lý nhân danh quyền lực công

- CTKD là đổi tượng bị quản lý

=> Địa vị pháp lý giữa các bên khơng bình đẳng với

nhau

VD: sở kế hoạch và đầu tư thành phố HN cấp giấy

chứng nhận đăng kí doanh nghiệp cho CTTNHH 1

thành viên Bình Minh

2 Nhóm quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể kinh Phương pháp

doanh với nhau thoả thuận

- Các chủ thể kinh doanh khơng có bên nào đại


diện cho quyền lực nhà nước => địa vị pháp lý giữa

các bên là bình đẳng với nhau

VD: CTTNHH 1 thành viên Bình Minh giao kết hợp

đồng mua bán hàng hoá với CTCP Ánh sáng, theo đó

BM bán cho AS 10 tấn gạo nếp Tú Lệ

II.Nội dung chủ yếu của pháp luật kinh tế
1. Xác lập và bảo đảm quản lý NN đối với nền kinh tế
a. Khái niệm (SGT)
Đặc điểm

● Chủ thể quản lý NN về kinh tế: NN thông qua các cơ quan NN có thẩm

quyền

● Cơng cụ quản lý: NN sử dụng nhiều cc quản lý khác nhau nhưng NN sử

dụng chủ yếu là pháp luật.

● Đối tượng bị quản lý: Tất cả các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh tế

● Phạm vi quản lý: Quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân -> vĩ mô nền kinh

tế


● Tính chất quản lý: gắn với quyền lực NN (mang tính quyền lực của NN –

quyền lực cơng)

● Hình thức quản lý: chủ yếu ban hành, tổ chức thực hiện các VBQPPL

? Phân biệt quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý kinh doanh của chủ thể
kinh doanh

b. Các cơ quan quản lý NN về kinh tế
● Quản lý NN về kinh tế được thực hiện bởi NN thông qua các cơ quan NN
=> Tất cả các cơ quan NN trong bộ máy NN đều có thẩm quyền quản lý về kinh
tế (HVTC khơng có thẩm quyền quản lý kinh tế vì HVTC khơng phải cơ quan
NN - đây là đơn vị hành chính sự nghiệp cơng)
● Các cơ quan quyền lực nhà nước
- Cơ quan quyền lực nhà nước (QH, HĐND các cấp)
- Cơ quan hành chính nhà nước
- Cơ quan Kiểm sát (Viện Kiểm sát)
- Chủ tịch nước
- Kiểm toán NN
- Hội đồng bầu cử quốc gia
● Cơ quan quản lý NN về kinh tế được chia thành
- Cơ quan có thẩm quyền TRỰC TIẾP quản lý NN về kinh tế (chức năng

chủ yếu của cơ quan đó. Cơ quan đó thực hiện thường xuyên hoạt động
quản lý NN về KT): cơ quan hành chính nhà nước
- Cơ quan có thẩm quyền GIÁN TIẾP quản lý NN về kinh tế (không phải

là chức năng chủ yếu của cơ quan đó. Cơ quan đó thực hiện KHƠNG
thường xuyên hoạt động quản lý NN về KT): cơ quan NN còn lại - Viện

kiểm sát, tồ án
● Cơ quan có thẩm quyền trực tiếp quản lý NN về kinh tế

Trung ương Cơ quan có thẩm quyền Cơ quan có thẩm quyền riêng
Địa phương chung trong quản lý NN (chuyên môn) trong quản lý NN về
về kinh tế kinh tế
Chính phủ
- Bộ
UBND các cấp - Cơ quan ngang bộ (Học viện
- UBND cấp tỉnh chính trị HCM, đài THVN)
- UBND cấp huyện - Cơ quan thuộc chính phủ
- UBND cấp xã
- Sở
- Phòng
- Ban

- Thẩm quyền chung: có thẩm quyền quản lý NN trên mọi lĩnh vực kinh tế,
mọi ngành nghề kinh tế

- Thẩm quyền riêng/chuyên môn: chỉ quản lý 1 hoặc 1 số lĩnh vực kinh tế,
ngành nghề kinh tế.

Sở KH và đầu tư là cơ quan trực tiếp quản lý NN trong quản lý NN về kinh
tế và có thẩm quyền riêng ở địa phương

III. Hình thức (nguồn) của pháp luật kinh tế
1. Phân loại hình thức PLKT

QHKT có yếu tố nước ngồi QHKT không
có yếu tố nước

QHKT có yếu tố nước ngồi nếu nó thoả mãn 1 trong 3 dấu
hiệu ngồi
1, Có ít nhất 1 bên chủ thể của QHKT là cá nhân tổ chức
nước ngoài Là những
VD: CTCP Hoàng Mai trụ sở tại HN Việt Nam kí hợp đồng QHKT không
bán cho bà Anna quốc tịch Anh 10 chiếc xe máy điện. mang bất kì
2, Quan hệ kinh tế phát sinh giữa các bên chủ thể đều là cá dấu hiệu nào
trong 3 dấu
hiệu xác định
yếu tố nước

nhân, tổ chức VN nhưng phát sinh quan hệ ở nước ngoài ngoài
VD: CTCP Hoàng Mai trụ sở tại HN Việt Nam kí hợp đồng
bán cho bà Mẽo quốc tịch VN 10 chiếc xe máy điện. Việc
giao kết hợp đồng giữa 2 bên được thực hiện tại TQ
3, Tài sản liên quan đến quan hệ kinh tế ở nước ngoài
VD: CTCP Hoàng Mai trụ sở tại HN Việt Nam kí hợp đồng
bán cho bà Mẽo quốc tịch VN 10 chiếc xe máy điện hiện
đang ở trung quốc. Việc giao kết hợp đồng giữa 2 bên được
thực hiện tại VN

2. Các hình thức PLKT
a, Các hình thức PLKT của NN CHXHCN VN
- Hệ thống VBQPPL (theo Luật ban hành VBQPPL 2015 – 15 loại văn bản
QPPL): hình thức pháp luật chủ yếu và quan trọng nhất của PLKT
- Tập quán pháp: thói quen hình thành trong hoạt động thương mại của
vùng, miền có nội dung rõ ràng, được áp dụng để điều chỉnh các hoạt động
thương mại
- Tiền lệ pháp (ít áp dụng)
Lưu ý: Các hình thức PLKT của NN VN được áp dụng chủ yếu để điều

chỉnh các quan hệ kinh tế khơng có yếu tố nước ngồi

b, Các hình thức PLKT quốc tế (tự đọc)
- Điều ước quốc tế (song phương, đa phương): hiệp định, thoả ước,…
- Tập quán quốc tế: (Incoterms 2010 – điều kiện cơ sở giao hàng trong
mua bán quốc tế)
VD: bán FOB – mua CIF
- Án lệ quốc tế

● Nguyên tắc áp dụng pháp luật đối với cá nhân, tổ chức VN khi tham gia

quan hệ KTQT
- Nguyên tắc áp dụng pháp luật VN
- Nguyên tắc áp dụng Điều ước quốc tế (VN là thành viên)
- Nguyên tắc áp dụng pháp luật nước ngoài
+ Do pháp luật VN quy định
+ Do Điều ước quốc tế mà VN là thành viên viện dẫn
+ Do các bên thoả thuận nhưng không đc trái với các nguyên tắc cơ bản của

pháp luật VN
- Nguyên tắc áp dụng Tập quán quốc tế - do các bên thoả thuận, không đc

trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật VN

- Pháp luật quốc gia (do mỗi QG tự xây dựng) - bao gồm:

+ Luật nhân thân(luật quốc tịch, luật nơi cư trú) – xác định năng lực chủ thể
của các pháp nhân khi tham gia vào các quan hệ kinh tế

+ Luật nơi có tài sản

+ Luật toà án
+ Luật nơi thực hiện hành vi
+ Luật do các bên lựa chọn
+ Luật nước ngoài ban
+ Luật nơi vi phạm
Lưu ý: các hình thức PLKT quốc tế được áp dụng chủ yếu để điều chỉnh các
quan hệ kinh tế có yếu tố nước ngồi


×