Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

Slide thuyết trình phân tích sự biến đổi của gia đình việt nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cho ví dụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.89 MB, 31 trang )

CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI

Giảng viên: Trần Thị Bích Huệ

CHỦ ĐỀ 8

Phân tích sự biến đổi của gia đình
Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên

chủ nghĩa xã hội. Cho ví dụ

Thành viên

• Nguyễn Thị Hương(NT) -Powerpoin 5. Nguyễn Việt Hà - Nội dung

• Chu Thị Hải Yến - Thuyết trình 6. Trịnh Thị Thư - Nội dung

• Nguyễn Thị Thu Hà - Nội dung 7. Đàm Thị Yến Linh - Nội dung

• Lăng Thị Minh Hằng - Powerpoin 8. Trần Văn Tôn - Nội dung


NỘI DUNG

I. Biến đổi về quy mô, kết cấu gia đình
II. Biến đổi trong thực hiện các chức năng gia đình
III. Biến đổi trong các mối quan hệ

IV. Tổng kết và câu hỏi củng cố


I. Biến đổi về quy
mơ, kết cấu gia
đình

+ Gia đình Việt Nam ngày nay được coi là “gia đình quá độ” trong bước chuyển biến từ xã hội nông nghiệp
cổ truyền sang xã hội cơng nghiệp hiện đại. Gia đình đơn hay cịn gọi là gia đình hạt nhân đang trở nên rất
phổ biến ở các đô thị và cả ở nơng thơn – thay thế cho kiểu gia đình truyền thống từng giữ vai trò chủ đạo
trước đây.

+ Quy mơ gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ, đáp ứng những nhu cầu và điều kiện của thời đại mới
đặt ra. Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con người được tôn trọng hơn. Các
thành viên ít giao tiếp với nhau hơn, làm cho mối quan hệ gia đình trở nên rời rạc, lỏng lẻo,…

VD:
Ví dụ: : Một ví dụ về gia đình chỉ có một đến hai con là
gia đình của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh. Ông là một trong
những nhà văn nổi tiếng tại Việt Nam, và trong cuốn sách
"Kính vạn hoa" ông đã chia sẻ về cuộc sống của mình với
vợ và con trai duy nhất. NguyễNhật Ánh và vợ, họ quyết
định chỉ có một con trai sau khi họ chuẩn bị kỹ và suy
nghĩ kỹ về sự trách nhiệm và trách nhiệm lớn đối với việc
chăm sóc và ni dạy con cái. Họ muốn tập trung tồn bộ
tình u, thời gian và nguồn lực vào việc ni dạy và
chăm sóc con người duy nhất của mình.

II. Biến đổi trong
thực hiện các chức

năng gia đình


1.Chức năng sản xuất ra con người
+ Nhờ vào tiến bộ y học các gia đình ngày càng chủ động và tự giác trong việc sinh đẻ.
+ Chịu sự điều chỉnh của CS Nhà nước theo tình hình dân số.
+ Tuyên truyền kiểm sốt dân số qua việc kế hoạch hóa gia đình
+ Khơng cịn bị ảnh hưởng bởi phong tục tập qn về gia đình đơng con, phải có con trai.
+ Hơn nhân bền vững phụ thuộc vào nhiều yếu tố tiến bộ

Ví dụ: Trên bình diện cả nước, theo số liệu đã công bố của Tổng cục Thống kê, giai đoạn 2006-2012, tỷ lệ phụ nữ
sianh con thứ 3 trở lên trong cả nước giảm dần qua các năm (từ 18,5% xuống 14,2%), bình quân 0,6 điểm phần
trăm/năm. Tỷ lệ này ổn định, dao động ở mức trên dưới 14% trong 4 năm (2012 - 2014), chỉ tăng bình quân 0,1
điểm phần trăm/năm

2. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
+ Kinh tế gia đình có 2 bước chuyển biến
+ Chuyển từ đơn vị kinh tế khép kín thành đơn vị sản xuất đáp ứng nhu cầu xã hội.
+ Đơn vị kinh tế đáp ứng thị trường quốc gia thành đáp ứng thị trường tồn cầu.
+ Kinh tế gia đình có tầm quan trọng trong kinh tế quốc gia, tuy nhiên còn gặp nhiều
trở ngại.
+ Tiến tới “Tiêu dùng sản phẩm cho người khác làm ra”.

VD: Mỗi thành viên trong gia đình có thể làm những công việc khác nhau như là giáo viên, nông dân, nhân viên văn
phòng,… để kiếm nguồn thu nhập cho gia đình chi tiêu, làm cân bằng đời sống vật chất và tinh thần của các thành
viên. Điều này cũng góp phần làm cho xã hội phát triển khi có nhiều nguồn nhân lực góp phần vào các cơng việc

3. Chức năng giáo dục xã hội hóa:
+ Điểm tương đồng của giáo dục gia đình truyền thống và giáo dục xã hội mới là
nhấn mạnh sự hy sinh của cá nhân cho cộng đồng.
+ Vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình đang có xu hướng giảm
+ Nhiều tác động làm giảm súc vai trò của gia đình trong thực hiện các chức năng
xã hội hóa, giáo dục trẻ em.

+ Bất lực và bế tắc của xã hội và gia đình trong việc giáo dục trẻ em

Ví dụ: Theo kết quả nghiên cứu, một tỉ lệ khơng nhỏ những bậc cha mẹ khơng có đủ thời gian để chăm sóc con cái,
ngay cả chăm sóc ăn uống, sinh hoạt (3,6%); bảo ban, phê bình các con (7,1%) hoặc dạy văn hóa (12,9%). Khơng ít
người khơng bao giờ dạy dỗ con cái học tập (16,2%). Hơn nữa, có những gia đình hiểu một cách lệch lạc về “sự quan
tâm đến con cái”, đơn thuần chỉ là thỏa mãn những đường đòi hỏi của con cái, cung cấp đầy đủ về vật chất, phó thác
việc giáo dục con cái cho nhà trường và xã hội.

4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:

+ Độ bền vững của gia đình phụ thuộc vào nhiều sự ràng
buộc khác nhau và còn bị chi phối bởi mối quan hệ tình
cảm của các thành viên trong gia đình.

+ Cần chuyển đổi từ đơn vị kinh tế sang đơn vị tình cảm.

+ Thay đổi tâm lý về vai trò của con trai, bình đẳng nam
nữ.

4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:

+ Tác động của cơng nghiệp hóa và tồn cầu ảnh
hưởng đến phần hóa giàu nghèo, và nhiều hệ lụy..,
Nhà nước cần có chính sách hổ trợ.
+ Nâng cao giáo dục gia đình, hình thành chuẩn
mực mới trong gia đình và xã hội

Ví dụ: Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã
hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã
hội là gia đình” Gia đình là tổ ấm - nơi tràn đầy tình yêu thương ruột thịt, vừa là nơi

đáp ứng nhu cầu riêng tư, thực hiện chức năng phát triển nòi giống vừa là trường
học đầu tiên hình thành, phát triển nhân cách con trẻ/con người

III. Biến đổi trong
các mối quan hệ

1. Quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng ngày càng bình đẳng.

+ Ngồi mơ hình này cịn có mơ hình gia đình
mà người phụ nữ - người vợ làm chủ gia đình cả
hai vợ chồng cùng làm chủ gia đình

+ Trong gia đình Việt Nam hiện nay, khơng cịn

một mơ hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình.


×