Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

SKKN: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA TRÒ CHƠI MÔN HÓA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.88 KB, 31 trang )

SỞ GD&ĐT ………..
TRƯỜNG THPT ……………

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC

SINH THƠNG QUA TRỊ CHƠI MƠN HĨA HỌC

Tác giả: …………..

…………., NĂM 202…

MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.............................................................................1
2. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................1
3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU...................................................................1

PHẦN II: NỘI DUNG.........................................................................................1
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.......................................................................................1
1.1. Khái niệm năng lực, năng lực người học.................................................1
1.2. Năng lực của học sinh..............................................................................2
1.3. Hệ thống năng lực chung.........................................................................2
1.4. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của
học sinh...........................................................................................................2
1.5. Quan điểm dạy học thơng qua trị chơi....................................................2
1.6. Lợi ích của dạy học thơng qua trò chơi....................................................3
2. THỰC TRẠNG.........................................................................................3
3. BIỆN PHÁP...............................................................................................4
3.1. Xây dựng một số trị chơi trong dạy học mơn hóa...................................4


3.2. Hướng dẫn học sinh thiết kế và tổ chức trò chơi trong lớp học...............9

4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN..........................................................................11
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................12
5.1. Kết luận:..............................................................................................12
5.2. Khuyến nghị...........................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................15

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế kỷ XXI là thế kỷ của văn minh, sáng tạo, nơi mà tri
thức, kỹ năng con người được coi là yếu tố quyết định sự phát
triển của xã hội. Thế hệ trẻ - những học sinh là một phần lớn
quyết định đến sự phát triển ấy.
Với xu thế của nền giáo dục hiện đại như ngày nay, người
giáo viên không thể cứ mãi lựa chọn phương pháp dạy học
truyền thống như trước đây theo kiểu “thầy đọc trị chép, “thầy
nói như thế nào trị làm theo thế ấy”...khiến học sinh lúc nào
cũng trong tình thế thụ động.
Chúng ta phải bắt tay ngay vào việc giúp học sinh trở
thành những con người chủ động, sáng tạo, độc lập, tự mình
tham gia học tập ở mức độ cao nhất.
Để giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập, giáo viên
nên cho học sinh lĩnh hội, vận dụng kiến thức thơng qua các trị
chơi, hướng dẫn học sinh tự thiết kế trò chơi để dạy học lẫn
nhau. Vừa học, vừa chơi, kiến thức không những khắc sâu mà
các em sẽ thấy việc học rất gần gũi hơn nữa kĩ năng tư duy
sáng tạo được khơi gợi cần nhiều cho mọi công việc và ngành
nghề (Ví dụ: các em nghiện game có biết rất nhiều các trị chơi,

các bạn sẽ ứng dụng trị chơi đó để thiết kế bộ sản phẩm gồm
mơ hình, luật chơi, xây dựng bộ câu hỏi....dựa trên hoạt động
nhóm...). Chính vì những lí do trên, tơi đã chọn đề tài “ Dạy
học theo hướng phát triển năng lực của học sinh thơng
qua trị chơi trong mơn hóa học”.
2. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu đối tượng học sinh THPT, lấy
khảo sát từ học sinh lớp 10, 12 trường THPT ..................... Đề tài
cũng có thể áp dụng cho học sinh THPT nói chung, nhưng khi áp
dụng đại trà, giáo viên cần căn cứ vào tình hình cụ thể từng đối
tượng để có sự linh hoạt, nhằm làm tăng hiệu quả giáo dục hơn.
3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Năm học 2019-2020.

PHẦN II: NỘI DUNG

1

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm năng lực, năng lực người học
Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở
cá nhân hay có thể học được…để giải quyết các vấn đề đặt ra
trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa trong nó tính sẵn
sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể
sử dụng một cách thành cơng và có trách nhiệm các giải
pháp…trong những tình huống thay đổi (Weinert, 2001).
Năng lực của người học là khả năng làm chủ những hệ
thống kiến thức, kỹ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận
hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công
nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho

chính các em trong cuộc sống (Nguyễn Công Khanh, 2013).
1.2. Năng lực của học sinh
Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ
thống kiến thức, kỹ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận
hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công
nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho
chính các em trong cuộc sống.
1.3. Hệ thống năng lực chung
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người
có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực này
được hình thành và phát triển do nhiều mơn học, liên quan đến
nhiều mơn học. Vì thế có nước gọi là năng lực xun chương
trình.
Các năng lực chung cốt lõi của học sinh khi kết thúc
chương trình giáo dục phổ thông là:

+ Năng lực học tập (tự học, học suốt đời).
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực tư duy sáng tạo.
+ Năng lực tự quản lý và phát triển bản thân
+ Năng lực giao tiếp.
+ Năng lực hợp tác.
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông.
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
+ Năng lực tính tốn.

2

1.4. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng

lực của học sinh

Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực
không chỉ chú ý tích cực hố học sinh về hoạt động trí tuệ mà
cịn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những
tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt
động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường
việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh
theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển
năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ
năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các
chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết
các vấn đề phức hợp.

1.5. Quan điểm dạy học thơng qua trị chơi
Giáo dục thơng qua trị chơi được định nghĩa là việc áp
dụng các yếu tố điển hình của trị chơi (luật chơi, ghi điểm, tính
cạnh tranh) vào các lĩnh vực hoạt động khác, đặc biệt nhằm thu
hút người sử dụng trong việc giải quyết vấn đề. Nó đã được sử
dụng trong tiếp thị và cũng có ứng dụng trong giáo dục. Ngồi
việc thúc đẩy lợi ích học tập cụ thể, trị chơi là một hình thức
học tập tích cực.
1.6. Lợi ích của dạy học thơng qua trị chơi
Trị chơi khơng đơn thuần là giải trí. Chúng có thể là cuộc
tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề hệ trọng, thách thức người
chơi giải quyết các vấn đề của thế giới thực ở quy mơ tồn cầu:
đói nghèo, biến đổi khí hậu, hồ bình tồn cầu.
Giáo dục thơng qua trị chơi tác động trực tiếp đến sự
tham gia và động cơ, gián tiếp dẫn đến việc hình thành thêm
kiến thức và kỹ năng. Giáo dục thơng qua trị chơi khuyến khích

học sinh thực hiện một hành động.
Người học thường được thúc đẩy bởi các cơ hội học tập
thực hành và tích cực. Các thực hành liên tục của việc ra quyết
định, lập kế hoạch và học tập trong mơi trường trị chơi rất dễ
dịch sang các tình huống hàng ngày mà trẻ sẽ phải đối mặt khi
chúng lớn lên.
Các nhà giáo dục có thể nhận được phản hồi nhanh chóng
bằng cách xem cách trẻ tham gia và phản ứng. Trong khi chơi
một trị chơi, trẻ em cũng có thể tự do phạm sai lầm mà khơng
có bất kỳ hậu quả lớn nào gây tổn hại về thể chất hoặc tinh

3

thần. Họ có thể thử nghiệm trong một mơi trường an toàn khi
chơi game. Bất kỳ sai lầm nào được thực hiện có thể được thảo
luận trong một thiết lập nhóm sau đó. Đồng thời khi học tập
thơng qua trị chơi có thể phát huy được các loại trí thơng minh.

2. THỰC TRẠNG
Trong những năm gần đây, sinh viên các trường Đại học -
Cao đẳng ra trường thất nghiệp nhiều, do sinh viên có kiến thức
nhưng thiếu các kĩ năng cần thiết để làm việc. Cụ thể như: kĩ
năng giao tiếp, ứng xử, kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng lập
kế hoạch mục tiêu, kĩ năng tư duy logic, phản biện, thuyết trình
và xử lí nhanh những khó khăn trong tình huống bất ngờ.
Cịn nếu nhìn vào học sinh phổ thông trường
THPT ....................: đáng buồn và báo động khi số lượng ngày
càng đông các em đến trường không học, chán nản, các hiện
tượng nói chuyện, khơng hợp tác, sử dụng điện thoại, hút thuốc,
đánh nhau...Học sinh giỏi thì tư duy thụ động chỉ dựa vào kiến

thức đã tiếp nhận nhưng không tạo ra được sự sáng tạo trong
thực tế, các em thích làm việc cá nhân hơn....do vậy giao tiếp
kém.
Tất cả chỉ có thể giải thích rằng học sinh đang mất phương
hướng trong việc xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch cho
cuộc đời mình, mất cảm hứng và khơng thấy ý nghĩa của việc
học. Và quan trọng hơn hết là cũng chính điều đó các em mất
ln khả năng tư duy sáng tạo vốn luôn cần cho cuộc sống sau
này.
Đó là một thử thách lớn để mỗi giáo viên chúng ta cần
thay đổi phương pháp dạy học nói chung và mơn hóa học nói
riêng. Trong đó, phương pháp dạy học theo hướng phát triển
năng lực được chú trọng. Nếu trước đây khi dạy kiến thức thì GV
là người cung cấp kiến thức, học sinh tiếp nhận. Thì nay, GV
phải lên kế hoạch tổ chức hoạt động sao cho chính HS là người
được trải nghiệm cùng nhau và tự mình chiếm lĩnh kiến thức
thơng qua các kĩ năng thuyết trình, thảo luận nhóm, tư duy cá
nhân, phản biện, thực hành. Để từ kiến thức nền HS sẽ được áp
dụng kiến thức đã học để sáng tạo ra sản phẩm phục vụ cho
hoạt động của cuộc sống. Cũng vì vậy mà các em sẽ thấy lí
thuyết, kiến thức khơ khan có ý nghĩa, có gắn kết với thực tế
cuộc sống.
3. BIỆN PHÁP

4

3.1. Xây dựng một số trị chơi trong dạy học mơn hóa
3.1.1. Trò chơi mảnh ghép
a. Luật chơi:
- Chia lớp thành các nhóm nhỏ (3-6 học sinh).

- Ghép các hình tam giác tạo ra hình cụ thể
- Các tam giác ghép lại phải có các cạnh đối nhau biểu
diễn cùng một thông tin hoặc 1 câu hỏi và 1 câu trả lời.
- Thời gian quy định: Đội nào xong trước thời gian, đúng
được thưởng điểm hoặc quà.
- Giáo viên cắt các hình tam giác rời ra và sử dụng để học
sinh chơi trò mảnh ghép như hướng dẫn ở trên.

*Ví dụ: ghép hình cho tiết luyện tập Al lớp 12:

b. Nhận xét

5

- Thích hợp cho phần kiểm tra lí thuyết hoặc học lí thuyết
mới, học sinh sẽ rất ham ghép hình và có tính cạnh tranh cao
giữa các nhóm. Việc ngại học lí thuyết đã được giải quyết, mà
kiến thức thì được xào đi xào lại dễ nhớ.

- Năng lực hợp tác và giao tiếp, sử dụng ngơn ngữ được
phát triển mạnh mẽ vì học sinh bị sức ép về thời gian, tính thi
đua các nhóm diễn ra mạnh mẽ nên cần phải hợp tác cùng
nhau mới có kết quả cao.

- Có thể sử dụng cho tất cả các mơn học, hiệu quả tốt.
- Giáo viên có thể thiết kế các kiểu hình khác nhau.
3.1.2. Trò chơi: Bingo.
a. Luật chơi:
Mỗi HS sẽ nhận một tấm thẻ lớn 5x5 =25 ô hoặc 4x4 = 16
ơ với các ơ vng có chứa từ, cụm từ, số hoặc tranh ảnh.

Các nội dung các ô giống nhau, chỉ khác nhau về thứ tự các ô.
Hoặc HS được phát 1 bảng gồm các ơ trống sau đó tự điền các
cụm từ quan trọng sau khi tổng kết bài học.
Khi giáo viên đọc một câu hỏi (ví dụ như tìm một từ, giải
một phép tính, hay tìm một bức tranh tương ứng với nội dung
mô tả một nội dung), người chơi sẽ phải tìm ơ kết quả tương
ứng rồi khoanh trịn kèm theo ghi số thứ tự câu hỏi vào ô
khoanh trịn đó để đảm bảo sự trung thực.
Nếu tìm ra được 5 từ tạo thành một hàng dọc/ngang/chéo
hoặc tìm được 4 điểm ở 4 góc, người chơi kêu lên “Bingo” và
giành chiến thắng.

6

*Ví dụ: trị chơi bingo dành cho HS các tiết ôn thi tốt
nghiệp Hóa 12:

7

b. Nhận xét:
- Có thể áp dụng cho tất cả các môn học.
- Sử dụng cho hoạt động cá nhân, có thể dùng để kiểm tra
bài cũ hoặc củng cố kiến thức bài học và biến thể cho phù hợp.
- Tùy mức độ của HS có thể cho làm theo cá nhân hoặc
cặp đôi.
- Phát huy được năng lực tính tốn, tự học, tự quản lí và
phát triển bản thân.
3.1.3. Trò chơi: “Giải mật thư”
a. Luật chơi:
- Mỗi nhóm lần lượt giải mật thư cho đội của mình

- Các nhóm lần lượt lên lấy mật thư thứ 1 về giải, kết quả
đem lên cho giáo viên kiểm tra, nếu đúng, được tiếp tục lấy mật
thư thứ 2
- Phần thi kết thúc nếu có nhóm hồn thành được 3 mật
thư nhanh nhất.
- Mỗi mật thư tương ứng với 1 điểm. Số điểm tương ứng với
số mật thư được giải, nhóm về đích được cộng thêm 2 điểm
- Với nhóm hồn thành hết số mật thư đầu tiên, giáo viên
cho 1 phút để tất cả các thành viên trong nhóm xem lại 3 mật
thư, GV gọi bất kì 3 thành viên trong nhóm lên giải lại. Mỗi
thành viên giải đúng tiếp tục đem lại 1 điểm, nêu giải sai bị trừ
1 điểm
* Ví dụ: Mật thư dành cho tiết luyện tập halogien Hóa 10.
Mật thư 1:
A(HCl) + B → Kết tủa trắng (C)
Xác định B và C, viết PTPU tạo thành
Mật thư 2:

8

A + B(AgNO3) →Kết tủa vàng nhạt(C)
Xác định chất A và C, viết PTPU tạo thành (Chú ý: A có thể
là nhiều chất khác nhau nên có thể có nhiều đáp án)
Mật thư 3:
A + quỳ tím→đỏ và A + AgNO3→kết tủa trắng (C)
Xác định A, B, C. Viết PTPU tạo thành.
b. Nhận xét:
- Trò chơi áp dụng cho tất cả các mơn học, cho từng mục
đích kiểm tra, đánh giá và dạy học của giáo viên
- Phát huy năng lực hợp tác, năng lực tính tốn, năng lực

tư duy sáng tạo, xử lí thông tin, năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực sử dụng ngôn ngữ.
3.1.4. Trò chơi: Đấu trường trung tâm
a. Luật chơi:
- Chuẩn bị
- Phiếu bốc thăm để ở trung tâm được đánh số
1,2,3....tương tứng với số thứ tự câu hỏi.
- Phiếu câu hỏi 1,2,3…do trọng tài giữ theo số lượng đội
chơi.
- 3 Giấy A3, bút kẻ các bậc thang tương ứng với số lượng
câu hỏi.
- Bộ phiếu trả lời câu hỏi (đáp án A,B,C,D) tương ứng với số
câu hỏi bốc thăm được.
- Luật chơi:
- Áp dụng cho lớp 36 HS: Chia lớp thành 3 góc chơi. Mỗi
góc 12 HS và 1 trọng tài.
- Mỗi góc chơi: 1 bộ đấu trường trung tâm, gồm 6 đội, mỗi
đội gồm 2 học sinh (để thảo luận cùng nhau giải bài tập). Mỗi
bộ chơi sẽ có 6 ơ khác màu (có thể tự vẽ) tương ứng 6 đội kéo
dài đến trung tâm có 4 vạch (đó là bậc thang tương ứng câu hỏi
đội đó trả lời được sẽ bước dần đến từng bậc (tiến dần trung
tâm). Bắt đầu chơi bất kì đội nào theo chỉ định của trọng tài.

9

- Đội đầu tiên chơi sẽ bốc thăm câu hỏi ở trung tâm thì
trọng tài đưa 6 câu hỏi đã bốc được cho 6 đội cùng làm. Tối đa
2 phút.

- Phát xong câu hỏi đội nào làm xong nhanh thì giơ phiếu

đáp án lên.trọng tài nhìn vào phiếu đáp án so sánh. Nếu đúng
thì quyền bốc thăm tiếp theo là đội trả lời đúng đó và đội ấy sẽ
đi được nấc thang đó (để tiến dần trung tâm) đánh dấu bằng
bút từng bậc thang đã đi hoặc dùng kẹo đặt vào nấc thang đi
được. Nếu sai đội khác có quyền giơ phiếu tiếp. Nếu hết 2 phút
khơng đội nào đưa câu trả lời thì đội kế tiếp với đội đã bốc câu
hỏi sẽ dành quyền bốc phiếu câu hỏi (kế tiếp theo chiều kim
đồng hồ).

- Trò chơi diễn ra đến khi đội nào đi đến nấc thang cuối
cùng thì dừng lại và đội đó dành chiến thắng là 1 phần quà (có
thể cho điểm 10).

- GV có thể đếm các bậc thang các đội còn lại đi được để
phân giải hai, ba (có thể thưởng điểm 9,8). Kết thúc trị chơi cho
HS ăn kẹo đã đánh dấu các bậc thang đi được.

c. Nhận xét
- Trò chơi phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
ngôn ngữ, năng lực tính tốn.
- Trị chơi sử dụng cho mọi mơn học.
3.2. Hướng dẫn học sinh thiết kế và tổ chức trò chơi trong lớp học
3.2.1. Giáo viên hướng dẫn học sinh thiết kế trò
chơi:
Sau khi đã cho học sinh làm quen với việc học tập thơng
qua trị chơi mà mình đã thiết kế và tổ chức cho cả lớp thì tiếp
tục cho học sinh tự thiết kế trị chơi của mình và thi đua giữa
các nhóm.

10


- Giáo viên giới thiệu trang youtube và pinterest với từ
khóa game chemistry thì có rất nhiều trị chơi cho học sinh
tham khảo và thiết kế.

- Giáo viên giao nhiệm vụ:
+ Mỗi nhóm tự thiết kế một trị chơi về chủ đề hoặc phần
kiến thức giáo viên giao
+ Tự lồng ghép kiến thức đã qui định vào trò chơi.
+ Tổ chức chơi theo trạm để thi đua giữa các nhóm.
+ Tiêu chí chấm điểm: Về hình thức, nội dung kiến thức,
cách tổ chức trò chơi và luật chơi.
3.2.2. Một số sản phẩm trò chơi của học sinh
a. Trò chơi: Đừng để điểm rơi
- Mỗi đội cử 3 người chơi, xuất phát là 100 điểm trong tay.
- Có 1 câu hỏi chính, 3 câu hỏi phụ và 6 gợi ý, có 1 gợi ý
cho sẵn.
- Các đội sẽ dùng điểm của mình để mua gợi ý.
- Rút ngẫu nhiên 1 đến 5 giá điểm, ví dụ rút số 4 được 50
điểm, rút được mệnh giá nào tương đương với mất điểm từng
đấy nếu trả lời sai gợi ý cịn nếu trả lời đúng thì được cộng từng
đấy số điểm.

b. Trò chơi: Vòng quay may mắn

11

- Luật chơi:
+ Người chơi quay và chọn vào các ô cộng điểm, mất
điểm, mất lượt…

+ Người chơi sẽ được cho sẵn 10 điểm.
+ Nếu quay vào ô cộng điểm: người chơi trả lời đúng thì
được cộng thêm từng đó số điểm; trả lời sai thì giữ ngun điểm
mà khơng được cộng.
+ Nếu quay vào ô mất điểm, chia đôi điểm: trả lời đúng
giữ nguyên điểm, trả lời sai bị trừ số điểm, chia đôi số điểm
đang có.
+ Nếu quay ô may mắn: được tặng quà.

4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
- Khi tiến hành thực hiện đề tài tôi đã dùng 4 lớp:
+ 2 lớp thực nghiệm (TN), (áp dụng trò chơi trong học
tập): 10A2 và 12A2
+ 2 lớp đối chứng (ĐC), (khơng áp dụng trị chơi) 10A3 và
12A4 đánh giá kết quả các em dựa vào bài kiểm tra 45 phút
đồng thời cịn đánh giá kết quả thơng qua thái độ học tập của
các em trong quá trình giảng dạy. Kết quả như sau:
Bảng 1. Phân loại kết quả học tập của HS lớp 10A2 và
10A3 (%) bài kiểm tra 45 phút

12

Trường Đối Trung Khá
tượng kém bình
Yếu, (7,8 Giỏi
(0-4) (5,6)
) (9,10)

TN(10A 54,


Nguyễn Tri 2) 2,1 19,56 35 23,99

Phương ĐC(10A 42,

3) 6,38 36,17 55 14,9

Bảng 2. Phân loại kết quả học tập của HS lớp 12A2 và

12A4 (%) bài kiểm tra 45 phút

Kh

Trường Đối Yếu, Trung á
tượng kém bình (7, Giỏi

(0-4) (5,6) 8) (9,10)

TN(12A 65

Nguyễn Tri 2) 0 10% % 25%

Phương ĐC(12A 40

4) 5% 45% % 10%

Dựa vào kết quả trên, ta thấy việc ứng dụng đề tài đã đem

lại kết quả cao hơn, số lượng học sinh giỏi, khá nhiều hơn và số

lượng học sinh trung bình ít hơn so với lớp khơng áp dụng đề tài


+ Thái độ học tập: Trong quá trình dạy học, ở lớp thực

nghiệm các em trao đổi bài, trao đổi kiến thức thường xuyên,

giúp đỡ nhau làm tốt các bài tập, có nhiều cách giải hay được

các em đề xuất tạo cho khơng khí lớp học rất sơi nổi, tích cực

hóa hoạt động của học sinh. Số học sinh được hỏi cho ý kiến

thích và muốn học các tiết học thơng qua trị chơi là 100%.

- Qua trao đổi với học sinh, giáo viên và quan sát các tiết

học, tôi thấy trong các giờ học tại lớp và việc tìm hiểu các vấn

đề cần nghiên cứu ở nhà của lớp thực nghiệm, học sinh rất sôi

nổi, hứng thú tham gia vào các hoạt động học tập nhanh hơn so

với học sinh ở lớp đối chứng hình thành nhiều năng lực cần thiết

cho con người của thời kì 4.0.

5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1. Kết luận:

Qua thực tế giảng dạy, tơi thấy việc xen kẽ trị chơi trong


các tiết học rất hiệu quả. Cơng việc này địi hỏi sự kiên trì, lịng

nhiệt tình, trách nhiệm cao, tình thương chân thành và cần

13

thiết có một sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, có hiệu quả
giữa giáo viên và học sinh.

Giáo viên cần rèn luyện các em chú trọng rèn luyện mọi
mặt trong cuộc sống từ cách học, cách giao tiếp, hợp tác, tự
đánh giá được bản thân đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện nay.

Sự tích cực trong học tập và nhận thức ln dẫn đến một
kết quả giáo dục thành công giữa giữa giáo viên và học sinh
trong các tiết học.

Do năng lực và thời gian có hạn, đề tài có thể chưa bao quát hết được các
trị chơi. Các ví dụ được đưa ra trong đề tài có thể chưa thực sự điển hình nhưng
vì lợi ích thiết thực của phương pháp trong công tác giảng dạy và học tập nên tôi
mạnh dạn đưa ra một ý kiến nhỏ giới thiệu với các thầy cô và học sinh.

5.2. Khuyến nghị
Để giúp các em học sinh yêu thích mơn học thì việc đưa
trị chơi và đổi mới phương pháp dạy học linh hoạt là nhu cầu
rất cần thiết hiện nay và nên lan tỏa rộng rãi. Vì thế, tơi mạnh
dạn có một số kiến nghị và đề xuất như sau:
- Nhà trường: từng bước thay đổi nội dung và hình thức
kiểm tra và đánh giá của mơn Hóa học ở bậc THPT như: Không

chỉ đánh giá về kiến thức mà còn đánh giá về năng lực, sử dụng
câu hỏi dạng mở, đánh giá quá trình học..
- Tổ chun mơn: có định hướng bồi dưỡng nâng cao nhận
thức và phương pháp dạy học mới để giáo viên tiếp cận và vận
dụng sáng tạo trong các giờ học.
- Giáo viên: ln nghiên cứu, tìm tịi các biên pháp giáo
dục hiệu quả để nâng cao chất lượng học sinh
Trên đây là những cơng việc tơi đã làm để hồn thành đề
tài. Tơi hi vọng, đề tài này có thể đóng góp một phần nhỏ bé
vào việc nâng cao chất lượng dạy học mơn Hóa học ở trường
THPT trong giai đoạn hiện nay.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tổ chuyên môn, hội đồng sáng kiến
trường THPT ...................., các em học sinh đã giúp đỡ tơi hồn thành giải pháp
này.

……………., ngày 1 tháng 11 năm 20………
Người viết

14

…………………………

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

15

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
TỔNG SỐ ĐIỂM: ........................................

……………, ngày tháng năm 202…
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2009), Lý luận dạy
học hiện đại, tài liệu học tập đổi mới phương pháp dạy học, Nxb
Đại học Sư phạm Hà Nội.
2. Cao Cự Giác, Nguyễn Xuân Trường (2005), “Các xu

hướng đổi mới phương pháp dạy học Hố học ở trường phổ
thơng hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, (128), tr.34-36.
3. Đặng Xuân Thư (2010), Luyện tập và tự kiểm tra,
đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng Hóa học 12, Nxb Giáo
dục Việt Nam.

16

4. Trang youtube
5. Trang pinterest.
6. Nhóm facebook dayhoctichcuc.

SỞ GD&ĐT ………..
TRƯỜNG THPT ……………

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH

THƠNG QUA TRỊ CHƠI MƠN HĨA HỌC

Tác giả: …………..

17

…………., NĂM 202…

Bảo Lộc, tháng 11 năm 2019
SỞ GD&ĐT ………..

TRƯỜNG THPT ……………


BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH

THƠNG QUA TRỊ CHƠI MƠN HĨA HỌC

18


×