Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

NGHIÊN CỨU TRUYỀN THÔNG: Lịch Học Hiện Nay Tại Trường Đại Học Văn Lang Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Học Tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.38 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
KHOA QUAN HỆ CÔNG CHÚNG – TRUYỀN THÔNG



ĐỀ TÀI: LỊCH HỌC HIỆN NAY TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC VĂN LANG ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG

HỌC TẬP
Mơn: NGHIÊN CỨU TRUYỀN THƠNG

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Quang Hòa
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 4
Lớp HP: 231_DPR0806_05

Thành phố Hồ Chí Minh tháng 12 năm 2023

BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 4

STT MSSV HỌ VÀ TÊN ĐÁNH GIÁ

1

2

3

4

5



6

7

8

9

10

LỜI CAM ĐOAN

Chúng tôi cam kết rằng mọi thông tin và dữ liệu trong nghiên cứu này được thu
thập, phân tích và báo cáo một cách trung thực và minh bạch. Chúng tôi cam đoan
rằng tất cả các nguồn tài liệu và cơng trình của người khác đã được dẫn chứng một
cách chính xác. Chúng tơi tn thủ theo nguyên tắc đạo đức nghiên cứu khoa học và
không có sự gian lận hoặc vi phạm nào trong quá trình nghiên cứu. Ngồi ra, chúng
tơi cam kết tn thủ theo quy định và quy chế của trường Đại học Văn Lang trong
việc thực hiện nghiên cứu này.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 4 tháng 1 năm 2023
Sinh viên thực hiện
Nhóm 4

LỜI MỞ ĐẦU

Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Khoa Quan hệ công chúng &
Truyền thông của Trường đại học Văn Lang đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng
em học tập được nhiều kiến thức và hồn thành nghiên cứu truyền thơng lần này.

Đặc biệt, chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Quang Hịa đã
dày cơng truyền đạt kiến thức và hướng dẫn chúng em trong quá trình làm bài môn
Nghiên cứu truyền thông.

Chúng em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được trong học kỳ qua
để hoàn thành bài tiểu luận. Nhưng do kiến thức chúng em còn hạn chế và khơng
có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong q trình
nghiên cứu và trình bày. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy để bài tiểu luận
của chúng em được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, chúng em xin cảm ơn sự quan tâm đầy nhiệt huyết của thầy đã
giúp đỡ chúng em trong quá trình thực hiện bài tiểu luận này.

Xin trân trọng cảm ơn!

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU
1.1. Định nghĩa các khái niệm đề tài
1.2. Cơ sở lý luận liên quan đến nội dung nghiên cứu
1.3. Điều kiện
Chương 2: KHẢO SÁT LỊCH HỌC HIỆN NAY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
VĂN LANG ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP
2.1. Mô tả vấn đề thực tế về lịch học của sinh viên Văn Lang
2.2. Phân tích mức độ ảnh hưởng của lịch học đối với sinh viên
Chương 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Một số vấn đề đặt ra
3.2. Một số đề xuất
3.3. Một số khuyến nghị

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đề tài "Lịch học hiện nay tại trường Đại học Văn Lang ảnh hưởng đến chất
lượng học tập" có tính cấp thiết cao vì nó liên quan trực tiếp đến chất lượng giáo
dục và học tập của sinh viên. Một số lý do cho thấy tính cấp thiết của đề tài này là:

- Ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên Văn Lang: Lịch học là một
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên. Một lịch học
phù hợp sẽ giúp sinh viên tổ chức thời gian hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
nghiên cứu, chuẩn bị cho bài giảng và thực hành. Ngược lại, một lịch học khơng tốt
có thể dẫn đến áp lực, xung đột lịch trình và ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu kiến
thức của sinh viên.

- Tối ưu hóa sự phân bổ thời gian: Một lịch học tốt giúp sinh viên tối ưu hóa
việc phân bổ thời gian cho các mơn học, giảm thiểu việc trùng lịch hoặc có q
nhiều mơn học trong một khoảng thời gian ngắn. Điều này giúp sinh viên có đủ
thời gian nghiên cứu, chuẩn bị cho bài giảng, làm bài tập và tham gia các hoạt động
ngoại khóa khác.

- Đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên: Lịch học phải phù hợp với nhu cầu
học tập của sinh viên. Điều này bao gồm việc đảm bảo sự đa dạng về môn học, cho
phép sinh viên chọn lựa các môn học phù hợp với nguyện vọng và hướng nghiệp
của mình. Ngồi ra, lịch học cần cân nhắc đến sự linh hoạt để sinh viên có thể tham
gia các hoạt động đặc biệt như: thực tập, làm việc bán thời gian hoặc tham gia các

câu lạc bộ và tổ chức sinh viên.

- Nâng cao hiệu quả học tập: Một lịch học hợp lý có thể nâng cao hiệu quả học
tập của sinh viên. Bằng cách tối ưu hóa lịch học, sinh viên có thể tiếp thu kiến thức
một cách tốt nhất, tăng cường sự tập trung và sự tham gia vào quá trình học. Điều
này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập và đạt được kết quả tốt hơn trong
việc học tập và đánh giá.

1

- Đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động: Lịch học cần điều chỉnh để đáp ứng
yêu cầu và thay đổi của thị trường lao động. Bằng cách cung cấp các môn học phù
hợp với xu hướng công nghệ, kỹ năng mềm, và nhu cầu của các ngành nghề, sinh
viên sẽ được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để tương thích với mơi trường
làm việc hiện đại.

Tóm lại, đề tài "Lịch học của sinh viên Văn Lang hiện nay với chất lượng học
tập" là một đề tài cấp thiết vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục và
học tập của sinh viên. Việc nghiên cứu và cải thiện lịch học sẽ đem lại lợi ích lớn
cho sinh viên, giúp tối ưu hóa thời gian, đáp ứng nhu cầu học tập và nâng cao hiệu
quả học tập. Đồng thời, điều này cũng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và
đảm bảo sinh viên được chuẩn bị tốt cho tương lai.

2. Lịch sử vấn đề

Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều cơng trì nh nghiên cứu về giáo dục và
phương pháp dạy học hiệu quả. Từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau cho thấy, vấn đề
đánh giá kết quả học tập được đề cập tới nhiều góc độ từ nhận thức, khái niệm, vị
trí, vai trò đến đề xuất các biện pháp tiến hành.


● Những nghiên cứu ở nước ngoài
Ralph Tyler - được coi là một trong những người đầu tiên đưa ra khái niệm
đánh giá giáo dục. Ông đưa ra sơ đồ thể hiện ba yếu tố chính trong q trình giáo
dục là: mục tiêu, kinh nghiệm học tập và đánh giá người học.
Theo Tyler, đánh giá người học trong quá trình giáo dục là cần thiết vì nó liên
quan đến kiểm tra mức độ tối đa có thể đạt được các mục tiêu chương trình.
Những năm 50 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, xuất phát từ nhiệm vụ
nâng cao chất lượng dạy học trên cơ sở phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh,
vấn đề kiểm tra đánh giá được nghiên cứu chủ yếu dưới góc độ tri thức nhằm hồn
thiện quá trình giáo dục. Tiêu biểu là các nhà giáo dục người Nga như Palonxki với
cơng trình “Những vấn đề dạy học của việc đánh giá tri thức”, X.V Uxova với
“Con đường hoàn thiện việc kiểm tra, đánh giá tri thức, kĩ năng”

2

Một số các nhà khoa học giáo dục khác lại đi sâu vào nghiên cứu những khía
cạnh cụ thể của việc kiểm tra đánh giá, chẳng hạn như: Năm 1971, B.S Bloom cùng
George F Madaus và J Thomas Hastings cho ra đời cuốn sách “Evaluation to
Improve learning” (Đánh giá để thúc đẩy học tập). Nếu được áp dụng đúng cách,
việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh sẽ giúp tìm ra những chỗ bất hợp lý
và thay đổi được những thiếu sót trong cơng tác giáo dục.

Có thể thấy, các cơng trình nghiên cứu gần đây về đánh giá chất lượng trong
giáo dục đại học đề cập đến xu hướng phát triển của đánh giá hiện đại, đi sâu vào
phân tích tường minh những vấn đề lý luận của đánh giá theo tiếp cận năng lực
như: đánh giá không truyền thống (alternative assessment) tập trung vào những lý
luận và phương pháp đánh giá mới so với đánh giá bài kiểm tra viết truyền thống
được thực hiện bởi người học; đánh giá định tính (qualitative assessment) bao gồm
các lý luận và phương pháp đánh giá bằng nhận xét mang tính cá nhân cao kết hợp
với nhận định của người đánh giá; đánh giá thực hành (performance - based

assessment) đánh giá bằng việc yêu cầu người học phải suy nghĩ và “làm” một
nhiệm vụ học tập thực sự chứ không chỉ liệt kê và ghi nhớ kiến thức.

● Những nghiên cứu trong nước
Những người nghiên cứu công phu về đánh giá phải kể đến là Hồng Đức
Nhuận, Lê Đức Phúc. Hai ơng đã thực hiện cơng trình nghiên cứu khoa học cơng
nghệ cấp Nhà nước và cho ra đời cuốn sách “Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất
lượng học của học sinh phổ thông” (3/1995). Tài liệu này làm nền tảng cho việc
tiếp cận các khái niệm, thuật ngữ về đánh giá giáo dục cũng như những yêu cầu về
nội dung và kỹ thuật đánh giá. Tuy nhiên, cuốn sách này vẫn chưa đi sâu vào
phương pháp, kỹ thuật đánh giá kết quả học tập của học sinh. Bên cạnh những
nghiên cứu đánh giá kết quả học tập, cịn có một số nghiên cứu về đánh giá những
yếu tố lớn nhất tác động đến chất lượng học tập của sinh viên như:

Nghiên cứu của Phan Thị Thơm (2010) đã tập trung nghiên cứu hứng thú học
tập môn tâm lý học đại cương của SV Trường ĐH Đông Đô. Kết quả đề tài nghiên

3

cứu đã chỉ ra 5 nhân tố có tác động lớn và đồng biến đến sự hứng thú học tập môn
tâm lý học đại cương, gồm: giảng viên, đặc điểm môn học, điều kiện vật chất, môi
trường học tập và nhận thức. Và yếu tố giảng viên là nguyên nhân ảnh hưởng lớn
nhất đến hứng thú học tập của SV.

Nghiên cứu của Đinh Thị Sen (2013) về hứng thú môn học kỹ năng giao tiếp
của SV Trường ĐH Nha Trang được nghiên cứu trên 338 SV năm nhất và năm thứ
hai hệ chính uy của Trường ĐH Nha Trang. Kết quả đề tài nghiên cứu đã chỉ ra 3
nhân tố tác động đến sự hứng thú học mơn kỹ năng giao tiếp đó là: nhận thức sinh
viên, phương pháp giảng dạy, thái độ của giảng viên và đều tác động đồng biến.


Nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Thái (2016) về sự hứng thú học tập môn tâm lý
học đại cương của SV ngành ngơn ngữ văn hóa nước ngồi Trường ĐH Văn Hiến
đã nghiên cứu trên 107 SV năm thứ hai ngành Nhật Bản và Hàn Quốc. Kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra có 6 nhân tố tác động đến sự hứng thú và tác động đồng biến,
gồm: (1) chất lượng giảng viên, (2) phương pháp học tập, (3) tự giác và tích cực
học tập, (4) trang thiết bị phục vụ tốt, (5) sách giáo trình, tài liệu phong phú, (6)
mơn học hữu ích cho bản thân và nghề nghiệp

3. Mục đích và nhiệm vụ NC

3.1 Mục đích

Nhằm giúp cho sinh viên có thể cải thiện được giờ giấc trong việc học tập, có
thể hiểu rõ hơn những mong muốn của sinh viên, có thể sắp xếp một lịch học phù
hợp nhất, cũng như sẽ giúp cho nhà trường có thể dễ dàng sắp như làm giảm bớt
được tình trạng quá tải sinh viên trong cùng một ca học, những điều đó sẽ mang lại
sự tích cực trong việc học tập cũng như sẽ giúp cho nhà trường và sinh viên hiểu
nhau hơn.

3.2 Nhiệm vụ

Làm rõ vấn đề liên quan đến lịch học của sinh viên Văn Lang, đề tài sẽ nghiên
cứu nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc ảnh hưởng đến lịch học của sinh viên, việc
nhà trường phân bố các mơn học cho sinh viên tự đăng kí lịch học cá nhân. Phân

4

tích vai trị của lịch học đối với chất lượng học tập của sinh viên Văn Lang. Từ đó
đề xuất một số giải pháp để giải quyết tình trạng lịch học khơng hợp lý dẫn đến tình
trạng sinh viên đi học trễ, vắng tiết hoặc chất lượng làm bài kém.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Lịch học của sinh viên đại học Văn Lang hiện nay với chất lượng học tập.
4.2 Phạm vi nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: 9/10/2023 đến 10/12/2023
Phạm vi nghiên cứu: Trường Đại học Văn Lang.
5. Giả thiết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

5.1 Giả thiết nghiên cứu

Việc sắp xếp lịch học của trường đại học Văn Lang ảnh hưởng xấu đến chất
lượng học tập của sinh viên.

5.2 Câu hỏi nghiên cứu

- Việc sắp xếp lịch học của trường đại học Văn Lang có tác động đến chất
lượng học tập của sinh viên hay không?

- Lịch học hiện tại có đáp ứng đủ nhu cầu học tập cá nhân của sinh viên
trường đại học Văn Lang không?

- Lịch học q nhiều hoặc q ít liệu có đáp ứng đủ kiến thức mà sinh viên
cần để nâng cao chất lượng học tập?

6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu


6.1 Cơ sở lý luận

Theo Luật giáo dục số: 43/2019/QH14

Điều 39. Mục tiêu của giáo dục đại học

1. Đào tạo nhân lực trình độ cao, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên
cứu khoa học và công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế.

5

2. Đào tạo người học phát triển tồn diện về đức, trí, thể, mỹ; có tri thức, kỹ
năng, trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học và công
nghệ tương xứng với trình độ đào tạo, khả năng tự học, sáng tạo, thích nghi với mơi
trường làm việc; có tinh thần lập nghiệp, có ý thức phục vụ Nhân dân.

Có thể thấy, giáo dục ở nước ta nhằm phát triển tồn diện con người Việt Nam
có đạo đức, tri thức, văn hóa và nghề nghiệp; có phẩm chất; phát huy tiềm năng,
khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài và hội nhập quốc tế. Ở nền giáo dục hiện nay cho thấy nhu cầu về
chất lượng đào tạo được nâng cao hơn mở rộng thêm các trường tư thục để đáp ứng
đủ nhu cầu. Để xã hội ngày càng đi lên, việc đánh giá giáo dục được thông qua chất
lượng học tập của sinh viên.

6.2 Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp Nghiên cứu tài liệu

Phương pháp này tham khảo tư liệu, có cơng trình khoa học (trong và ngồi nước)
q trình thu thập, xem xét và sử dụng các tài liệu có sẵn để tìm hiểu, phân tích và

đánh giá thơng tin liên quan đến đề tài.

 Phương pháp quan sát/khảo sát thực địa
Quan sát hành vi, thái độ của sinh viên Văn Lang về chất lượng học tập cũng như
các vấn đề liên quan đến lịch học mà sinh viên gặp phải. Nhằm mục đích thu thập
dữ liệu đặc trưng về những các trường hợp, các vấn đề về lịch học ảnh hưởng đến
chất lượng học tập của sinh viên văn Lang.

 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi/Ankét
Thu thập các dữ liệu thông qua việc hỏi vấn đáp thông qua phiếu khảo sát. Đối
tượng là sinh viên chính quy đang theo học trường Đại học Văn Lang. Số liệu được
thu thập bảng điều tra, khảo sát trực tiếp 200 sinh viên.
Thông qua bảng hỏi thu thập được các thơng tin, góc nhìn, đánh giá của sinh viên
về Lịch học hiện nay của trường Đại học Văn Lang ảnh hưởng đến chất lượng học
tập như thế nào

 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

6

Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu từ bảng khảo sát online và trực tiếp của những
bảng khảo sát online đến người thân, người quen đã và đang học tập tại trường Đại
học Văn Lang.

Để mẫu nghiên cứu mang tính đại diện cao với bảng khảo sát online, tác giả đã gửi
link Google Biểu Mẫu vào các trang cộng đồng thuộc Trường Đại học Văn Lang để
lấy ý kiến khách quan từ cộng đồng sinh viên Văn Lang đang học tập tại trường.

 Phương pháp xử lý dữ liệu


Từ dữ liệu đã thu thập được, sử dụng phần mềm SPSS để chạy dữ liệu cho mơ hình
nghiên cứu. Giai đoạn xử lý dữ liệu sẽ sử dụng phần mềm SPSS thực hiện các giai
đoạn xử lý số liệu như sau:

 Thống kê mô tả mẫu

Tác giả sẽ tiến hành mô tả đặc điểm mẫu khảo sát qua các thuộc tính: Độ tuổi từ
18-25, và mọi giới tính những sinh viên đang học tập tại Trường Đại học Văn Lang
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu sẽ được thống kê dựa trên tỉ trọng %
để đánh giá được đặc điểm của mẫu khảo sát.

7. Đóng góp của đề tài
- Kết quả nghiên cứu sẽ giúp ban giám hiệu nhà trường, các giảng viên, công
nhân viên chức quan tâm đến việc sắp xếp lịch học của sinh viên Văn Lang hiện
nay với chất lượng học tập nhằm cải thiện hoặc nâng cao chất lượng học tập của
sinh viên Văn Lang.
- Việc xác định các yếu tố liên quan với chất lượng học tập sẽ giúp ban giám
hiệu, giảng viên, công nhân viên chức của trường Đại học Văn Lang điều chỉnh lại
yếu tố: lịch học của sinh viên Văn Lang với chất lượng học tập, thời gian nghỉ giữa
các tiết, cách sắp xếp lịch học của trường Đại học Văn Lang, thời gian di chuyển
của sinh viên sang các cơ sở khác của trường có thật sự phù hợp.
- Đồng thời, kết quả nghiên cứu sẽ giúp sinh viên tìm ra được những nguyên
nhân, những vấn đề gây ảnh hưởng, tác động đến chất lượng học tập của sinh viên
Văn Lang. Từ đó, giúp sinh viên nhận thức, có cái nhìn khách quan và tìm ra giải

7

pháp để khắc phục hoặc nâng cao chất lượng học tập của sinh viên trong thời gian
học tập tại trường.


8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
8.1 Ý nghĩa lý luận
Tùy theo cách nhìn nhận về ảnh hưởng của sinh viên thông qua việc sắp xếp
lịch học mà có những cách hiểu và cách giải quyết khác nhau. Do vậy, khi nghiên
cứu chúng ta cố gắng nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau để thấy được
những nguyên nhân, tác động và những điều làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập
của sinh viên từ lịch học trường đại học Văn Lang.
8.2 Ý nghĩa thực tiễn
Việc sắp xếp lịch học của trường Đại học Văn Lang tạo ra nhiều cơ hội cũng
như thách thức cho sinh viên. Ngoài ảnh hưởng đến chất lượng học tập, việc sắp
xếp lịch học còn ảnh hưởng rất lớn đến thời gian biểu sinh viên Văn Lang. Vì vậy,
vấn đề này cần được giải quyết một cách triệt để hơn bằng cách phối hợp từ phía
nhà trường và sự đóng góp đến từ các sinh viên.
Đề tài này góp phần chỉ ra sự biến động của lịch học giúp cho các sinh viên và
nhà trường quan tâm nhiều hơn về chất lượng học tập và cuộc sống của sinh viên.
Việc xác định các yếu tố tác động đến chất lượng học tập sẽ giúp nhà trường hiểu
thêm về mong muốn, những khó khăn mà sinh viên đang gặp phải trong việc lựa
chọn lịch học phù hợp.
9. Kết cấu đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về lịch học và chất lượng học tập của sinh viên tại trường
Đại học Văn Lang.
Chương 2: Thực trạng của việc sắp xếp lịch học và chất lượng của trường Đại học
Văn Lang.
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng học tập của
sinh viên tại trường Đại học Văn Lang.

A. Nội dung nghiên cứu

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU

1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
Chất lượng là một khái niệm có tính tương đối, có nghĩa là khi đánh giá chất lượng
phải đối chiếu, so sánh với một thước đo nào đó được gọi là chuẩn. Chất lượng học
tập được hiểu là mức độ kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh đạt được sau khi
kết thúc một cấp học, bậc học nào đó so với các chuẩn được đề ra trong mục tiêu
giáo dục.
Chất lượng học tập của sinh viên nói chung và sinh viên Trường Đại học Văn
Lang nói riêng ln chịu ảnh hưởng của các tác động và ảnh hưởng của nhiều nhân
tố khác. Các yếu tố khách quan (ngoại cảnh) và chủ quan (nội tại) có vai trị chi
phối đến kết quả học tập ấy theo hai hướng tích cực hoặc tiêu cực.
Để làm rõ vấn đề này, trước tiên chúng ta cần tìm hiểu rõ về các khái niệm sau:

- Lịch học là bản kê thời gian lên lớp các môn học khác nhau của từng ngày
trong một tuần của học sinh/sinh viên do nhà trường hoặc sinh viên sắp xếp. Lịch
học bao gồm thời gian, địa điểm và giáo viên phụ trách. Nó cung cấp thơng tin chi
tiết về lịch trình học tập cho sinh viên và học sinh, giúp họ tổ chức thời gian và
chuẩn bị tinh thần cho các buổi học và kỳ thi. Lịch học phải được thiết kế sao cho
phù hợp với nhu cầu học tập của sinh viên, đảm bảo sự đa dạng về môn học, cho
phép sinh viên chọn lựa các môn học phù hợp với nguyện vọng và hướng nghiệp
của mình. Ngồi ra, lịch học cần cân nhắc đến sự linh hoạt để sinh viên có thể tham
gia các hoạt động đặc biệt như: thực tập, làm việc bán thời gian hoặc tham gia các
câu lạc bộ và tổ chức sinh viên. Một lịch học tốt giúp sinh viên tối ưu hóa việc
phân bổ thời gian cho các mơn học, giảm thiểu việc trùng lịch hoặc có q nhiều
mơn học trong một khoảng thời gian ngắn. Điều này giúp sinh viên có đủ thời gian
nghiên cứu, chuẩn bị cho bài giảng, làm bài tập và tham gia các hoạt động ngoại
khóa khác. Một lịch học hợp lý có thể nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên,
tăng cường sự tập trung và sự tham gia vào quá trình học. Điều này ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng học tập và đạt được kết quả tốt hơn trong việc học tập và đánh

giá.

9

- Ảnh hưởng là sự tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến một cá
nhân, nhóm hoặc sự kiện. Nó có thể thể hiện sự thay đổi trong hành vi, quan điểm,
hoặc tình trạng của người hoặc sự vật do sự tác động của yếu tố nào đó.

- Sinh viên chủ yếu là những người đăng ký tham gia các lớp học trong khóa
học trình độ cao đẳng hoặc đại học để đạt được mức độ thành thạo môn học theo
hướng dẫn của người hướng dẫn và dành thời gian bên ngoài lớp để thực hiện bất
kỳ hoạt động nào mà giảng viên chỉ định là cần thiết cho việc chuẩn bị lớp học
hoặc để gửi bằng chứng về sự tiến bộ đối với sự thành thạo đó. Theo nghĩa rộng
hơn, sinh viên là bất kỳ ai đăng ký chính mình để được tham gia các khóa học trí
tuệ chun sâu với một số chủ đề cần thiết để làm chủ nó như là một phần của một
số vấn đề ngồi thực tế trong đó việc làm chủ các kiến thức như vậy đóng vai trị cơ
bản hoặc quyết định.

- Đại học là một cơ sở giáo dục và nghiên cứu, cung cấp giáo dục bậc đại học
và có thẩm quyền cấp bằng trong nhiều lĩnh vực học thuật khác nhau như khoa học,
kỹ thuật, nghệ thuật, xã hội học, kinh doanh và y tế được cơ cấu tổ chức theo quy
định của Luật này; các đơn vị cấu thành đại học cùng thống nhất thực hiện mục
tiêu, sứ mạng, nhiệm vụ chung. Nó cung cấp các khóa học cấp bằng cử nhân, thạc
sĩ và tiến sĩ, và thường kết hợp giảng dạy lý thuyết với thực hành và nghiên cứu.
Đại học cũng thường là nơi để sinh viên phát triển kỹ năng, kiến thức và chuẩn bị
cho sự nghiệp sau này.

- Trường Đại Học Văn Lang là một trường đại học tư thục ở Việt Nam,
được thành lập theo quyết định số 71/TTg năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ.
Đây là trường đại học đa ngành, đào tạo theo định hướng ứng dụng. Đại học Văn

Lang hiện trực thuộc Tập đoàn giáo dục Văn Lang.

- Chất lượng học tập là mức độ học sinh hoặc sinh viên đáp ứng được các
tiêu chuẩn và mục tiêu học tập đề ra của một cơ sở đào tạo giáo dục. Những tiêu
chuẩn và mục tiêu này phải đảm bảo, đáp ứng được theo đúng các quy định mà
pháp luật ban hành cũng như đáp ứng được sự phát triển của xã hội. Nó cũng bao
gồm sự hài lịng của học sinh và sinh viên về môi trường học tập, cơ hội phát triển
cá nhân và sự hỗ trợ từ giáo viên và nhà trường. Chất lượng học tập không chỉ liên

10

quan đến kết quả học tập mà còn đánh giá sự phát triển toàn diện của người học.
Để đảm bảo chất lượng học tập, các trường đại học cần phải đảm bảo sự đa dạng về
môn học, cho phép sinh viên chọn lựa các môn học phù hợp với nguyện vọng và
hướng nghiệp của mình. Ngồi ra, lịch học cần cân nhắc đến sự linh hoạt để sinh
viên có thể tham gia các hoạt động đặc biệt như: thực tập, làm việc bán thời gian
hoặc tham gia các câu lạc bộ và tổ chức sinh viên.

- Chương trình học: Chương trình học (hay cịn gọi là chương trình đào tạo)
là một kế hoạch cụ thể và có tổ chức được thiết kế để cung cấp kiến thức, kỹ năng
và năng lực cho người học trong một lĩnh vực hoặc một ngành nghề cụ thể.
Chương trình học bao gồm các khóa học, mơn học và các hoạt động liên quan khác
như thực tập, nghiên cứu, dự án, và đánh giá. Mục tiêu của chương trình học là
đảm bảo rằng sinh viên có đủ kiến thức và kỹ năng để đáp ứng các yêu cầu của thị
trường lao động và xã hội để phát triển sự nghiệp của mình trong tương lai.
Chương trình học có thể được thiết kế cho các cấp độ học vấn khác nhau và thường
được điều chỉnh để phản ánh sự thay đổi trong ngành công nghiệp và xã hội.

- Đánh giá: Đánh giá là quá trình đo lường, thu thập thơng tin, phân tích và
đưa ra nhận xét về hiệu suất, giá trị, tính chất hoặc tình trạng của một đối tượng

hoặc một hệ thống nhất định. Nó nhằm mục đích đưa ra nhận định chính xác về
hiệu quả, chất lượng, giá trị hoặc tiến độ của một cái gì đó dựa trên các tiêu chí
được xác định trước. Quá trình này bao gồm việc sử dụng các phương pháp đánh
giá định lượng và định tính từ việc thu thập dữ liệu đến việc phân tích và diễn giải
kết quả. Trong ngữ cảnh giáo dục, đánh giá thường liên quan đến việc đo lường
kiến thức, kỹ năng và hiểu biết của học sinh hoặc sinh viên, cũng như đánh giá hiệu
quả của phương pháp giảng dạy và chất lượng của chương trình học.

- Học tập: Học tập là quá trình thu thập, tiếp thu và xử lý thông tin để phát
triển kiến thức, hiểu biết và kỹ năng. Nó có thể bao gồm các hoạt động như nghe
giảng, đọc sách, thảo luận, làm bài tập và nghiên cứu. Nó cũng bao gồm việc phân
tích, suy nghĩ và ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Quá trình học tập
của con người bắt đầu từ khi mới sinh và tiếp tục cho đến khi chết do hệ quả của
những tương tác liên tục giữa con người và mơi trường của họ. Học tập có thể xảy

11

ra do mơi trường sống, hoặc phản xạ có điều kiện cổ điển, phản xạ có điều kiện
hoạt động hoặc kết quả của các hoạt động phức tạp hơn như vui chơi. Học tập là
một quá trình liên tục và khơng bao giờ kết thúc, và nó có thể giúp con người phát
triển và tiến bộ trong cuộc sống.

1.2. Cơ sở lý luận liên quan đến nội dung nghiên cứu

 Thời gian và lịch trình học tập: Một yếu tố quan trọng là thời gian và lịch trình
học tập tại trường Đại học Văn Lang. Lịch học có thể ảnh hưởng đến sự sắp xếp
và phân chia thời gian học tập của sinh viên. Nếu lịch học và việc chạy cơ sở vì
lịch học khác cơ sở tạo ra sự chồng chéo quá mức giữa các môn học, sinh viên
có thể gặp khó khăn trong việc chuẩn bị và tiếp thu kiến thức một cách hiệu
quả. Điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng học tập và đạt được mục tiêu

học tập.

 Sự linh hoạt trong lịch học: Sự linh hoạt trong lịch học là một yếu tố quan
trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên. Việc cung cấp các tùy chọn lịch
học linh hoạt giúp sinh viên tự chọn thời gian phù hợp với lịch trình cá nhân và
các hoạt động khác. Điều này giúp sinh viên duy trì một sự cân bằng giữa học
tập và cuộc sống cá nhân, từ đó tăng cường sự hài lòng và hiệu suất học tập.

 Sự phân bổ và sắp xếp lịch học: Sự phân bổ và sắp xếp lịch học tại trường Đại
học Văn Lang cũng là yếu tố quan trọng. Nếu lịch học không được phân bổ một
cách hợp lý, có thể xảy ra tình trạng chồng chéo các môn học quan trọng. Điều
này gây khó khăn cho sinh viên trong việc tham gia đầy đủ vào các khóa học và
gây áp lực không cần thiết. Sự phân bổ và sắp xếp lịch học phải được thực hiện
một cách cân nhắc và hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên.

 Quản lý thời gian học tập: Lịch học hiện nay cũng ảnh hưởng đến khả năng
quản lý thời gian học tập của sinh viên. Nếu lịch học quá tải hoặc không được
sắp xếp tốt, sinh viên có thể gặp khó khăn trong việc quản lý thời gian.

 Hiệu quả học tập: Lịch học ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả học tập của sinh
viên. Nếu lịch học được thiết kế một cách hợp lý, sinh viên có đủ thời gian để

12

chuẩn bị và tiếp thu kiến thức một cách tốt. Tuy nhiên, nếu lịch học gây ra sự
chồng chéo quá mức giữa các môn học hoặc buổi học quá dài, sinh viên có thể
gặp khó khăn trong việc nắm bắt và tiếp thu kiến thức. Do đó, lịch học phải
được cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo chất lượng học tập.
 Sự linh hoạt: Sự linh hoạt trong lịch học cho phép sinh viên tự chọn thời gian
học phù hợp với lịch trình cá nhân và sự sắp xếp cuộc sống hàng ngày. Khi có

sự linh hoạt này, sinh viên có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập, giảm
áp lực và tăng cường sự hài lịng với q trình học tập.
 Tối ưu hóa thời gian và tài nguyên: Lịch học hiện nay cũng cần được thiết kế
để tối ưu hóa thời gian và tài nguyên. Việc phân bổ và sắp xếp lịch học một
cách hợp lý giúp tránh tình trạng chồng chéo các môn học quan trọng, giúp sinh
viên có thể tham gia vào các khóa học một cách đầy đủ. Đồng thời, lịch học
phải tận dụng tối đa tài nguyên giảng đường và các phòng học, đảm bảo sự sử
dụng hiệu quả của cơ sở vật chất.
 Sự cân nhắc với sinh viên: Để đảm bảo chất lượng học tập, cần có sự cân nhắc
và lắng nghe ý kiến của sinh viên về lịch học. Sinh viên có thể có những yêu
cầu riêng về lịch học, và việc lắng nghe và đáp ứng các yêu cầu này có thể cải
thiện sự hài lòng và tăng cường tương tác giữa sinh viên và trường đại học.
 Quản lý thời gian học tập: Lịch học cung cấp khung thời gian cho sinh viên,
nhưng quản lý thời gian học tập là trách nhiệm của từng sinh viên. Sinh viên
cần phải tự điều chỉnh và ứng dụng kỹ năng quản lý thời gian một cách hiệu quả
để đảm bảo họ có thể tận dụng tối đa thời gian học tập và đạt được chất lượng
học tập cao.
 Lịch học và hiệu suất học tập: Có một mối liên hệ trực tiếp giữa lịch học và
hiệu suất học tập của sinh viên. Lịch học có thể ảnh hưởng đến khả năng tập
trung, sự tham gia và tiếp thu kiến thức của sinh viên. Nếu lịch học khơng được
tối ưu hóa, có thể xảy ra việc chồng chéo các môn học, làm mất tập trung và
gây áp lực cho sinh viên. Một lịch học hợp lý và có sự linh hoạt có thể giúp sinh
viên tối đa hóa hiệu quả học tập.

13

 Độ dài buổi học và tập trung: Thời lượng của buổi học cũng ảnh hưởng đến
khả năng tập trung và hiệu suất học tập của sinh viên. Buổi học quá dài có thể
gây mệt mỏi và giảm khả năng tập trung. Ngược lại, buổi học quá ngắn có thể
không đủ thời gian để truyền đạt kiến thức đầy đủ. Cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng

về thời lượng của buổi học để đảm bảo sự tối ưu hóa của q trình học tập.

 Linh hoạt trong lịch học: Sự linh hoạt trong lịch học có thể tạo điều kiện thuận
lợi cho sinh viên. Việc cung cấp các tùy chọn lịch học linh hoạt giúp sinh viên
tự chọn thời gian phù hợp với lịch trình cá nhân và các hoạt động khác. Điều
này giúp sinh viên duy trì một sự cân bằng giữa học tập và cuộc sống cá nhân,
từ đó tăng cường sự hài lịng và hiệu suất học tập.

 Môi trường học tập: Môi trường học tập cũng đóng vai trị quan trọng trong
chất lượng học tập. Một môi trường học tập thoải mái, cung cấp cơ sở vật chất
tốt và phù hợp với hoạt động học tập có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sinh
viên tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả. Điều này bao gồm không gian học
tập, trang thiết bị, sách vở và tài liệu tham khảo, cũng như các nguồn tài nguyên
điện tử và công nghệ hỗ trợ học tập.

 Áp lực học tập và tâm lý sinh viên: Áp lực học tập có thể ảnh hưởng đến chất
lượng học tập của sinh viên. Nếu áp lực quá cao, sinh viên có thể gặp khó khăn
trong việc quản lý stress và tạo ra hiệu suất học tập tốt. Nghiên cứu về áp lực
học tập và tâm lý sinh viên có thể cung cấp cái nhìn sâu hơn về tác động của áp
lực này đến chất lượng học tập và đề xuất các biện pháp hỗ trợ sinh viên vượt
qua áp lực và đạt được hiệu quả học tập tốt hơn.

 Sự đa dạng trong phương pháp giảng dạy: Sự đa dạng trong phương pháp
giảng dạy có thể ảnh hưởng đến chất lượng học tập. Việc sử dụng các phương
pháp giảng dạy đa dạng, như thảo luận nhóm, thực hành, dự án, giảng dạy trực
tuyến, v.v., có thể tạo ra môi trường học tập phong phú và thú vị. Sinh viên có
thể có cơ hội tiếp cận kiến thức từ nhiều góc độ khác nhau và phát triển kỹ năng
học tập đa dạng.

 Phản hồi và đánh giá: Sự phản hồi và đánh giá đóng vai trị quan trọng trong

cải thiện chất lượng học tập. Sinh viên cần nhận được phản hồi liên tục về tiến

14

độ học tập của mình để biết mình đang tiến bộ và có thể điều chỉnh phương
pháp học tập. Đánh giá cũng cần được thực hiện một cách công bằng và minh
bạch để đánh giá đúng năng lực và đạt được mục tiêu học tập.
 Sự hỗ trợ từ giảng viên và nhân viên: Sự hỗ trợ từ giảng viên và nhân viên có
thể ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên. Giảng viên và nhân viên
trường đại học có vai trị quan trọng trong việc cung cấp hướng dẫn, tư vấn, hỗ
trợ và phản hồi cho sinh viên. Sự hỗ trợ chuyên môn và tâm lý từ phía giảng
viên và nhân viên có thể giúp sinh viên vượt qua khó khăn và đạt được thành
cơng trong học tập.

1.3. Điều kiện

1.3.1 Cơ sở vật chất các cơ sở trường học
Những tác nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên Đại học

Văn Lang liên quan đến tình trạng đến lớp trễ của sinh viên với nhiều nguyên do
khác nhau. Trong đó có bao gồm điều kiện về cơ sở vật chất tại các cơ sở học của
trường Đại học Văn Lang

Với số lượng sinh viên gần 40.000 như hiện tại, cả 3 cơ sở tại trường Đại học
Văn Lang chưa hoàn toàn đáp ứng được về điều kiện cơ sở vật chất để sinh viên có
thể học tập và phát triển bản thân. Bãi giữ xe của cơ sở 1 và 2 không đáp ứng được
sức chứa với số lượng sinh viên, mặc dù sinh viên có thể sử dụng bãi giữ xe từ các
điểm giữ xe xung quanh cơ sở song vẫn ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng học tập;
đặc biệt là vào những khung giờ cao điểm các bãi xe quá tải sức chứa, dẫn đến tình
trạng đến lớp trễ, kéo theo nhiều hệ lụy khiến sinh viên sẽ có những ảnh hưởng nhất

định trong quá trình học tập.

Trong quá trình đăng ký môn học, hệ thống trang web của trường vẫn chưa
đáp ứng được tính tồn diện với số lượng sinh viên của các Khóa học, dẫn đến tình
trạng trang web khơng thể vận hành khi có một số lượng lớn đồng loạt đăng nhập,
dẫn đến tình trạng sinh viên khơng đăng ký được môn học đúng với nguyện vọng

15


×