Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển và vận dụng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

_________________

BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN

Đề 116: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển và vận
dụng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện

nay?

Họ và tên : Nguyễn Thị Phương Thanh
MSSV : 22012286
Lớp : Triết học Mác - Lê nin-1-2-22 (N01)
Giảng viên hướng dẫn : GV. TS. Đồng Thị Tuyền

~ HÀ NỘI, THÁNG 6/2023 ~

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………0

MỞ ĐẦU………………………………………………….…………….……1

NỘI DUNG…………………………………………………………...…..….2

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN........................... 2
1.1. Khái niệm chung về phép duy vật biện chứng.................................. 2
1.2. Cơ sở lý luận của quan điểm phát triển ............................................ 2
1.2.1. Định nghĩa về sự phát triển ............................................................ 3


1.2.2. Tính chất cơ bản của sự phát triển.................................................. 3
1.2.3. Ý nghĩa của phương pháp luận....................................................... 4

2. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC -
LÊNIN VÀO QUÁ TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở
VIỆT NAM ................................................................................................... 4

2.1. Khái qt chung về q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam............................................................................................................ 4
2.2. Vận dụng quan điểm phát triển trong quá trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam............................................................................ 5

2.2.1. Quan điểm về sự phát triển của Mác với công cuộc đổi mới cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam ....................................................... 5
2.2.2. Sự vận dụng quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển của
Đảng và Nhà nước ta ............................................................................... 6
2.3. Những thách thức còn tồn đọng và một số định hướng phát triển.. 8
2.3.1. Thách thức trong quá trình vận dụng quan điểm phát triển............. 8
2.3.2. Định hướng phát triển triết học trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam .......................................................................... 9
KẾTLUẬN.....................................................................................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................11

NXB DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HNTĐ Nhà xuất bản
Hội nghị thượng đỉnh
PTBV Phát triển bền vững
Kinh tế - xã hội
KT - XH Hồ Chí Minh
HCM


MỞ ĐẦU

Triết học ra đời từ thế kỷ thứ VI đến thế kỷ thứ III trước công nguyên ở
cả phương đông và phương tây trên cơ sở 2 nguồn gốc chủ yếu là nguồn gốc
nhận thức và nguồn gốc xã hội. Trong quá trình hình thành và phát triển của
triết học nói chung thì triết học Mác Lênin cũng ra đời, nhưng triết học Mác
ra đời từ thế kỷ XI đến thế kỷ XX. Triết học Mác phân tích rất nhiều nội dung
nhưng trong đó vấn đề cơ bản của triết học cũng được Triết học Mác làm rõ.
Đặc biệt, trong ngữ cảnh của q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt
Nam, triết học Mác Lênin đã đóng vai trị quan trọng trong việc phân tích cơ
sở lý luận của quan điểm phát triển và vận dụng trong quá trình này.

Tuy nhiên, để thành cơng trong q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa,
cần phải đặt quan điểm phát triển vào thực tế và áp dụng nó vào các khía cạnh
của xã hội. Điều này đặt ra câu hỏi về cơ sở lý luận của quan điểm phát triển
và cách áp dụng nó trong q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt
Nam. Trong bài tiểu luận, em sẽ tiến hành phân tích sâu sắc về cơ sở lý luận
của quan điểm phát triển và nêu rõ những khía cạnh quan trọng cần được xem
xét trong quá trình vận dụng nó tại Việt Nam. Mục tiêu của luận văn này là
tìm hiểu sâu hơn về vai trị của triết học trong việc định hình và hướng dẫn
quá trình phát triển của Việt Nam. Em hy vọng rằng thông qua việc nghiên
cứu và phân tích, tiểu luận này sẽ đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về cơ sở lý
luận của quan điểm phát triển và cung cấp các gợi ý để áp dụng chúng vào
q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam.

Trong q trình làm bài, do kiến thức cịn hạn chế nên sẽ khơng tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
/ cơ để em có cơ hội hồn thiện hơn kiến thức của mình và làm tốt hơn trong
các bài tập sau.


Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô tổ bộ môn !

1

NỘI DUNG

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1.1. Khái niệm chung về phép duy vật biện chứng
Phép biện chứng duy vật là một hình thức cơ bản của phép biện chứng
trong lịch sử tư tưởng triết học nhân loại. Để cải tạo hiện thực khách quan,
con người phải tác động vào thế giới ấy đúng như nó vốn có, đúng với bản
chất, quy luật vận động của nó. Phép biện chứng chủ quan là kết quả của sự
phản ánh biện chứng khách quan vào ý thức con người. Ph. Ăngghen viết:
“Biện chứng gọi là khách quan thì chi phối trong tồn bộ giới tự nhiên, cịn
biện chứng gọi là chủ quan, tức là tư duy biện chứng, thì chỉ là phản ánh sự
chi phối, trong toàn bộ giới tự nhiên, của sự vận động thông qua những mặt
đối lập”. Trong kết cấu của phép biện chứng duy vật, các nguyên lý cơ bản -
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là những yếu
tố đầu tiên có tính phổ qt nhất, định hướng toàn bộ nội dung, đồng thời xác
định những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của cả hệ thống. Trong đó
nguyên lý về sự phát triển khẳng định hướng vận động tất yếu của biện chứng
khách quan và biện chứng chủ quan, qua đó, chỉ rõ thực chất của phép biện
chứng như là học thuyết về sự phát triển.

1.2. Cơ sở lý luận của quan điểm phát triển

1.2.1. Định nghĩa về sự phát triển
Trong phép biện chứng duy vật, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến gắn
liền với nguyên lý về sự phát triển. Tuy nhiên, cũng như mọi vấn đề triết học

khác, phát triển cũng được xem xét dưới các giác độ phương pháp luận và thế
giới quan khác nhau, đối lập nhau: Biện chứng và siêu hình, duy tâm và duy
vật. Cụ thể như sau:

Quan điểm siêu hình: Chỉ là sự tăng lên hay giảm đi thuần t về lượng,
khơng có sự thay đổi về chất. Tất cả tính phong phú mn vẻ về chất của các
sự vật, hiện tượng đều được xem là nhất thành, bất biến trong suốt quá trình

2

tồn tại của nó. Sự phát triển khơng nhất thiết phải có sự ra đời của cái mới,
mọi thay đổi nếu có cũng chỉ diễn ra theo một vịng trịn khép kín. Hơn nữa,
quan điểm siêu hình cũng xem xét phát triển như một q trình tiến lên liên
tục, khơng có những bước quanh co phức tạp và nguồn gốc của nó nằm bên
ngồi sự vật, hiện tượng.

Quan điểm biện chứng: Coi phát triển là một phạm trù triết học dùng để
chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện. Theo đó, vận động và phát triển là hai khái
niệm khơng đồng nhất với nhau. Vận động chỉ phản ánh sự biến đổi nói chung,
khơng kể tính chất, khuynh hướng hay kết quả của sự biến đổi đó. Cịn phát
triển phản ánh tính chất, khuynh hướng đi lên của sự biến đổi nói chung ấy.

1.2.2. Tính chất cơ bản của sự phát triển
Tính khách quan: Sự phát triển bắt nguồn từ sự vận động và giải quyết
mâu thuẫn của sự vật hiện tượng. Điều này có nghĩa là sự phát triển không chỉ
là kết quả của những yếu tố nội tại mà còn phụ thuộc vào sự tác động của các
yếu tố bên ngồi.

Tính phổ biến: Sự phát triển tồn tại ở mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư

duy. Nó áp dụng cho tất cả các sự vật và hiện tượng trong mọi quá trình và
giai đoạn của chúng. Ví dụ, sự phát triển tồn tại trong con người (về cả thể
chất và tinh thần), trong tổ chức, trong kinh tế, trong thiên nhiên và trong các
lĩnh vực khác.

Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật hiện tượng có q trình phát triển
khác nhau tồn tại trong khơng gian và thời gian khác nhau. Sự phát triển có
thể diễn ra theo nhiều hướng khác nhau và có sự đa dạng trong các yếu tố như
tốc độ, mức độ và hướng phát triển. Ví dụ, mỗi cá nhân có một q trình phát
triển cá nhân riêng, và các lồi trong tự nhiên có sự đa dạng trong q trình
tiến hóa.

3

Tính thừa kế: Mọi sự phát triển đều dựa trên cơ sở nền tảng của các q
trình phát triển trước đó. Sự phát triển khơng xảy ra độc lập và đứng riêng rẽ,
mà nó liên kết với các giai đoạn và quá trình phát triển trước đó. Ví dụ, sự
phát triển của một ngành cơng nghiệp mới thường dựa trên nền tảng của các
công nghệ và kiến thức đã được phát triển từ các ngành cơng nghiệp trước đó.

1.2.3. Ý nghĩa của phương pháp luận

Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc
nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Theo nguyên lý này, trong mọi nhận
thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển. Theo V.I.Lenin: “… Logic
biện chứng đòi hỏi phải xét sự vật trong sự phát triển, trong “sự tự vận
động”… trong sự biến đổi của nó”. Quan điểm phát triển địi hỏi phải khắc
phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển. Cụ thể như:
Khắc phục tư tưởng bảo thủ, nhận thức và giải quyết vấn đề trong thực tiễn…


2. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC - LÊNIN VÀO Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI
HĨA Ở VIỆT NAM

2.1. Khái quát chung về q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam

Q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam đã diễn ra qua
nhiều giai đoạn và đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của quốc gia.
Giai đoạn đầu tiên là từ năm 1986 đến 2000, khi Việt Nam triển khai chính
sách đổi mới kinh tế (Đổi Mới). Chính sách này đã mở cửa cho hoạt động
kinh doanh và thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho q trình
cơng nghiệp hóa. Trong thời kỳ này, các khu công nghiệp đã được thành lập
và phát triển, thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư.Tiếp
theo, giai đoạn phát triển công nghiệp từ năm 2001 đến 2010 đã chứng kiến
sự tăng trưởng mạnh mẽ trong các ngành công nghiệp chế biến, dệt may, điện
tử và công nghệ thông tin. Nhờ vào sự phát triển này, Việt Nam đã đóng góp
một phần quan trọng vào xuất khẩu của quốc gia. Đầu tư nước ngoài trong

4

lĩnh vực cơng nghiệp cũng gia tăng đáng kể, đóng góp vào việc nâng cao cơng
nghệ và quản lý sản xuất trong các doanh nghiệp Việt Nam. Trong giai đoạn
từ năm 2011 đến 2020, công nghiệp ở Việt Nam đạt đỉnh cao với sự phát triển
nhanh chóng của nhiều ngành công nghiệp. Các ngành công nghiệp như ô tô,
điện tử, dược phẩm và năng lượng tái tạo đã đạt được sự tiến bộ đáng kể. Việt
Nam thu hút nhiều doanh nghiệp đa quốc gia đầu tư, đóng góp vào việc nâng
cao công nghệ, quản lý và chất lượng sản phẩm.

Trên hướng phát triển trong tương lai, Việt Nam đã đặt mục tiêu tiếp tục

công nghiệp hóa và hiện đại hóa để đạt trình độ cơng nghiệp hóa tương đương
với các nước trong khu vực. Quốc gia sẽ tập trung vào việc phát triển các
ngành công nghiệp mới như công nghệ thông tin, truyền thông, năng lượng
sạch và công nghệ cao để nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo ra nguồn việc
làm cho người dân.

2.2. Vận dụng quan điểm phát triển trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam

2.2.1. Quan điểm về sự phát triển của Mác với công cuộc đổi mới cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là giai đoạn mà bất kì quốc gia nào cũng
cần phải trải qua. Phát triển chính là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập, là
quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật. Ðó là q trình cái cũ, cái lạc hậu
sẽ được thay thế bằng cái mới, cái tiến bộ thông qua con đường phủ định biện
chứng, tạo ra khuynh hướng phát triển tất yếu ngày một tiến bộ và hồn thiện
hơn. Cái cũ, cái lạc hậu này khơng chỉ nằm ở phương diện vật chất - kinh tế,
tức lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất cũ, để cuối cùng phải xóa bỏ xiềng
xích để tạo ra sự phát triển xã hội, mà còn nằm ở phương diện chính trị, tức là
giai cấp bóc lột, mà giai cấp vơ sản có khả năng và sứ mệnh lãnh đạo cuộc
cách mạng xã hội trong cuộc cách mạng chính trị, tạo ra sự phát triển về chất.
Bước nhảy vọt đó chính là khi giai cấp vơ sản đã “tự mình trở thành dân tộc”,
thành một giai cấp thống trị, thiết lập một thể chế chính trị xã hội mới, xây

5

dựng một nhà nước pháp quyền thật sự của dân, do dân, vì dân, là cơng cụ sắc
bén đảm bảo quyền tự do, dân chủ cho người dân, xây dựng đất nước phát
triển theo quy luật, chống lại những cản lực trên con đường phát triển. Trong

xã hội loài người (khi khơng cịn sự tha hóa lao động và tha hóa bản chất
người) thì con người muốn tồn tại và phát triển phải đủ hai điều kiện, đó là
đời sống vật chất và đời sống tinh thần. Muốn có đời sống vật chất phải lấy
kinh tế làm nền tảng. Muốn có đời sống tinh thần, phải lấy văn hóa làm nền
tảng. Mặt khác, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ln ln có quan hệ mật
thiết với nhau, lấy con người làm mục tiêu và động lực. Trong công cuộc đổi
mới, Ðảng ta, nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước theo con đường xã
hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Ðộc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng của Ðảng
và dân tộc ta. Ðảng rất quan tâm tới khoa học công nghệ, tăng trưởng kinh tế,
sự giàu có, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, năng suất lao động…
Nhưng tất cả những điều đó chỉ là phương tiện và nấc thang cho chất lượng
dân sinh và hạnh phúc của con người - mục tiêu cao nhất của sự phát triển
trong đường lối chính sách của Ðảng.

2.2.2. Sự vận dụng quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển của
Đảng và Nhà nước ta

Bắt nhịp bước đi của thời đại, đồng thời trung thành với chủ nghĩa Mác -
lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa duy
vật biện chứng về sự phát triển, Đảng và Chính phủ đã sớm nhận thức tầm
quan trọng của phát triển bền vững nói chung và quy luật cơng nghiệp hóa,
mở rộng nền kinh tế nói riêng. Trong suốt quá trình triển khia mục tiêu mở
cửa, giao lưu,chúng ta đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, tạo điều kiện
thuận lợi cho các bước tiếp theo. Trên phương diện kinh tế, có thể nêu một số
nét nổi bật sau đây:

Về phương diện nhận thức: Đảng ta đã có quan điểm đồng bộ, toàn diện
về phát triển bền vững kinh tế. Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con


6

người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát
triển; Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học, cơng nghệ
ngày càng cao; đồng thời hồn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hoàn thiện thể chế để tháo gỡ mọi cản
trở, tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực lượng sản
xuất, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ; huy động và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực cho phát triển. Phát triển nhanh, hài hoà các thành phần
kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Phải tăng cường tiềm lực và nâng cao
hiệu quả của kinh tế nhà nước. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực
lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế,
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức
hợp tác đa dạng mà nịng cốt là hợp tác xã. Khuyến khích phát triển các hình
thức tổ chức sản xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp mà chủ yếu là các
doanh nghiệp cổ phần để loại hình kinh tế này trở thành phổ biến trong nền
kinh tế, thúc đẩy xã hội hoá sản xuất kinh doanh và sở hữu. Hồn thiện cơ chế,
chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở thành một trong những động
lực của nền kinh tế. Khuyến khích kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển
theo quy hoạch. Tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Phát triển
đồng bộ, hoàn chỉnh và ngày càng hiện đại các loại thị trường. Tiếp tục hoàn
thiện cơ chế quản lý và phân phối, bảo đảm cơng bằng lợi ích, tạo động lực
thúc đẩy phát triển KT - XH. Đặc biệt, Đảng ta khẳng định cần xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng

Về phương diện thực tiễn: Cơng nghiệp hố, hiện đại hố tiếp tục được
đẩy mạnh, đạt một số thành quả. Công nghệ sản xuất cơng nghiệp đã có bước
thay đổi về trình độ theo hướng hiện đại. Tỉ trọng cơng nghiệp chế biến, chế
tạo trong giá trị sản xuất công nghiệp tăng, tỉ trọng công nghiệp khai thác

giảm dần. Khu vực thương mại, dịch vụ tăng trưởng khá; cơ cấu xuất khẩu
chuyển dịch phù hợp với tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Cơng
nghiệp hố nơng nghiệp, nơng thơn có chuyển biến, mức độ cơ giới hoá trong

7

nơng nghiệp tăng; nơng nghiệp phát triển tồn diện hơn theo hướng khai thác
những lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới; xây dựng nơng thơn mới có
nhiều tiến bộ. Cơ cấu kinh tế vùng được quan tâm, có sự chuyển dịch theo
hướng phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng và thu hẹp khoảng cách phát
triển giữa các vùng, địa phương. Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch tích cực;
chất lượng nguồn nhân lực bước đầu cải thiện. Đội ngũ doanh nhân tuy cịn
gặp nhiều khó khăn nhưng đã có những đóng góp quan trọng vào phát triển
kinh tế - xã hội. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có bước phát triển;
quá trình đơ thị hố diễn ra khá nhanh. Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trên
nhiều cấp độ, góp phần thúc đẩy quá trình tham gia vào mạng sản xuất, chuỗi
giá trị toàn cầu, nâng cao giá trị gia tăng của nền kinh tế.

2.3. Những thách thức còn tồn đọng và một số định hướng phát triển
2.3.1. Thách thức trong quá trình vận dụng quan điểm phát triển

Trong q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam, việc vận
dụng quan điểm phát triển trong triết học đối diện với một số thách thức quan
trọng. Nền kinh tế vẫn còn những hạn chế, bất cập, chưa thực sự bền vững và
hiệu quả, nguồn lực phát triển còn thấp nên những yêu cầu về phát triển bền
vững ít có đủ điều kiện vật chất để thực hiện. Đầu tư được tập trung chủ yếu
cho những cơng trình mang lại lợi ích trực tiếp, cịn rất ít đầu tư cho tái tạo
các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Mức độ chế biến, chế
tác nguyên vật liệu trong nền kinh tế Việt Nam cịn rất thấp và mức độ chi phí
ngun, nhiên, vật liệu cho một đơn vị giá trị sản phẩm còn cao; sản phẩm

tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu phần lớn là sản phẩm thô; sự tăng
trưởng kinh tế chủ yếu là theo chiều rộng… trong khi đó những nguồn tài
nguyên thiên nhiên chỉ có hạn và đã bị khai thác đến mức tới hạn. Xu hướng
giảm giá các sản phẩm thô trên thị trường thế giới gây ra nhiều khó khăn cho
tăng trưởng nơng nghiệp ở Việt Nam. Với cơ cấu sản xuất như hiện nay, để
đạt được một giá trị thu nhập như cũ từ thị trường thế giới, Việt Nam đã phải
bán đi một số lượng hàng hoá hiện vật nhiều hơn trước. Các mục tiêu phát

8

triển của các ngành có sử dụng tài nguyên thiên nhiên còn mâu thuẫn nhau và
chưa được kết hợp một cách thoả đáng. Các cấp chính quyền ở cả Trung ương
và địa phương chưa quản lý có hiệu quả việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên
và bảo vệ môi trường.

2.3.2. Định hướng phát triển triết học trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam

Thứ nhất, cần tăng cường nghiên cứu và ứng dụng triết học vào thực tiễn.
Điều này đòi hỏi các nhà triết học và nhà nghiên cứu phải tiếp tục thực hiện
nghiên cứu sâu rộng về triết học và áp dụng triết học vào các lĩnh vực khác
nhau của đời sống kinh tế và xã hội. Bằng cách nắm vững triết lý và nguyên
tắc triết học, họ có thể đóng góp vào việc xây dựng cơ sở lý luận và quan
điểm nhân văn cần thiết cho quá trình phát triển.

Thứ hai, cần thúc đẩy sự đa dạng và thảo luận triết học. Để vận dụng triết
học vào q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa, cần tạo ra một môi trường
thúc đẩy sự đa dạng quan điểm và sự thảo luận chân thành. Các cuộc thảo
luận triết học có thể diễn ra trong các cơ quan nghiên cứu, trường đại học, và
cộng đồng xã hội. Điều này giúp tạo ra sự phong phú trong tri thức và quan

điểm, từ đó khám phá ra những cách tiếp cận mới và sáng tạo để đáp ứng
những thách thức của quá trình phát triển.

Cuối cùng, cần tạo ra các giải pháp sáng tạo dựa trên triết học để giải
quyết những thách thức của quá trình phát triển. Các nhà triết học và nhà quản
lý có thể cùng nhau nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sáng tạo dựa trên triết
học, nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể trong q trình cơng nghiệp hóa và
hiện đại hóa. Bằng cách kết hợp triết học với các lĩnh vực khác như kinh tế,
chính trị, xã hội, và mơi trường, có thể tạo ra các giải pháp tồn diện và bền
vững hơn để đạt được mục tiêu phát triển.

9

KẾT LUẬN

Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển và vận dụng
trong q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam, chúng ta có thể
nhận thấy vai trị quan trọng của triết học trong quá trình này. Triết học cung
cấp khung tư duy và quan điểm nhân văn, định hình giá trị và mục tiêu của
quá trình phát triển. Quan điểm phát triển, với các nguyên tắc và lý thuyết của
nó, đã được vận dụng để xây dựng mơ hình phát triển kinh tế và xã hội đặc
thù cho Việt Nam. Bằng cách áp dụng quan điểm phát triển, Việt Nam đã tiến
hành q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa với nhiều thành tựu đáng kể.
Q trình này đã đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân và thúc đẩy sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, cũng
có những thách thức trong việc vận dụng quan điểm phát triển. Sự đa dạng
văn hóa và quan điểm triết học, khó khăn trong việc áp dụng lý thuyết vào
thực tế và đáp ứng nhu cầu phát triển đa dạng của xã hội là những vấn đề cần
được vượt qua.


Trong quá trình nghiên cứu và hiểu về triết học và quan điểm phát triển,
tôi nhận thấy sự quan trọng của cơ sở lý luận trong quá trình phát triển của
một quốc gia. Triết học không chỉ là một lĩnh vực nghiên cứu trừu tượng, mà
nó cần được vận dụng vào thực tế để thúc đẩy sự phát triển và cải thiện chất
lượng cuộc sống của con người. Bài học quan trọng nhất mà em đã học được
từ việc nghiên cứu về quan điểm phát triển là sự cần thiết của sự đổi mới và
tư duy sáng tạo trong quá trình phát triển. Đối mặt với các thách thức phức
tạp và đa dạng của q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa, chúng ta cần
tạo ra các giải pháp mới và sáng tạo dựa trên triết học để đạt được sự phát
triển bền vững và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Với những bài học này, em sẽ
tiếp tục khám phá và áp dụng triết học trong quá trình phát triển và xây dựng
sự nghiệp của mình. Em tin rằng triết học có vai trị quan trọng trong việc tạo
ra một tương lai tốt hơn cho xã hội và con người.

10

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình Triết học Mác-Lênnin
(Dành cho bậc đại học hệ khơng chun lý luận chính trị), nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và đào tạo (1996), Giáo trình kinh tế chính trị học, nhà
xuất bản Giáo dục, Hà nội.

3. Bộ Giáo dục và đào đạo (2020), Tài liệu học tập lý luận chính trị phổ
thơng (Tập 1), nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

4. C.Mác và Ph.Ăng-ghen (1995), Tồn tập, nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội.


11


×