Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Đồ án hộp số tự động u140eu240e trên xe ô tô toyota camry

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 75 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỘP SỐ TỰ ĐỘNG TRÊN XE ÔTÔ
1.1. Giới thiệu chung

Hiện nay đối với xe sử dụng hộp số thường, thì lái xe phải thường xuyên nhận biết
tải và tốc độ động cơ để chuyển số một cách phù hợp. Nhưng khi sử dụng hộp số tự động,
những sự nhận biết như vậy của lái xe là khơng cần thiết. việc chuyển đến vị trí số thích
hợp nhất được thực hiện một cách tự động theo tải của động cơ và tốc độ của xe. Với các
xe có hộp số tự động thì người lái xe khơng càn phải suy tính lên số hoặc xuống số. Các
bánh răng tự động chuyển số tùy thuộc vào tốc độ xe và mức đạp bàn đạp ga.

Hình 1.1. Ảnh sử dụng hộp số tự động.
Một hộp số mà trong đó việc chuyển số bánh răng được điều khiển bằng một ECU
(bộ điều khiển điện tử) được gọi là ECT- hộp số điều kiển điện tử, và một hộp số không
sử dụng ECU được gọi là hộp số điều khiển thuần thủy lực. Hiện nay hầu hết các xe đều
sử dụng ECT. Đối với một số kiểu xe thì phương thức chuyển số có thể được chọn tùy
theo ý muốn của lái xe và điều kiện đường xá. Cách này giúp cho việc tiết kiệm nhiên
liệu, tính năng vận hành xe được tốt hơn.
1.2. Lịch sử phát triển của hộp số tự động
Hộp số tự động (HSTD), theo công bố của tài liệu công nghiệp ô tô CHLB Đức, ra
đời vào năm 1934 tại hãng Chysler: ban đầu HSTD sử dụng ly hợp thủy lực và hộp số

hành tinh, điều khiển hoàn toàn bằng con trượt thủy lực, sau đó, sau đó chuyển sang dùng
biến mơ thủy lực đến ngày nay, tên gọi ngày nay dung là AT.

Tiếp sau đó hãng ZIL (Liên Xô cũ 1949) và các hãng Tây Âu khác (Đức, Pháp,
Thụy Sĩ). Phần lớn các HSTD trong thời kỳ này sử dụng hộp số hành tinh 3,4 cấp trên cơ
sở của bộ truyền hành tinh 2 bậc tự do kiểu Willson, kết cấu AT.

Sau những năm 1960 HSTD được sử dụng trên ô tô tải và xe bus với biến mô men
thủy lực và hộp số cơ khí có các cặp bánh răng ăn khớp ngoài, kết cấu AT.


Sau 1978 chuyển sang loại HSTD kiểu EAT (điều khiển chuyển số bằng thủy lực
bằng điện tử ) loại này ngày nay đang sử dụng.

Một loại HSTD khác là hộp số vô cấp sử dụng bộ truyền đai kim loại (CVT) với các
hệ thống điều khiển bằng thủy lực điện tử, cũng là một dạng HSTD.

Ngày nay đã bắt đầu chế tạo các truyền động thông minh, cho phép chuyển số theo
thói quen lái xe ( thay đổi tốc độ của động cơ bằng chân ga ) và tình huống mặt đường,
HSTD có 8 cấp truyền … Hệ thống truyền lực sử dụng HSTD được gọi là hệ thống truyền
lực cơ khí thủy lực điện tử, là khu vực có nhiều ứng dụng của kỹ thuật cao, sự phát triển
rất nhanh chóng, chẳng hạn gần đây xuất hiện loại hộp số có khả năng làm việc theo hai
phương pháp chuyển số bằng tay hay tự động chuyển số tùy thuộc vào ý thích của người
sử dụng.

Ngày nay hộp số tự động đã được sử dụng khá rộng rãi trên các xe du lịch, thậm chí
trên xe 4WD và xe tải nhỏ. Ở nước ta, hộp số tự động đã xuất hiện từ những năm 1990
trên các xe nhập về từ Mỹ và châu Âu. Tuy nhiên do khả năng công nghệ cịn có hạn chế,
việc bảo dưỡng sửa chữa rất khó khan nên ít được sử dụng. Hiện nay, cùng với những tiến
bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ chế tạo hộp số cũng được hoàn chỉnh, hộp số tự
động đã khẳng định được tính ưu việt của nó và dần thay thế cho hộp số thường.

1.3. Công dụng, yêu cầu và điều kiện làm việc của hộp số tự động

1.3.1. Công dụng

- Về cơ bản thì hộp số tự động có chức năng như hộp số thường, tuy nhiên hộp số tự
động cho phép đơn giản hóa việc điều khiển hộ số, q trình chuyển số êm dịu, khơng cần
ngắt đường truyền công suất từ động cơ xuống khi sang số. Hộp số tự động lựa chọn tỷ số
truyền phù hợp với điều khiển chuyển động của ơ tơ, do đó tạo điều kiện sửi dụng gần như
tối ưu công suất của động cơ.


- Tạo ra các cấp tỷ số truyền phù hợp nhằm thay đổi momen xoắn từ động cơ dến
các bánh xe chủ động phù hợp với momen cản luôn thay đổi và nhằm tận dụng tối đa
công suất của động cơ .

- Giúp cho xe thay đổi chiều chuyển động.

- Đảm bảo cho xe dừng tại chỗ mà không cần tắt máy hay tách ly hợp.

- Ngồi ra ECT cịn có khả năng tự chẩn đoán.

1.3.2. Yêu cầu

- Khi gài chuyển số đảm bảo nhẹ nhàng, không gây ra va đập.

- Hộp số phải có tỉ số truyền thích hợp với đặc tính của động cơ, tốc độ, điều kiện sử
dụng xe, tính kinh tế.

- Hộp số phải đảm bảo khả năng ngắt dịng truyền cơng suất trong thời gian dài.
1.3.3. Điều kiện làm việc

- Hộp số tự động làm việc trong điều kiện tỷ số truyền ln thay đổi vì vậy trong
quá trình làm việc các chi tiết nhanh bị mài mòn.

- Hộp số tự động nằm dưới gầm xe nên dễ bị bụi bẩn và có khả năng bị va đập gây
hỏng hóc.
1.4. Phân loại hộp số tự động
1.4.1. Phân loại theo tỉ số truyền

- Hộp số tự động vơ cấp: Là loại hộp số có khả năng thay đổi tự động, liên tục tỷ số

truyền nhờ sự thay đổi bán kính quay của các puly.

Hình 1.2. Hộp số tự động vơ cấp
- Hộp số tự động có cấp: Khác với hộp số vô cấp, hộp số tự động có cấp cho phép
thay đổi tỷ số truyền theo các cấp nhờ các bộ truyền bánh răng.

Hình 1.3. Hộp số tự động có cấp
1.4.2. Phân loại theo cách điều khiển

a. Loại điều khiển hoàn toàn bằng thủy lực
Điều khiển chuyển số cơ học bằng cách phát hiện tốc độ xe bằng thuỷ lực thông qua
van điều tốc và phát hiện độ mở bàn đạp ga từ bướm ga thông qua độ dịch chuyển của cáp
bướm ga.

Hình 1.4. Hệ thống điều khiển bằng thủy lực

b. Loại điều khiển điện tử kết hợp thủy lực
Loại này sử dụng ECU- ECT để điều khiển hộp số thơng qua các tín hiệu điều khiển
điện tử.
Sơ đồ tín hiệu điều khiển :
Tín hiệu điện của các cảm biến (cảm biến tốc độ , cảm biến vị trí chân ga….) và
tín hiệu thủy lực từ bàn đạp ga (qua cáp chân ga → bướm ga → cảm biến vị trí
bướm ga) → ECU động cơ → ECT - ECU → Van điện từ → các can sang số → bộ
bánh răng hành tinh và bộ biến mô.

Hình 1.5. Hệ thống điều khiển điện tử kết hợp thủy lực
c. Hộp số tự động điều khiển bằng điện tử
Hộp số này sử dụng áp suất thuỷ lực để tự động chuyển số theo các tín hiệu điều
khiển của ECU. ECU điều khiển các van điện từ theo tình trạng của động cơ và của xe do
các bộ cảm biến xác định, từ đó điều khiển áp suất dầu thuỷ lực.

Sơ đồ tín hiệu điều khiển :
Tín hiệu điện từ các cảm biến (cảm biến chân ga , cảm biến dầu hộp số, cảm biến tốc
độ động cơ, cảm biến tốc độ xe, cảm biến đếm vòng quay, cảm biến tốc độ tuabin...v.v)
và tín hiệu điện từ bộ điều khiển thủy lực → ECT động cơ và ECT → tín hiệu điện đến
các van điện từ → bộ biến mô và bánh răng hành tinh.

Hình 1.6. Hệ thống điều khiển bằng điện tử
1.4.3. Phân loại theo các cấp số truyền

Có nhiều loại hộp số tự động, hiện nay thông dụng nhất là loại 4, 5, 6 cấp số, có một
số loại xe còn được trang bị hộp số tự động 8, 10 cấp.
1.4.4. Phân loại theo cách bố trí trên xe

a. Động cơ đặt trước, cầu trước chủ động (FF)
Hộp số tự động sử dụng cho xe có động cơ đặt trước, cầu trước chủ động. Loại này
được thiết kế gọn do chúng được bố trí ở khoang động cơ.

Hình 1.7. Hộp số tự động đặt ngang

b. Động cơ đặt trước, cầu chủ động sau (FR)
Loại này có bộ truyền bánh răng cuối cùng (vi sai) lắp ở bên ngồi nên nó dài hơn.

Hình 1.8. Hộp số tự động đặt dọc
Các hộp số sử dụng cho loại ơtơ FR có bộ truyền động bánh răng cuối cùng với vi
sai lắp bên ngoài. Cịn các hộp số sử dụng trên ơtơ FF có bộ truyền bánh răng cuối cùng
với vi sai lắp bên trong, vì vậy loại hộp số tự động sử dụng trên ơtơ FF cịn gọi là hộp số
có vi sai.

Hình 1.9. Bố trí hộp số đặt ngang và dọc trên ô tô


1.5. Ưu, nhược điểm của hộp số tự động

1.5.1. Ưu điểm

- Nó giảm mệt mỏi cho lái xe bằng cách loại bỏ các thao tác cắt ly hợp và thường
xuyên phải chuyển số.

- Nó chuyển số một cách tự động và êm dịu tại các tốc độ thích hợp với chế độ lái
xe do vậy giảm bớt cho lái xe sự cần thiết phải thành thạo các kĩ thuật lái xe khó khăn và
phức tạp như vận hành ly hợp.

- Nó tránh cho động cơ và dịng dẫn động được tình trạng q tải do nó nối chung
bằng thủy lực qua biến mô tốt hơn so với nối bằng cơ khí .

- Hộp số tự động dùng ly hợp thủy lực hoặc biến mô thủy lực việc tách nối công suất
từ động cơ đến hộp số nhờ sự chuyển động của dòng thủy lực từ cánh bơm sang tua bin
mà không qua một cơ cấu cơ khí nào nên khơng có sự ngắt qng dịng cơng suất vì vậy
đạt hiệu suất cao (98%).

- Thời gian sang số và hành trình tăng tốc nhanh.

- Không bị va đập khi sang số, không cần bộ đồng tốc.

1.5.2. Nhược điểm

- Kết cấu phức tạp hơn hộp số cơ khí .

- Tốn nhiều nhiên liệu hơn hộp số cơ khí .

- Biến mô nối động cơ với hệ thống truyền động bằng cách tác động dòng chất lỏng

từ mặt này sang mặt khác trong hộp biến mơ, khi vận hành có thể gây ra hiện tượng “
Trượt” hiệu suất sử dụng năng lượng bị giảm,đặc biệt là ở tốc độ thấp.

1.6. Cấu tạo chung của hộp số tự động
1.6.1. Bộ biến mô

Hình 1.10. Cấu tạo bộ biến mô
- Bộ biến mô vừa truyền vừa khuyếch đại mômen từ động cơ vào hộp số ( bộ truyền
bánh răng hành tinh ) bằng việc sử dụng dầu hộp số tự động (ATF) như một môi chất
thông qua bộ biến mô làm thay đổi momen truyền .Momen được biến đổi sẽ được truyền
tới trục sơ cấp của động cơ.
- Cấu tạo bộ biến mô gồm:

+ Bánh bơm (impeller pump).
+ Bánh dẫn hướng( Startor).
+ Bánh bị động ( tuabine).
+ Khớp một chiều và giảm chấn.
+ Vỏ biến mô (cover) chứa tất cả các bộ phận đó.
Bộ biến đổi được đổ đầy ATF do bơm dầu cung cấp. Động cơ quay và bánh bơm
quay, và dầu bị đẩy ra từ bánh bơm thành một dòng mạnh làm quay bánh tuabin. Thông
qua bánh dẫn hướng và khớp một chiều sẽ điều chỉnh hoạt động của biến mô.

Hình 1.11. Bộ biến mơ
1.6.2. Bộ truyền động bánh răng hành tinh

Trong các xe lắp hộp số tự động, bộ truyền bánh răng hành tinh điều khiển việc
giảm tốc, đảo chiều, nối trực tiếp và tăng tốc. Bộ truyền bánh răng hành tinh gồm các
bánh răng hành tinh, các li hợp và phanh. Bộ truyền bánh răng hành tinh trước và bộ
truyền bánh răng hành tinh sau được nối với các li hợp và phanh. Các ly hợp và phanh
này đóng vai trị là các bộ phận nối và ngắt công suất. Những cụm bánh răng này chuyển

đổi vị trí của phần sơ cấp và các phần tử cố định để tạo ra các tỷ số truyền bánh răng khác
nhau và vị trí số trung gian.

Hình 1.12. Bộ truyền bánh răng hành tinh

a. Bộ truyền bánh răng hành tinh dạng Simpson
Bộ truyền bánh răng hành tinh có các phần chính: bánh răng bao, bánh răng hành
tinh, cần dẫn và bánh răng mặt trời. Cần dẫn nối với trục trung tâm của mỗi bánh răng
hành tinh và làm cho các bánh răng hành tinh xoay chung quanh.
Các bộ truyền bánh răng hành tinh hoạt động dựa trên nguyên tắc dẫn động bánh
răng, nếu 2 bánh răng ăn khớp ngồi với nhau thì sẽ quay ngược chiều, cịn ăn khớp trong
thì sẽ quay cùng chiều với nhau.
Bánh răng hành tinh có trục bản thân được cố định với cần dẫn, có thể tham gia
đồng thời hai chuyển động quay quanh trục bản thân và quay quanh bánh răng mặt trời.
- Nguyên lý truyền động :
Bằng cách thay đổi các phần tử đầu vào, đầu ra và cố định một bộ truyền bánh răng
hành tinh có thể tạo ra các chế độ làm việc: giảm tốc, đảo chiều, truyền thẳng (nối trực
tiếp), tăng tốc.

Hình 1.13. Bộ truyền bánh răng hành tinh kiểu Simpson

+ Giảm tốc :

Hình 1.14. Chế độ giảm tốc bộ truyền kiểu Simpson
Trong chế độ làm việc này, phần tử đầu vào là bánh răng bao, đầu ra là cần dẫn và
phần tử cố định là bánh răng mặt trời. Khi đó tốc độ đầu ra sẽ nhỏ hơn tốc độ đầu vào.
+ Tăng tốc :

Hình 1.15. Chế độ tăng tốc bộ truyền kiểu Simpsom
Ngược lại với chế độ giảm tốc, ở chế độ tăng tốc phần tử đầu vào và đầu ra được

đảo ngược lại. Cụ thể đầu vào là cần dẫn, còn đầu ra là bánh răng bao. Khi đó tốc độ đầu
ra sẽ lớn hơn tốc độ đầu vào.
+ Truyền thẳng (nối trực tiếp) :

Đây là chế đọ truyền động có tốc độ đầu vào và tốc độ đầu ra là bằng nhau. Khi đó
đầu vào là bánh răng mặt trời và bánh răng bao, còn đầu ra là cần dẫn. Có thể nói lúc này
tồn bộ bộ truyền được nối trực tiếp với nhau.

Hình 1.16. Chế độ truyền thẳng bộ truyền kiểu Simpsom
Trong cả 3 chế độ làm việc là giảm tốc, tăng tốc và truyền thẳng thì chiều quay của
trục đầu và trục đầu ra là giống nhau.
+ Đảo chiều :

Hình 1.17. Chế độ đảo chiều bộ truyền kiểu Simpsom
Trong chế độ đảo chiều phần tử đầu vào là bánh răng mặt trời, phần tử đầu ra là
bánh răng bao và phần tử cố định là cần dẫn. Lúc này do bánh răng mặt trời và bánh răng
hành tinh ăn khớp ngoài nên quay ngược chiều nhau. Bánh răng hành tinh và bánh răng
bao ăn khớp trong nên quay cùng chiều. Do đó, bánh răng mặt trời (trục đầu vào) và bánh
răng bao (trục đầu ra) quay ngược chiều nhau.

b. Bộ truyền bánh răng hành tinh kiểu Ravigneaux

Hình 1.18. Bộ truyền bánh răng hành tinh kiểu Ravigneaux
Khác với bộ truyền bánh răng hành tinh thường, bộ truyền bánh răng hành tinh kiểu
Ravigneaux bao gồm hai loại bánh răng mặt trời và bánh răng hành tinh. Trong đó, bánh
răng mặt trời nhỏ ăn khớp ngoài với với bánh răng hành tinh nhỏ.
Bánh răng hành tinh ngắn ăn khớp ngoài với bánh răng hành tinh dài.
Bánh răng hành tinh dài đồng thời ăn khớp trong với bánh răng bao và ăn ăn khớp
ngoài với bánh răng mặt trời lớn. Toàn bộ trục bản thân của các bánh răng hành tinh được
gắn cố định trên cần dẫn.

1.6.3. Bộ điều khiển thủy lực
Các li hợp và phanh vận hành bộ truyền bánh răng hành tinh làm việc nhờ áp suất
thuỷ lực. Bộ điều khiển thuỷ lực sinh ra và điều chỉnh áp suất thuỷ lực này và thay đổi các
đường dẫn nó.
Áp suất thuỷ lực vận hành qua nhiều đường dẫn áp suất thuỷ lực khác nhau. Nếu ắc
quy chết vẫn có thể khởi động động cơ của các xe có hộp số thường bằng cách đẩy khởi
động cho xe nổ máy. Nhưng với các xe có hộp số tự động thì điều này là khơng thể thực
hiện được. Trong khi đẩy khởi động, do bơm dầu không hoạt động nên khơng có áp suất
thuỷ lực để vận hành bộ truyền bánh răng hành tinh. Nói cách khác, cơng suất từ bánh xe
không được truyền tới động cơ.

Hình 1.19. Hệ thống điều khiển thủy lực

- Bộ điều khiển thủy lực có ba chức năng chính sau:

+ Tạo ra áp suất thủy lực: Bơm dầu có chức năng tạo ra áp suất thuỷ lực. Bơm dầu
sản ra áp suất thuỷ lực cần thiết cho hoạt động của hộp số tự động bằng việc dẫn động vỏ
bộ biến mô (động cơ).

+ Điều chỉnh áp suất thủy lực: Áp suất thuỷ lực tạo ra từ bơm dầu được điều chỉnh
bằng van điều áp sơ cấp. Ngoài ra, van bướm ga cũng tạo ra áp suất thuỷ lực thích hợp
với cơng suất phát ra của động cơ.

+ Chuyển các số (làm cho ly hợp và phanh hoạt động): Khi li hợp và phanh của bộ
truyền bánh răng hành tinh được đưa vào vận hành thì việc chuyển các số được thực hiện.
Đường dẫn dầu được tạo ra tuỳ thuộc vào vị trí chuyển số do van điều khiển thực hiện.
Khi tốc độ xe tăng thì các tín hiệu được chuyển tới các van điện từ từ ECU động cơ &
ECT. Các van điện từ sẽ vận hành các van chuyển số để chuyển các số tốc độ.

- Các bộ phận chính của bộ điều khiển thủy lực gồm có:


1. Van điều áp sơ cấp: điều khiển áp suất thủy lực để vận hành bộ truyền bánh răng
hành tinh.

2.Van chuyển số: chuyển giữa các tay số.

3. Van điều khiển: chuyển đường áp suất chuẩn theo chuyển động của cần số.

4. Van điện từ: chuyển đường dẫn dầu thủy lực để chuyển số bằng các tín hiệu điện
từ ECU.

5. Bơm dầu.

6. ECU động cơ và ECT.

7. Cần số.

1.7. Nguyên lý làm việc chung của hộp số tự động
Dịng cơng suất truyền từ động cơ qua biến mô đến hộp số và đi đến hệ thống truyền

động (như hình ), nhờ cấu tạo đặc biệt của mình biến mơ vừa đóng vai trò là một khớp nối
thủy lực vừa là một cơ cấu an toàn cho hệ thống truyền lực, cũng vừa là một bộ phận
khuyếch đại mô men từ động cơ đến hệ thống truyền lực phía sau tùy vào điều kiện sử
dụng. Hộp số không thực hiện truyền công suất đơn thuần bằng sự ăn khớp giữa các bánh
răng mà cịn thực hiện truyền cơng suất qua các ly hợp ma sát, để thay đổi tỉ số truyền và
đảo chiều quay thì hộp số sử dụng các phanh và cơ cấu hành tinh đặc biệt với sự điều
khiển tự động bằng thủy lực hay điện tử.

Trục khuỷu động cơ


Tấm dẫn động

Biến mô thủy lực

Trục sơ cấp cấp hộp số

Bộ truyền bánh răng hành tinh và các ly hợp

Trực thứ cấp của hộp số
Trên thị trường hiện nay có nhiều loại hộp số tự động, phát triển theo xu hướng nâng
cao sự chính xác và hợp lý hơn trong q trình chuyển số, kèm theo là giá thành và công
nghệ sản xuất. Tuy nhiên chức năng cơ bản và nguyên lý hoạt động là giống nhau. Trong
hộp số tự động sự vận hành tất cả các bộ phận và kết hợp với nhau ảnh hưởng toàn bộ đến
hiệu suất làm việc của cả hộp số tự động nên yêu cầu về tất cả các cụm chi tiết hay bộ
phận cấu thành nên hộp số tự động đều có yêu cầu rất khắt khe về thiết kế cũng như chế
tạo.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CỦA HỘP SỐ TỰ ĐỘNG U241E TRÊN XE
CAMRY

2.1. Giới thiệu hộp số tự động U241E trên xe Toyota Camry
2.1.1. Tổng quan

Hộp số tự động là một bộ phận truyền lực. Hộp số dùng để thay đổi lực kéo tác động
lên bánh xe dẫn động của ô tô bằng cách thay đổi tỷ số truyền động giữa động cơ với
bánh xe dẫn động. Thông thường, muốn kéo bánh xe dẫn động quay 1 vòng, trục khuỷu
quay 4,8 vòng nhanh nhiều hơn 12 vòng, ngồi ra hộp số cịn cho phép gài số lùi và cho
xe đứng yên trong lúc động cơ vẫn hoạt động.

Hộp số tự động các bánh răng luôn ăn khớp với nhau, khi cần gài một số nào đó thì

cần điều khiển các cơn thủy lực. Lái xe không cần chuyển số mà việc lên hay xuống số
thấp hơn cho thích hợp nhất được thực hiện một cách tự động tại thời điểm thích hợp nhất
theo tải trọng động cơ và của xe.

Hình 2.1. Hộp số tự động U241E
Cho tới thời điểm này, nhắc tới cái tên “Toyota Camry”, trong tiềm thức của nhiều
người dân Việt Nam, nó vẫn được xem như là một biểu tượng cho sự thành công, sang
trọng và cao cấp. Giá bán hấp dẫn, thiết kế trẻ hoá, nhiều tiện nghi đã đưa Toyota Camry
trở thành chiếc xe đáng mơ ước của rất nhiều người!
Hộp số U241E được trang bị trên xe Camry là hộp số tự động 4 cấp tích hợp moduel
kiểm sốt thơng minh TCM (transmission control module), TCM có thể tự phát hiện nhảy
số một cách nhanh chóng theo vịng tua động cơ và điều kiện lái.

Hộp số U241E được trang bị 4 số tiến và 1 số lùi. Hộp số trên xe bao gồm những bộ
phận chính: biến mơ, bộ bánh răng hành tinh và hệ thống điều khiển thủy lực.

Hộp số U241E được trang bị trên một số dòng xe như:
+ 2001 - 2007 Highlander
+ 2001 - 2009 Ipsum
+ 2001 - 2012 RAV4
+ 2002 - 2004 Camry
+ 2002 - 2005 Solara
+ 2002 - 2007 Alphard
+ 2005 - 2010 SCION tC
+ 2008 - 2015 SCION xB
+ 2006- 2009 Camry*
2.1.2. Cấu tạo của hộp số tự động U241E
Hộp số tự động trên xe có 3 bộ phận chính:
- Bộ biến mô
- Bộ truyền động bánh răng hành tinh

- Bộ điều khiển thủy lực kết hợp với điều khiển điện tử (đối với hộp số điều khiển
hoàn toàn bằng thủy lực ) hoặc bộ điều khiển điện tử kết hợp thủy lực ( đối với hộp số
điều khiển bằng điện tử ). Ngoài ra trên hộp số tự động cịn có các cơ cấu và các hệ số
điều khiển khác như: cơ cấu chuyển số cơ khí, hệ thống làm mát dầu hộp số, hệ thống
khóa cần số ( shift- lock system), hệ thống khóa cơng tắc máy (key inter lock system).

Hình 2.2. Cấu tạo hộp số tự động
Bảng 2.1. Bố trí các chi tiết trong hộp số U241E

*1 Trục trung gian *2 Bộ truyền hành tinh phía sau

*3 Bộ truyền hành tinh phía trước *4 Bánh răng trung gian trên

*5 Trục đầu vào *6 Bộ truyền hành tinh dưới

*7 Bánh răng trung gian dưới *8 Ổ đĩa vi sai

*9 Bộ biến mô C Ly hợp

B Phanh F Khớp 1 chiều

Bảng 2.2. Thông số cơ bản của hộp số U241E trên xe Camry

Mã hộp số U241E
2AZ-FE
Mã động cơ
3.943
1st 2.197
1.413
2nd 1.020

3.145
Tỷ số truyền 3rd 2.740

4th

R

Tỷ số truyền vi sai

2.2. Sơ đồ nguyên lý và hoạt động của hộp số tự động

2.2.1. Hoạt động của các bộ phận khi đi số

Tay Chức Van điện từ Ly hợp Phanh Khớp 1
C1 C2 C3 B1 B2 B3 chiều
số năng SL1 SL2 S4 DSL --- - -O F1 F2
--
P Dừn g ON ON OFF OFF
--
R Lùi ON OF OF F F OFF - O - - OO
--
N MO ON ON OFF OFF - - - - -O
OO
D 1st ON ON OFF OFF O- - - -O
-O
2nd OFF ON OFF OFF O- -O-O -O
OO - - - O
3nd OF OF OF ON/

FFF OFF* OOO - - - - -

4th OF OF F F ON ON/ O - - - - OOO
1st ON ON OFF OFF* O- -O-O-O
2 OF OF OFF O - - - OOOO
2nd F ON F
L 1st ON ON OFF OFF
O : Hoạt động
(-) : Không hoạt động ON
* : Mở
2.2.2. Nguyên lý hoạt động

Hình 2.3. Sơ đồ truyền cơng suất
Bảng 2.3. Bố trí chi tiết sơ đồ nguyên lý

*1 Trục trung gian *2 Bộ truyền hành tinh phía sau

*3 Bộ truyền hành tinh phía trước *4 Bánh răng trung gian trên

*5 Trục đầu vào *6 Bộ truyền hành tinh dưới

*7 Bánh răng trung gian dưới *8 Đĩa vi sai


×