Tải bản đầy đủ (.pptx) (63 trang)

Tỉ lệ tái phát trong điều trị u nguyên bào men

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BỘ MƠN PHẪU THUẬT HÀM
MẶT

TỈ LỆ TÁI PHÁT TRONG

ĐIỀU TRỊ U NGUYÊN BÀO

MEN

TỔ 8-RHM19

Giới thiệu

U NGUYÊN BÀO MEN

● 10-11% u ở xương hàm
● 30-40 tuổi , nam:nữ=1:1
● Thường tiến triển chậm và có xâm lấn tại

chỗ->tỉ lệ tái phát cao
● Phương pháp phẫu thuật triệt để được

chấp nhận rộng rãi và được xem như là
phương pháp điều trị an tồn
● Chẩn đốn phát hiện sớm UNBM , tỉ lệ tái
phát của từng loại UNBM và tỉ lệ tái phát
của các phương pháp điều trị UNBM là
rất cần thiết


NỘI DUNG

01 02 03

Định nghĩa và Các yếu tố Tỉ lệ tái phát

phân loại ảnh hưởng trong việc

UNBM 04 05 điều trị

Tỉ lệ tái phát Kết luận

trong phương

pháp điều trị

01

Định nghĩa và

phân loại

Định nghĩa

· Ameloblastoma: “Amel” có nghĩa là men răng, “blastos” trong tiếng Hy Lạp có

nghĩa là mầm bệnh. Phát sinh từ tế bào có tiềm năng tạo răng như: lá răng và biểu mơ

sót của lá răng, cơ quan men, biểu mơ sót của bao Hertwig, biểu mơ lót nang do răng.


WHO 1991 WHO 2017

Một khối u lành tính nhưng có Là một trong những khối u biểu mơ lành tính có
tính xâm lấn tại chỗ và có xu nguồn gốc từ biểu mô. Đột biến ở các gen thuộc
hướng tái phát cao, bao gồm con đường MAPK được tìm thấy trong nhiều u
biểu mơ tạo răng tăng sinh nằm nguyên bào men, phổ biến nhất là đột biến
trong một mô đệm sợi. BRAFV600E

Phân loại

WHO 2005 WHO 2017

● U nguyên bào men dạng đặc/ đa ● U nguyên bào men dạng nang/ đơn
nang. nang.

● U nguyên bào men dạng nang. ● U nguyên bào men dạng cổ điển
● U nguyên bào men ngoại vi. (trước đây được gọi là u nguyên
● U nguyên bào men xơ hóa. bào men dạng đặc/ đa nang).
Về ác tính có: U ngun bào men di căn và
Carcinom nguyên bào men ● U nguyên bào men ngoại vi.
● U nguyên bào men di căn (ác tính).

WHO 2022

● U nguyên bào men dạng nang/ đơn nang.
● U nguyên bào men dạng cổ điển.
● U nguyên bào men ngoại vi.
● U nguyên bào men dạng tuyến.
● U nguyên bào men di căn (ác tính).


02

Các yếu tố ảnh
hưởng đến tái
phát UNBM

Phương pháp Kích thước khối u
điều trị
>6 cm hoặc liên quan đến các cấu trúc
Điều trị bảo tồn liên quan đến giải phẫu lân cận, bao gồm cả mô mềm
nguy cơ tái phát tăng lên đáng có tỷ lệ tái phát cao hơn bất kể loại phẫu
kể. thuật.

Loại UNBM Thời gian theo
dõi
UNBM tái phát:
● UNBM dạng đặc/ đa nang :82% Trung bình 6,2 năm
Dạng túi tuyến là loại mô bệnh học (Sự tái phát xảy ra 10-15
phổ biến nhất năm)
● UNMB dạng đơn nang.

Vị trí Phổ biến nhất: vùng phía sau hàm dưới
Xâm lấn hơn và có xu hướng tái phát cao
hơn: hàm trên

03

Tỉ lệ tái phát trong
điều trị các loại
UNBM


UNBM DẠNG ĐẶC

Sinh bệnh học

• U nguyên bào tạo men là một khối u lành tính có nguồn gốc từ biểu mơ và có
diễn biến tích cực cục bộ với sự phá hủy xương hoặc mở rộng và tiêu xương,
phát triển chậm và biểu hiện dưới dạng khối u rắn đơn nang hoặc đa nang

• U nguyên bào tạo men đặc/đa nang (SMA) là loại phổ biến nhất và có vẻ ác tính
hơn các loại khác dựa trên tỷ lệ tái phát, chủ yếu xảy ra ở hàm dưới của bệnh
nhân ở độ tuổi 30–40, khơng phân biệt giới tính hay dân tộc

Đặc điểm lâm sàng

GĐI Đường kính tối đa > GĐIII
6cm hoặc
Khối u xâm lấn xoang
hàm trên/sàn ổ
mắt/mô mềm

Đường kính GĐII khối u đã xâm lấn nền
khối u tối đa sọ hoặc di căn vào hạch
vùng
≤6 cm

X-quang

• U ngun bào tạo men dạng đặc/đa thùy thơng thường
xuất hiện dưới dạng ''bong bóng xà phịng'' trên X-quang


• Đặc điểm X quang khơng đặc trưng bệnh lý chẩn đoán xác
định bằng sinh thiết

Mô bệnh học

A. dạng nang
B. dạng nang trứng
C. dạng đám rối
D mô xơ

Các tế bào đáy và biểu mô này lần lượt được sắp xếp thành hai dạng đặc trưng:

1. Dạng nang: các tế bào biểu mô được sắp xếp thành các đảo hoặc nang
được bao quanh bởi mô liên kết

2. Dạng đám rối: các tế bào biểu mô được sắp xếp thành một mạng lưới
dạng đám rối đan xen bao quanh mô liên kết

Dạng mô bệnh học phổ biến nhất của SMA là dạng nang, tiếp theo là dạng đám
rối và các dạng hiếm gặp khác: acanthomatous, desmoplastic, basaloid

Tỉ lệ tái phát

• Yếu tố bệnh căn: Tuổi trung bình là 36,18 ± 5,47 tuổi, tỉ lệ tái phát ở Nam >
Nữ (1,2:1)

• Vị trí tổn thương: tỉ lệ tái phát ở hàm dưới cao gấp 6 lần so với hàm trên, điều
này một phần là do U diễn ra đa số ở hàm dưới


• Thành phần mơ học của khối u: dạng nang (sẽ có tỉ lệ tái phát cao hơn,
chiếm 82%) hay đám rối.

• Hình dạng của tổn thương: đa số là các tổn thương đa ổ, nên việc điều trị trở
nên khó khăn cũng như tỉ lệ tái phát cao.

• Thời điểm của tổn thương: Tổn thương giai đoạn II trở lên, khối u>6cm thì tỉ
lệ tái phát cao hơn.

• Phương pháp điều trị: đây là ngun nhân chính dẫn đến tỉ lệ tái phát trong
điều trị U nguyên bào men dạng đặc).

• Điều trị bảo tồn: dù đây là phương pháp cho phép xương hàm tiếp tục phát
triền nhưng tỉ lệ tái phát cao (do dễ lấy sót tổn thương) dao động từ 55-90%.

• Điều trị triệt để: đây là phương pháp có tỉ lệ tái phát thấp từ 13-15% nhưng
bù lại có khả năng để lại di chứng cao.

UNBM DẠNG ĐƠN NANG

Định nghĩa

• U nguyên bào tạo men đơn nang (UA) là một thuật ngữ bắt nguồn từ hình dạng
vĩ mô và vi thể của nó khi biểu hiện dưới dạng một khoang đơn nang lớn với lớp
lót là u nguyên bào tạo men khu trú..

• Bệnh sinh: Leider và cộng sự đưa ra 3 cơ chế bệnh sinh cho sự phát triển của
BNBM dạng nang:

✔ Biểu mơ men thối hóa.


✔ Xuất phát từ nang thân răng.

✔ BNBM dạng đặc.
Các giả khác cho rằng u men không phải phát sinh từ nang răng mà là một u thể
nang và răng ngầm nằm trong khối u là do u phát triển đẩy răng sai vị trí.


×