Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện mộc châu tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌCLÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ THÚY

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI

HUYỆN MỘC CHÂU TỈNH SƠN LA

CHUYÊNNGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ NGÀNH: 885010

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. XUÂN THỊ THU THẢO

Hà Nội, 2023

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.


Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2023
Người cam đoan

Nguyễn Thị Thúy

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp q báu của nhiều tập thể, cá nhân đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tơi hồn thành Luận văn thạc sĩ này.

Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Xuân Thị Thu
Thảo là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho tơi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ chân thành của các thầy giáo, cô
giáo Viện quản lý đất đai & phát triển nông nghiệp trường Đại học Lâm
nghiệp, phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, cùng toàn thể bạn bè, đồng
nghiệp, đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán
bợ Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Mợc Châu; Chi cục Thống kê
huyện Mộc Châu; Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Mộc Châu; đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn.


Cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn này.

Tuy nhiên, do chưa có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu nên trong quá
trình thực hiện luận văn vẫn cịn mợt số lỗi. Tơi rất mong nhận được ý kiến
góp ý của q thầy cơ và bạn bè để tơi hồn thiện luận văn này.

Tôi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2023
Tác giả

Nguyễn Thị Thúy

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................... 5
1.1.2. Mục đích và vai trị của bồi thường giải phóng mặt bằng ............... 6
1.1.3. Ý nghĩa của Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ............... 7

1.1.4. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.. 8
1.1.5. Thẩm quyền thu hồi đất .................................................................... 9
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất ........................................................................................ 10

1.2. Căn cứ pháp lý liên quan đến vấn đề nghiên cứu ................................. 14
1.3. Cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu ................................. 15

1.3.1. Kinh nghiệm thu hồi đất của một số nước trên thế giới ................. 15
1.3.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất tại Việt
Nam ........................................................................................................... 21
1.3.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất tại Việt Nam ............................................................................ 33
1.3.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại tỉnh Sơn La ........... 35
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 38
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 38
2.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 38

iv

2.2.1. Phạm vi về không gian .................................................................... 38
2.2.2. Phạm vi về thời gian ....................................................................... 38
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 38
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 38
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ........................................... 38
2.4.2. Phương pháp thớng kê và phân tích sớ liệu ................................... 39
2.4.3. Phương pháp chuyên gia ................................................................ 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 42
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Mộc Châu..... 42
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên tại huyện Mộc Châu ......................... 42

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế .......................................................... 46
3.1.3. Vấn đề văn hóa - xã hội .................................................................. 48
3.1.4. Đánh giá chung............................................................................... 49
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Mợc Châu........................ 50
3.2.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Mộc Châu......... 50
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Mộc Châu ................................. 55
3.2.2. Tình hình biến động đất đai tại huyện Mộc Châu .......................... 57
3.3. Công tác bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La ........................................................................................ 58
3.3.1. Trình tự thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ....................................................... 58
3.3.2. Kết quả thực hiên công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất giai đoạn 2018-2022 tại huyện Mộc Châu ......................................... 60
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Mộc Châu ............................................ 67
3.4.1. Yếu tớ chính sách pháp luật đất đai ............................................... 67
3.4.2. Yếu tố tài chính ............................................................................... 69
3.4.3. Yếu tớ quy hoạch............................................................................. 71

v

3.4.4. Yếu tố tổ chức hực hiện................................................................... 72
3.4.5. Yếu tố liên quan đến đời sống của người dân có đất bị thu hồi ..... 73
3.5. Mợi số giải pháp nâng nhằm khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả
công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Mộc Châu,
tỉnh Sơn La ................................................................................................... 75
3.5.1. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất .......... 75
3.5.2. Về giá bồi thường đất; giá bồi thường nhà ở, tài sản gắn liền với
đất thu hồi ................................................................................................. 76
3.5.3. Về Chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất kiếm việc làm....................... 79

3.5.4. Về Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai và quản lý
hiện trạng sử dụng đất .............................................................................. 81
3.5.5. Về các biện pháp tổ chức thực hiện................................................ 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
PHỤ LỤC

vi

.DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa là
BT Bồi thường
BT, HT Bồi thường, hỗ trợ
BT, GPMB Bời thường, giải phóng mặt bằng
CNH – HĐH Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CHDCND Cợng hịa dân chủ nhân dân
GPMB Giải phóng mặt bằng
HT Hỗ trợ
KTXH Kinh tế-Xã hội
WB Ngân hàng thế giới
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
TTPTQĐ Trung tâm Phát triển quỹ đất
TĐC Tái định cư
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
UBND Ủy ban nhân dân

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Số lượng phiếu điều tra được thu thập ........................................... 39
Bảng 2.2. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác BT HT khi Nhà nước thu
hồi đất tại huyện Mộc Châu ............................................................................ 40
Bảng 3.1: Biến động đất đai tại huyện Mộc Châu giai đoạn 2018- 2022....... 57
Bảng 3.2. Kết quả thu hồi đất để phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại huyện
Mộc Châu ........................................................................................................ 60
Bảng 3.3. Kết quả thu hồi đất để phục vụ xây dựng các dự án phát triển sản
xuất nông nghiệp tại huyện Mộc Châu ........................................................... 62
Bảng 3.4. Kết quả thu hồi đất để phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại huyện
Mộc Châu ........................................................................................................ 64
Bảng 3.5. Tổng hợp tiền bồi thường và hỗ trợ tại các dự án có đất bị thu hời
tại huyện .......................................................................................................... 65
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của yếu tố chính sách đến công tác BT HT khi Nhà
nước thu hồi đất tại huyện Mộc Châu ............................................................. 68
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của yếu tố tài chính đến BT HT khi Nhà nước thu hồi
đất tại huyện Mộc Châu .................................................................................. 70
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của yếu tố quy hoạch đến BT HT khi Nhà nước thu hồi
đất tại huyện Mộc Châu .................................................................................. 71
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố tổ chức thực hiện đến BT HT khi Nhà
nước thu hồi đất tại huyện Mộc Châu ............................................................. 73
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của nhóm các yếu tố liên quan đến đời sống của người
dân có đất bị thu hời để thực hiện các dự án tại huyện Mộc Châu ................ 74

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đờ vị trí huyện Mợc Châu tỉnh Sơn La ...................................... 43
Hình 3.2. Cơ cấu đất đai tại huyện Mộc Châu năm 2022 ............................... 56

Hình 3.3. Biến đợng số hợ dân và tổ chức có đất bị thu hời để thực hiện các
dự án phát triển kinh tế xã hội tại huyện Mộc Châu ....................................... 64

1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt không thể thay thế được của một số ngành sản xuất như nông nghiệp, lâm
nghiệp, là một bộ phận không thể tách rời lãnh thổ quốc gia, gắn liền với chủ
quyền quốc gia. Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội thì đất đai là
thành phần không thể thiếu để thúc đẩy các hoạt động sản xuất của đời sống
kinh tế xã hợi, do đó chúng ta cần có các cách thức quản lý chặt chẽ, sử dụng
hiệu quả đất đai thơng qua cơ chế, chính sách và pháp luật về đất đai giúp
việc quản lý và sử dụng đất đai được diễn ra một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu
quả và đảm bảo tính bền vũng. Cùng với sự hợi nhập của khu vực, đặc biệt là
việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, trong những năm qua, công tác quản lý Nhà nước về đất đai ngày
càng được siết chặt, trong đó có vấn đề bời thường, hỗ trợ, giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hời đất. Đây là một vấn đề trọng tâm trong các nội
dung quản lý nhà nước về đất đai.

Để thực hiện được các nhiệm vụ phát triển triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và mơi trường sinh thái, an ninh quốc phịng thì mặt bằng đất
đai là một trong những nhân tố quan trọng, quyết định đến hiệu quả trong công
tác đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Để có mặt bằng giao cho các
chủ đầu tư thực hiện dự án thì Nhà nước tiến hành thu hời đất của các hợ dân.
Q trình thu hời đất của người dân Nhà nước tiến hành bồi thường, hỗ trợ và
thực hiện giải phóng mặt bằng. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua và hiện nay

tại một số địa phương quá trình thực hiện bời thường, hỗ trợ và giải phóng mặt
bằng đã gặp khơng ít khó khăn, vướng mắc trong q trình triển khai thực hiện.
Để khắc phục những tờn tại đó trong những năm gần đây Nhà nước đã từng
bước hoàn thiện pháp luật về đất đai và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn

2

thực hiện về công tác bời thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và tái định cư nhờ
vậy đã thực hiện mợt cách có hiệu quả hơn.

Mộc Châu là huyện miền núi nằm ở vùng Tây Bắc về hướng Đơng Nam
của tỉnh Sơn La, có diện tích tự nhiên 107.209,47 ha. Mộc Châu nằm trên
tuyến giao thông huyết mạch của vùng Tây Bắc - Quốc lộ 6, trung tâm huyện
cách thành phố Sơn La khoảng 115 km về phía Đơng Nam, cách thủ đơ Hà
Nợi 195 km về phía Tây Bắc, có đường biên giới Việt Nam - Lào dài khoảng
39,876 km. Tồn huyện có 15 đơn vị hành chính gờm: 02 thị trấn (thị trấn
Mợc Châu và thị trấn Nông trường Mộc Châu) và 13 xã. Đặc biệt huyện Mợc
Châu có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, có phong cảnh đẹp, mơi trường
trong lành, điều kiện khí hậu rất thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch,
dịch vụ.

Trong những năm vừa qua, thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh Sơn La,
huyện Mộc Châu đã không ngừng phát triển và đổi mới, các công trình cơ sở
hạ tầng được dần hoàn thiện, các dự án phát triển kinh tế xã hội của huyện đã
và đang thực hiện triển khai. Để thực hiện các dự án và hoàn thiện cơ sở hạ
tầng tại các đơn vị hành chính Huyện đã tiến hành thu hồi đất của người dân.
Sau khi thực hiện thu hồi đất của người dân (bao gồm đất ở và đất nông
nghiệp) huyện tiến hành công tác bời thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng
đảm bảo đúng quy trình, cơ chế chính sách và tiến đợ thực hiện các dự án,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tuy nhiên, công tác bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án cịn chậm, kéo dài, gặp nhiều
khó khăn, vướng mắc. Nguyên nhân chủ yếu là do một số cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương chưa lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, kế hoạch triển khai thực
hiện chưa cụ thể, công tác tuyên truyền vận động, nhất là công tác dân vận
chính quyền chưa được quan tâm đúng mức, sự vào cuộc của các cấp, các
ngành chưa kịp thời, thiếu chặt chẽ, sự phối hợp giữa cơ quan chuyên môn
chưa kịp thời, tình trạng mợt số hợ dân cịn đề nghị yêu sách đòi hỏi quyền lợi

3

trong giải phóng mặt bằng, giải quyết việc làm cho người lao động sau khi bị
thu hời đất cịn bất cập, nhận thức của một số bộ phận nhân dân chưa đầy đủ,
chưa tự giác chấp hành chính sách bời thường giải phóng mặt bằng,

Để kịp thời khắc phục những tờn tại khó khăn vướng mắc và nhằm thực
hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thời gian tới, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hời đất tại huyện Mợc Châu, từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm khắc phục những khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất tại địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý
Nhà nước về đất đai tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
tại 2 dự án nghiên cứu tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.


- Đánh giá được đời sống, việc làm của người dân có đất bị thu hời các
dự án nghiên cứu tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác
bời thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và giải pháp giải quyết việc làm,
ổn định đời sống cho người dân có đất bị thu hời tại huyện Mợc Châu, tỉnh
Sơn La.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa khoa học

Hoàn thiện cơ sở lý luận và khoa học về vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hời đất. Ngồi ra, giúp cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai có
cái nhìn đầy đủ, từ đó hoàn thiện hơn về chính sách bời thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất.

4

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Tìm ra được những mặt hạn chế, khó khăn vướng mắc trong cơng tác

bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Trên cơ sở đó, kiến nghị, đề x́t
những chính sách, giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất để triển khai các dự án đầu tư nhằm phát triển kinh
tế - xã hợi, ổn định chính trị, quốc phịng, an ninh tại địa phương.

+ Giúp cho các nhà quản lý, quản lý về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn huyện. Chỉ ra điểm hợp lý và chưa hợp lý của hệ
thống chính sách BT,HT&TĐC.


+ Kết quả nghiên cứu là tài liệu cho sinh viên, học viên cao học chuyên
ngành Quản lý đất đai và các ngành khác liên quan.

5

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Thu hồi đất: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại
quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu
lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Quốc Hội, 2013).
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: BT về đất là việc Nhà nước trả
lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hời cho người sử dụng
đất. Việc BT được thực hiện bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hời, nếu khơng có đất để BT thì được BT bằng tiền theo
giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm
quyết định thu hồi đất (Quốc Hội, 2013).
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước HT giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản
xuất và phát triển (Quốc Hội, 2013). Các khoản HT khi Nhà nước thu hồi đất
bao gồm: HT ổn định đời sống và sản xuất; HT đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm; HT TĐC đối với trường hợp thu hồi đất ở mà phải di
chuyển chỗ ở; HT khác.... Các khoản HT nêu trên được hiểu là phần cho thêm
của Nhà nước sau khi đã BT và là khoản điều tiết từ phần giá trị gia tăng từ
đất đai mà không phải là do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
Tái định cư: Là việc Nhà nước bố trí đất ở, nhà ở tại nơi mới cho những
người bị Nhà nước thu hời đất mà họ khơng cịn chỗ ở nào khác. Việc thu hồi
đất ở thông qua một quyết định hành chính là mợt quá trình khơng tự nguyện,
có tính cưỡng chế và địi hỏi có sự “hy sinh” của người sử dụng đất. Do đó,

khơng chỉ đơn thuần là sự đền bù về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích
của người bị thu hời đất, họ phải có được chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng
hoặc tốt hơn nơi ở cũ.

6

Giá đất và giá trị quyền sử dụng đất: Giá đất là giá trị của quyền sử
dụng đất tính trên mợt đơn vị diện tích đất. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị
bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với mợt diện tích đất xác định trong thời
hạn sử dụng đất xác định (Quốc Hợi, 2013).

Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến
việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư
trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc
xây dựng một công trình mới. Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi
bắt đầu hình thành Hợi đờng bời thường, giải phóng mặt bằng đến khi giải
phóng xong và giao đất cho chủ đầu tư mới (Nguyễn Bá Long, Xuân Thị Thu
Thảo, 2014).
1.1.2. Mục đích và vai trị của bồi thường giải phóng mặt bằng

Bồi thường giải phóng mặt bằng là mợt trong những cơng tác quản lý đất
đai quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, cá nhân trong
công cuộc CNH-HĐH đất nước. Để thực hiện tốt công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng cần có sự phối hợp giữa các ban ngành và tồn xã hợi
1.1.2.1. Tạo quỹ đất đai cần thiết để phát triển cơ sở hạ tầng đáp ứng các nhu
cầu phát triển (cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đơ thị,…).

Ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hợi cần có sự phát triển thích ứng
của hạ tầng kinh tế - xã hợi. Giải phóng mặt bằng sẽ tạo điều kiện để thực
hiện các dự án có góp phần phát triển kinh tế

1.1.2.2. Về tiến độ hoàn thành của dự án

Tiến độ thực hiện dự án phụ tḥc vào nhiều yếu tố như: tài chính, lao
động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán của người dân trong diện bị giải
tỏa…trong đó việc bàn giao mặt bằng mang tính quyết định.

Nhiều dự án bị chậm tiến độ do công tác bời thường giải phóng mặt bằng
làm chưa tốt, như bồi thường chưa đáp ứng nguyện vọng của người bị thu hồi
đất, chậm chi trả tiền bồi thường, thiếu công khai minh bạch khi thực

7

hiện…Đó là nguyên nhân dẫn đến khiếu kiện gây mất trật tự an toàn ở nhiều
địa phương trong cả nước trong thời gian qua (Hoàng Văn Huấn, 2022)
1.1.2.3. Về kinh tế của dự án

Cơng tác giải phóng mặt bằng thực hiện tốt sẽ giảm bớt chi phi, tiến đợ
hồn thành của dự án nhanh hơn.

Đối với dự án xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, không đáp ứng được
tiến độ đầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả thấp.

Đối với dự án không sản xuất kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, gây
lãng phí, ảnh hưởng đến cả c̣c sống của người dân xung quanh và cả chất lượng
cơng trình.
1.1.2.4. Đới với sự phát triển kinh tế - xã hội

Cơng tác bời thường giải phóng mặt bằng không được giải quyết thỏa
đáng, xuất hiện các dự án “treo” khiến mục tiêu ban đầu không thực hiện
được, từ đó gây lãng phí ngân sách Nhà nước, đờng thời lợi ích hợp pháp của

người có đất bị thu hồi bị ảnh hưởng xuất hiện việc khiếu kiện khiến chính trị
xã hợi bất ổn định. (Nguyễn Bá Long, Xn Thị Thu Thảo, 2014).
1.1.3. Ý nghĩa của Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Có thể thấy bời thương, hỗ trợ khi Nhà nước thu hời đất có vai trị và ý
nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội và đời sống con người cụ
thể như

- Thứ nhất, đảm bảo chia sẻ lợi ích và bù đắp những thiệt hại cho các
chủ thể SDĐ, đờng thời nhanh chóng ổn định đời sống, sản xuất, tạo việc làm
và thu nhập ổn định cho người bị thu hồi đất .

- Thứ hai, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa nhân văn
cũng như tính chất phức tạp của việc bồi thường khi Nhà nước thu hời đất của
các nhà quản lý, của chính quyền địa phương. Bên cạnh đó, thơng qua thực
tiễn thi hành việc BT khi Nhà nước thu hồi đất “đội ngũ cán bộ làm công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có năng lực và có nhiều kinh nghiệm ngày

8

càng đông đảo; sự chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn của công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư giữa các bộ, ban, ngành có các dự án đầu tư ngày càng được
mở rợng và có hiệu quả”.

- Thứ ba, tìm ra lời giải hợp lý cho bài toán “lợi ích ba bên” là Nhà
nước- Người bị thu hồi đất - Người nhận lại quyền SDĐ đã thu hời trong q
trình thực hiện việc bời thường khi Nhà nước thu hồi đất.

-Thứ tư, BT khi Nhà nước thu hồi đất đã góp phần chuyển đổi cơ cấu
nền kinh tế, chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị thu hồi đất, nhất là đối với

người nông dân (Lê Thị Yến, 2011)
1.1.4. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

BT khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các cơng trình mang tính đa
dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi mợt dự án, liên quan
trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hợi.

- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên, KTXH dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ
dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực
ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt
động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn
bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản
xuất nông nghiệp. Do đó, mỗi khu vực BT, GPMB có những đặc trưng riêng
và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm
riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể (Nguyễn Bá Long, Xuân Thị Thu
Thảo, 2014).

- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng
trong đời sống KTXH đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân
cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư
liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ
được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là
sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên

9

vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham
gia di chuyển, định giá BT rất khó khăn và việc HT chuyển đổi nghề nghiệp

là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này (Đặng Thái Sơn, 2007).
1.1.5. Thẩm quyền thu hồi đất

Các quy định về thẩm quyền thu hời đất nhằm khẳng định quyền lực và
vai trị của Nhà nước - đại diện chủ sở hữu đất. Về thẩm quyền thu hồi đất đã
được pháp luật quy định rõ

- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đối với tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có quan
hệ quốc tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thu hời đất ở tḥc quỹ
đất cơng ích của xã, phường, thị trấn;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu thu hồi đất đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.Như vậy các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thu hồi đất phải thực hiện nghiêm thúc thẩm quyền của mình
đó là trách nhiệm trực tiếp của từng cấp (Quốc Hội, 2013).

Hơn nữa tại Khoản 1 Điều 16 của Luật đất đai năm 2013. Trường hợp
Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hợi vì lợi ích quốc gia, cơng cộng;

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện
trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Quốc Hội, 2013).
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được
bời thường theo quy định của Luật đất đai 2013 thì được bồi thường. Việc bời
thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại

đất thu hời, nếu khơng có đất để bời thường thì được bời thường bằng tiền
theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường khi Nhà nước thu

10

hồi đất được luật đất đai quy định phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công
bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Hơn nữa các trường hợp Nhà nước thu hồi đất nhưng không được bời
thường nhưng chỉ bời thường chi phí đầu tư còn lại trên đất như:

- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp
đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ
trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối
với người có cơng với cách mạng;

- Đất nông nghiệp tḥc quỹ đất cơng ích của xã, phường, thị trấn;
- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muỗi
Bên cạnh đó, Các trường hợp thu hời đất do chấm dứt việc sử dụng đất
theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, bao gồm:
- Người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền th đất hàng năm giảm
hoặc khơng cịn nhu cầu sử dụng đất;
- Cá nhân sử dụng đất chết mà khơng có người thừa kế;
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

- Đất được Nhà nước giao, cho th có thời hạn nhưng khơng được gia
hạn (Quốc Hợi, 2013).
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất
1.1.6.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Điều kiện tự nhiên: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên, dân cư khác nhau nên công tác BT, HT ở đó cũng
có những tác đợng khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành
nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập
trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa

11

dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực
ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản x́t nơng nghiệp.
Do đó, việc thu hời đất, BT, HT có những đặc trưng riêng và được tiến hành
với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực
và từng dự án cụ thể.

Ngoài ra, đất đai cịn có mợt đặc trưng rất cơ bản là cố định về vị trí, vì
vậy thậm chí ngay trong mợt khu vực có điều kiện KTXH giống nhau thì 02
thửa đất (kể cả liền kề) cũng có những đặc điểm riêng không giống nhau và
điều này dẫn đến giá của chúng không đồng nhất. Vì vậy, nhu cầu BT cũng
khác nhau. Pháp luật hiện hành quy định: “…BT để người dân có thể tạo lập
được một nơi ở mới bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ…”, cũng đã khiến cho người
dân và chính quyền gặp nhiều vướng mắc vì cách hiểu “bằng, hoặc tốt
hơn…” của 02 đối tượng này không giống nhau. Tìm được một nơi ở mới y
hệt như nơi ở cũ là điều không thể.

- Kinh tế: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng

trong đời sống KTXH đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân
thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn, do đó tâm lý dân cư
vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được
lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác,
cây trồng, vật ni trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên
truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá BT rất khó khăn và
việc HT chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống
dân cư sau này (CARE Quốc tế tại Việt Nam, 2005).

Về lý thuyết, giá đất ln có xu hướng tăng vì bị hạn chế bởi số lượng
trong khi đó dân số ngày càng tăng và nhu cầu về đất đai lại càng nhiều. Tuy
nhiên, đầu tư vào bất đợng sản nói chung và đất đai nói riêng cũng ẩn chứa
những rủi ro: Lượng vốn lớn, tính thanh khoản khơng cao, bị chi phối bởi rất
nhiều thị trường khác... Vì vậy, thường xảy ra một nghịch lý: Khi nền kinh tế


×