Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Bài tập nhóm ngành quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành các di sản văn hóa thế giới ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 52 trang )

lOMoARcPSD|39211872

TRƯỜNG NGOẠI NGỮ - DU LỊCH
KHOA DU LỊCH

HỌC PHẦN
ĐỊA LÝ DU LỊCH
BÀI TẬP NHÓM
NGÀNH QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH

HÀ NAM – 2023

1

Downloaded by mon hon ()

lOMoARcPSD|39211872

TRƯỜNG NGOẠI NGỮ - DU LỊCH
KHOA DU LỊCH

HỌC PHẦN
ĐỊA LÝ DU LỊCH
BÀI TẬP NHÓM
NGÀNH QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH

GIẢNG VIÊN: PHẠM THỊ VÂN ANH
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 1

HÀ NAM – 2023


2

Downloaded by mon hon ()

lOMoARcPSD|39211872

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................4
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHĨM..............................................................6
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN...................................................................................7
1. Cơng ước di sản thế giới...................................................................................7
2. Tiêu chí cơng nhận di sản thế giới của UNESCO.............................................9
II. Di sản văn hóa thế giới ở Việt Nam...........................................................11
1. Quần thể di tích Cố đơ Huế............................................................................11
2. Khu đền tháp Mỹ Sơn.....................................................................................20
3. Phố cổ Hội An.................................................................................................25
4. Hoàng Thành Thăng Long..............................................................................28
5. Thành nhà Hồ.................................................................................................33
III. Giải pháp phát triển du lịch tại di sản.....................................................49

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................50
PHỤ LỤC..........................................................................................51

3

Downloaded by mon hon ()

lOMoARcPSD|39211872

LỜI MỞ ĐẦU


Trải dài khắp mảnh đất hình chữ S từ Bắc vào Nam là một câu chuyện lịch sử
dài về một đất nước, con người đậm đà bản sắc dân tộc với 54 dân tộc anh em
cùng chung sống hồ hợp, đồn kết, thân ái và có nhiều vùng sinh thái khác
nhau, đa dạng. Những giá trị quý báu đó đã khiến cho du lịch Việt Nam hấp dẫn
và thu hút với du khách trong và ngoài nước. Không chỉ vậy, cùng với nguồn tài
nguyên du lịch vô cùng đa dạng và phong phú làm cơ sở để hình thành sản phẩm
du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du
lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.

Và với chủ đề tìm hiểu về tài nguyên du lịch thủy văn và sinh vật của các
vùng du lịch Việt Nam, chúng em đã đi sâu vào tìm hiểu bảy vùng du lịch của
Việt Nam. Từ đó nhóm chúng em thấy rằng Việt Nam có các tài nguyên thủy
văn và sinh vật có giá trị qua đó tác động đến việc khai thác các tài nguyên này
đối với kinh tế, xã hội và môi trường của một địa phương.

Mặc dù chúng em đã tham khảo và sử dụng nhiều tài liệu cũng như những
kiến thức sau khi nghe giảng trên trang web svdhcn haui nhưng chắc chắn vẫn
cịn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các
bạn trong lớp.
Bài báo cáo của nhóm chúng em gồm 3 phần:
Phần 1: Kiến thức cơ bản về di sản văn hóa thế giới ở Việt nam
Phần 2: Các di sản văn hóa thế giới ở Việt Nam
Phần 3: Giải pháp phát triển du lịch tại di sản
Dưới đây là bài báo cáo của nhóm chúng em, chúng em cũng chưa có kinh
nghiệm nhiều trong việc viết báo cáo nếu có những lỗi sai hay thiếu sót mong
thầy cơ và các bạn góp ý kiến để bài báo cáo của nhóm chúng em được hồn
thiện hơn. Em xin cảm ơn!
Cuối cùng, nhóm chúng em kính chúc các thầy cơ khoa Du Lịch trường Ngoại
Ngữ - Du Lịch ln có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự

nghiệp trồng người.

4

Downloaded by mon hon ()

lOMoARcPSD|39211872

Nhóm em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nam, ngày 13 tháng 05 năm 2023
Ký tên

(Trưởng nhóm)

5

Downloaded by mon hon ()

lOMoARcPSD|39211872

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM

STT Tên thành viên Mã sinh viên
2022604995
1 Nhữ Diệu Linh ( Nhóm trưởng) 2022604827
2022604828
2 Hà Minh Thư 2022604241
2022605971
3 Phạm Thanh Mai 2022603984

2022603660
4 Bùi Thị Phương Thanh

5 Thân Thị Ngoan

6 Nguyễn Thị Phượng

7 Nguyễn Thị Vân Anh

6

Downloaded by mon hon ()

lOMoARcPSD|39211872

BÀI 10. DI SẢN VĂN HÓA THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM
I. Kiến thức cơ bản
1. Công ước di sản thế giới
a) Khái niệm:

Công ước di sản thế giới là sự kết hợp những nội dung cơ bản của việc bảo
tồn tự nhiên và văn hóa trong một văn bản thống nhất và bổ sung thêm những
giá trị tự nhiên, văn hóa và kết hợp chặt chẽ những giá trị văn hóa với mơi
trường tự nhiên.
• Di sản thế giới

Di sản thế giới (World Heritage Site) là di chỉ, di tích hay danh thắng của một
quốc gia như rừng, dãy núi, hồ, sa mạc, tòa nhà, quần thể kiến trúc hay thành
phố... do các nước có tham gia Cơng ước di sản thế giới đề cử cho Chương trình
quốc tế Di sản thế giới, được công nhận và quản lý bởi Tổ chức Giáo dục, Khoa

học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO). Sau đó Chương trình quốc tế Di
sản thế giới sẽ lập danh mục, đặt tên và bảo tồn những vị trí nổi bật về văn hóa
hay đặc điểm tự nhiên cho di sản nhân loại chung.
• Di sản văn hóa

Theo Cơng ước di sản thế giới thì di sản văn hóa là:
- Các di tích: Các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội họa, các yếu tố
hay các cấu trúc có tính chất khảo cổ học, ký tự, nhà ở trong hang đá và các
cơng trình sự kết hợp giữa cơng trình xây dựng tách biệt hay liên kết lại với
nhau mà do kiến trúc của chúng, do tính đồng nhất hoặc vị trí trong cảnh quan,
có giá trị nổi bật tồn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học.
- Các di chỉ: Các tác phẩm do con người tạo nên hoặc các tác phẩm có sự kết
hợp giữa thiên nhiên và nhân tạo và các khu vực trong đó có các di chỉ khảo cổ

7

Downloaded by mon hon ()

lOMoARcPSD|39211872

có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc
nhân học.
• Di sản thiên nhiên

Theo Cơng ước di sản thế giới thì di sản thiên nhiên là:
- Các đặc điểm tự nhiên bao gồm các hoạt động sáng tạo vật lý hoặc sinh học
hoặc các nhóm các hoạt động kiến tạo có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan
điểm thẩm mỹ hoặc khoa học.
- Các hoạt động kiến tạo địa chất hoặc địa lý tự nhiên và các khu vực có ranh
giới được xác định chính xác tạo thành một mơi trường sống của các lồi động

thực vật đang bị đe dọa có giá trị nổi bật tồn cầu xét theo quan điểm khoa học
hoặc bảo tồn.
- Các địa điểm tự nhiên hoặc các vùng tự nhiên được phân định rõ ràng, có giá
trị nổi bật tồn cầu về mặt khoa học, bảo tồn hoặc thẩm mỹ.
• Di sản hỗn hợp

Năm 1992, Ủy ban di sản thế giới đưa ra khái niệm di sản hỗn hợp hay còn
gọi là di sản kép, để miêu tả các mối quan hệ tương hỗ nổi bật giữa văn hóa và
thiên nhiên của một số khu di sản. Một địa danh được công nhận là di sản thế
giới hỗn hợp phải thỏa mãn ít nhất là một tiêu chí về di sản văn hóa và một tiêu
chí về di sản thiên nhiên.
* Vai trị của Cơng ước:
- Xác định những di sản tự nhiên hoặc văn hóa nào sẽ được xem xét để đưa vào
Danh sách Di sản Thế giới, giao cho các quốc gia nhiệm vụ xác định những di
sản còn chưa được đưa vào Danh sách và xác định vai trị của chính phủ nước
đó trong việc bảo vệ và bảo quản di tích.
- Mơ tả rõ các chức năng của Uỷ ban Di sản Thế giới, cách thức lựa chọn và
nhiệm kỳ hoạt động của những thành viên của Uỷ ban và xác định những cơ

8

Downloaded by mon hon ()

lOMoARcPSD|39211872

quan tư vấn chuyên môn trong việc đưa một di sản vào Danh sách Di sản Thế
giới.
- Hướng dẫn cụ thể cách sử dụng và quản lý Quỹ Di sản Thế giới và những điều
kiện để một nước có thể nhận được hỗ trợ tài chính quốc tế cho di sản của nước
mình.

b) Biểu tượng di sản thế giới:

Một khi di sản được lựa chọn thì tên và địa điểm của nó được ghi vào Danh
sách Di sản Thế giới

Hình 0. Biểu trưng của Di sản Thế giới. Nguồn UNESCO
Biểu trưng của di sản thế giới bao gồm 2 phần, hình trịn và hình vng. Phần
hình vng biểu diễn những di sản văn hố do con người tạo nên. Hình trịn biểu
diễn cho Trái Đất hay di sản thiên nhiên. Mối liên hệ khăng khít giữa di sản văn
hố và di sản thiên nhiên được thể hiện bởi nét gạch nối hai biểu tượng này với
nhau. Ngồi ra vịng trịn ở ngồi cịn thể hiện trách nhiệm của chúng ta là phải
bảo vệ các di sản này cho các thế hệ mai sau.
2. Tiêu chí cơng nhận di sản thế giới của UNESCO
Để được đưa vào danh sách Di sản thế giới , một tài sản cần phải đáp ứng
một hoặc nhiều tiêu chí văn hóa hay thiên nhiên cụ thể và phải chứng minh được
giá trị nguyên vẹn và / hoặc ngun bản của nó . Cụ thể thì để được ghi vào
danh sách Di sản thế giới của UNESCO, một tài sản phải đáp ứng các tiêu chuẩn

9

Downloaded by mon hon ()

lOMoARcPSD|39211872

về văn hoá theo công ước về Di sản thế giới đã được Ủy ban về Di sản thế giới
của UNESCO duyệt lại. Đến năm 2005, điều này đã được sửa đổi để chỉ có một
bộ 10 tiêu chí, trong đó 6 tiêu chí đầu thuộc về di sản văn hóa, cịn các tiêu chí 7
đến 10 thuộc về di sản thiên nhiên.
* Các tiêu chuẩn di sản văn hóa thế giới
(i) là một kiệt tác của tài năng sáng tạo của con người, hoặc

(ii) thể hiện sự thay đổi quan trọng các giá trị của nhân loại trong một khoảng
thời gian hoặc trong một vùng văn hóa của thế giới, sự phát triển của kiến trúc
hay kỹ thuật, nghệ thuật xây dựng, quy hoạch đô thị và thiết kế phong cảnh,
hoặc
(iii) là bằng chứng duy nhất hoặc hiếm có nhất về một truyền thống văn hóa
hoặc một nền văn minh đang tồn tại hoặc đã biến mất, hoặc
(iv) là ví dụ điển hình về một kiểu xây dựng, kiến trúc, kỹ thuật, hoặc cảnh
quan minh họa cho một giai đoạn quan trọng của lịch sử nhân loại, hoặc
(v) là ví dụ điển hình của một khu định cư truyền thống, đại diện cho một hoặc
một số nền văn hóa, đặc biệt khi nền văn hóa đó đang có nguy cơ bị tàn phá
trước tác động của những thay đổi không thể tránh được, hoặc
(vi) gắn bó trực tiếp hoặc rõ ràng với những sự kiện hoặc truyền thống, tư tưởng
hoặc tín ngưỡng, hoặc với những tác phẩm văn học và nghệ thuật có ý nghĩa phổ
biến (tiêu chí này chỉ dùng cho những hồn cảnh đặc biệt và kết hợp với những
tiêu chí khác).
(vii) là ví dụ điển hình cho một giai đoạn quan trọng trong lịch sử phát triển của
Trái Đất, bao gồm nguồn gốc cuộc sống, những quá trình biến đổi quan trọng
diễn ra trong sự biến đổi của địa hình, những nét đặc trưng của sự hình thành
hoặc biến đổi tự nhiên của các thành tạo, hoặc
(viii) là ví dụ điển hình, đại diện cho những q trình mang tính sinh thái và
sinh học quan trọng đang diễn ra trong sự phát triển liên tục của hệ sinh thái trên

10

Downloaded by mon hon ()

lOMoARcPSD|39211872

cạn, hệ sinh thái nước ngọt, hệ sinh thái miền duyên hải và hệ sinh thái biển và
của những quần thể động thực vật, hoặc

(ix) bao gồm những hiện tượng hoặc những vùng tự nhiên đặc biệt nhất có
những thắng cảnh tự nhiên hiếm có và có giá trị thẩm mỹ, hoặc (x) bao gồm
những môi trường sống tự nhiên quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất cho việc bảo
tồn tính đa dạng sinh học, trong đó, có các lồi động thực vật đang có nguy cơ bị
tuyệt chủng dưới góc độ khoa học và bảo tồn

Nhìn hệ thống 6 tiêu chí trên, chúng ta đã nhận thấy để một tài sản được cơng
nhận là di sản văn hóa thế giới, thì nó phải đáp ứng các tiêu chí về tính sáng tạo,
tính chưa đựng lịch sử, tính duy nhất và độc đáo, đặc điểm về kiến trúc, sự sinh
sống, sinh hoạt của con người. Phạm vi ảnh hưởng của các di sản văn hóa thế
giới là tồn cầu, do đó, các di sản này phải thể hiện được sự ảnh hưởng mạnh mẽ
tới một khu vực rộng lớn, trong một giai đoạn kéo dài, ảnh hưởng sâu sắc đến
con người trong giai đoạn ấy, thể hiện những nét văn hóa đặc trưng hay nền văn
minh thời đại.
II. Di sản văn hóa thế giới ở Việt Nam
1. Quần thể di tích Cố đơ Huế
* Vị trí:

Quần thể di tích Cố đơ Huế nằm dọc hai bên bờ sông Hương thuộc thành phố
Huế và một vài vùng phụ cận thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Thành phố Huế là
trung tâm văn hố, chính trị, kinh tế của tỉnh, là cố đô của Việt Nam thời phong
kiến dưới triều nhà Nguyễn, từ 1802 đến 1945.
* Danh hiệu: di sản văn hóa thế giới

Phần lớn các di tích này nay thuộc sự quản lý của Trung tâm Bảo tồn Di tích
Cố đơ Huế và được UNESCO cơng nhận là Di sản Văn hoá Thế giới vào ngày
11 tháng 12 năm 1993. Hiện tại, cố đô Huế đã được thủ tướng chính phủ Việt
Nam đưa vào danh sách xếp hạng 62 di tích quốc gia đặc biệt quan trọng.

11


Downloaded by mon hon ()

lOMoARcPSD|39211872

Hình 1. Kinh Thành Huế_ Thừa Thiên Huế
* Giá trị di sản:

Tại phiên họp lần thứ 17 của Uỷ ban Di sản thế giới, Colombia từ ngày 6 đến
11/12/1993, UNESCO đã quyết định cơng nhận quần thể di tích Cố đơ Huế là di
sản văn hố của nhân loại. Đây là di sản đầu tiên của Việt Nam được ghi tên vào
danh mục Di sản thế giới, khẳng định giá trị mang tính tồn cầu của quần thể di
tích Cố đơ huế.

Quần thể di tích Cố đơ Huế là di sản văn hóa thế giới mang giá trị toàn cầu,
hội tụ đủ các yếu tố theo tiêu chí số 4 của Cơng ước quốc tế 1972:
- Quần thể kiến trúc tiêu biểu cho những thành quả nghệ thuật độc đáo, những
kiệt tác do bàn tay con người tạo dựng.
- Có giá trị to lớn về kỹ thuật xây dựng, nghệ thuật kiến trúc trong một kế hoạch
phát triển đơ thị hay một chương trình làm đẹp cảnh quan tại mọi khu vực văn
hóa của thế giới.

12

Downloaded by mon hon ()

lOMoARcPSD|39211872

Quần thể di tích cố đơ Huế - di sản được UNESCO xem là "Một thí dụ điển
hình về đơ thị hóa và kiến trúc của một kinh đơ phịng thủ, thể hiện quyền lực

của vương quốc phong kiến cổ của Việt Nam ở thời kỳ huy hoàng vào thế kỷ
XIX" (UNESCO Press, ngày 11/12/1993)
- Một quần thể kiến trúc của một thời kỳ quan trọng.
- Kết hợp chặt chẽ với các sự kiện trọng đại, những tư tưởng hay tín ngưỡng có
ảnh hưởng lớn hay với các danh nhân lịch sử”.

Trong biên bản phiên họp lần thứ 17, Uỷ ban Di sản Thế giới đã ghi về di sản
Cố đơ Huế như sau:
“Quần thể Di tích Huế là kinh đô của nước Việt Nam thống nhất được xây dựng
vào đầu thế kỷ 19. Nó kết hợp triết lý Đơng Phương và truyền thống Việt Nam.
Được hồ quyện vào môi trường thiên nhiên, vẻ đẹp và sự phong phú đặc biệt
của kiến trúc và trang trí ở các toà nhà là một phản ánh độc đáo của đế chế Việt
Nam ngày xưa vào thời cực thịnh của nó”.

Quần thể di tích Cố đơ Huế được UNESCO vinh danh với những tiêu chí gắn
với tính chất kinh đơ và hồng gia thời phong kiến Việt Nam. Những tính chất
đó có thể là một trong những tiền đề quan trọng tạo nên các giá trị văn hóa nổi
trội của khu di sản văn hóa thế giới này. Với tính chất đặc trưng như vậy, Huế
được coi là một “di sản kiến trúc đô thị” tiêu biểu của nhân loại, là nơi tích hợp,
hội tụ và lan tỏa các giá trị văn hóa mang tầm cỡ quốc gia.

Trong cách đánh giá của các vua triều Nguyễn, vị trí địa lý của Huế khơng
chỉ quan trọng về mặt giao thơng, có tính chất phịng thủ, mà còn hàm chứa
những ý nghĩa đặc biệt về phong thủy theo quan niệm truyền thống Á Đơng.
Theo đó, họ tin rằng các yếu tố tự nhiên có sức mạnh chi phối đến sự thịnh suy
của cả triều đại. Vì thế, dưới thời Nguyễn, các cụm cơng trình kiến trúc quan
trọng của Huế đều được thiết kế gắn liền với yếu tố cảnh quan phong thủy, như
những ngọn núi, quả đồi hay dịng sơng, con suối, đặc biệt là hồ nước, đều có
thể mang tư cách “tiền án”, “hậu chẩm”, “tả thanh long”, “hữu bạch hổ”,... Đó


13

Downloaded by mon hon ()

lOMoARcPSD|39211872

chính là “những thuộc tính văn hóa tâm linh tạo nên giá trị nổi bật của Di sản
văn hóa thế giới Cố đơ Huế”.

Sau những biến thiên dữ dội của lịch sử, Quần thể di tích Cố đơ Huế hiện nay
bao gồm hệ thống di tích kiến trúc thành quách, cung điện và lăng tẩm của các
vua quan nhà Nguyễn ở nội và ngoại vi thành phố. Mỗi đền đài, lăng tẩm là một
tổ hợp những cơng trình kiến trúc nằm trong khung cảnh thiên nhiên thơ mộng.
Mỗi cơng trình kiến trúc lại mang trên mình vẻ đẹp riêng biệt như: lăng Gia
Long hoành tráng; lăng Minh Mạng thâm nghiêm; lăng Thiệu Trị giản dị; lăng
Tự Đức thơ mộng; lăng Đồng Khánh xinh xắn; lăng Khải Định tinh xảo... Các
lăng tẩm ở Huế xứng đáng được đánh giá là thành tựu rực rỡ nhất trong các di
sản kiến trúc cung đình của người Việt Nam. Quả không sai khi Cố đô Huế được
các chuyên gia di sản văn hóa quốc tế ví như “một kiệt tác thơ về kiến trúc đơ
thị”.

Hình 2. Chùa Thiên Mụ Hình 3. Lăng Khải Định

Quần thể di tích Cố đơ Huế cũng để lại cho chúng ta những bài học lịch sử hết
sức sinh động về thái độ ứng xử văn hóa với mơi trường thiên nhiên trong q
trình đơ thị hóa. Quan niệm “thiên - địa - nhân”, thuyết “âm - dương”, “ngũ
hành” và các ngun tắc phong thủy điển hình của phương Đơng đã được vận
dụng khá nhuần nhuyễn trong việc xây dựng Kinh thành, Hoàng thành, Tử Cấm
thành cùng các lăng tẩm, đền đài, miếu mạo, chùa chiền... Từ đó đã tạo ấn tượng
mạnh mẽ về thẩm mỹ và cảm quan nghệ thuật cho du khách bốn phương. Các

yếu tố thiên nhiên đã trở thành một phần quan trọng trong “di sản kiến trúc đô

14

Downloaded by mon hon ()

lOMoARcPSD|39211872

thị” Huế. Ngược lại, các cơng trình kiến trúc văn hóa - nghệ thuật, tơn giáo - tín
ngưỡng cũng đã trở thành “Thiên nhiên thứ hai - thiên nhiên văn hóa của con
người”.

Quần thể di tích Cố đơ Huế khơng chỉ là một hợp thể hài hòa giữa thiên
nhiên và kiến trúc mà cịn chứa đựng sự đa dạng văn hóa, cả văn hóa vật thể và
phi vật thể, trong đó lối sống cung đình của hồng gia, nếp sống thanh lịch, tế
nhị của cộng đồng cư dân Kinh thành đã trở thành yếu tố văn hóa cốt lõi làm
nên sự hấp dẫn cho Huế xưa và nay.

Hình 4. Lăng Tự Đức Hình 5. Lăng Minh Mạng

* Các tiêu chí được cơng nhận:

1) Tiêu chí về di sản:

Cố đơ Huế hiện có 7 di sản thế giới được UNESCO cơng nhận, trong đó có 5 di
sản thuộc về 1 triều đại (triều Nguyễn), lại đủ cả 3 loại hình (vật thể, phi vật thể,
và di sản tư liệu), đây là điều hiếm có trên thế giới! Hiện Việt Nam có 28 di sản
thế giới được UNESCO cơng nhận thuộc 3 loại hình này (8 di sản vật thể, 12 di
sản phi vật thể, 8 di sản tư liệu) thì Thừa Thiên Huế có đến 7 di sản (chiếm 25%
về số lượng của cả nước).


Thừa Thiên Huế cũng có 2 di tích cấp quốc gia đặc biệt (tính số lượng cụ thể là
22, gồm 16 thuộc Quần thể di tích Cố đơ, 6 thuộc tuyến đường Hồ Chí Minh),
87 di tích cấp quốc gia, trong đó có 1 làng di sản (làng cổ Phước Tích, là 1 trong
2 làng Di sản của Việt Nam), 79 di tích cấp tỉnh; có 2 di sản phi vật thể cấp quốc
gia (ca Huế và dệt dèng - A Lưới), có hơn 500 lễ hội, có hàng chục làng nghề

15

Downloaded by mon hon ()

lOMoARcPSD|39211872

thủ công truyền thống, có nghệ thuật ẩm thực phong phú với hàng nghìn món ăn
cung đình và dân gian nổi tiếng... Có nhiều bảo tàng với các sưu tập cổ vật
phong phú, trong đó có 8 nhóm hiện vật gồm 32 cổ vật đã xếp hạng bảo vật
quốc gia… Điều đáng nói là tính hệ thống, sự nguyên vẹn và mức độ tập trung
của các di tích, di sản của Cố đơ Huế thì khơng có địa phương nào ở Việt Nam
có thể so sánh được!

Cố đô cũng là vùng đất có nhiều di sản tự nhiên độc đáo, có giá trị tiêu biểu
nổi bật không chỉ trong phạm vi đất nước và khu vực, như sông Hương, đầm phá
Tam Giang (là đầm phá lớn nhất Đông Nam Á), vịnh Lăng Cô - Chân Mây
(được công nhận là 1 trong 29 vịnh đẹp thế giới), rừng quốc gia Bạch Mã...
2) Tiêu chí về đơ thị:

Thừa Thiên Huế có thành phố Huế là đơ thị loại I đầu tiên của Việt Nam (từ
năm 2005), các di sản quan trọng nhất phần lớn tập trung ở thành phố Huế và
vùng phụ cận, dọc theo dịng sơng Hương từ thượng nguồn đến cửa Thuận An.


Di sản đô thị gắn liền với các di sản văn hóa, tự nhiên và đã được hình thành
qua hàng trăm năm lịch sử, tương ứng với thời kỳ Thừa Thiên Huế đóng vai trị
là thủ phủ Đàng Trong (1636-1775), rồi kinh đơ của 2 triều đại Tây Sơn và nhà
Nguyễn (1788-1945)
3) Tiêu chí về ý thức cộng đồng đối với di sản:

Cả chính quyền và cộng đồng địa phương đều có ý thức bảo tồn, giữ gìn di
sản truyền thống, ưu tiên cho việc bảo tồn là chính sách hàng đầu trong phát
triển kinh tế, văn hóa xã hội. Điều này được ghi rõ trong Nghị quyết Đại hội tỉnh
Đảng bộ, nhiệm kỳ 2015-2020, đó là "Di sản, văn hóa, sinh thái, cảnh quan thân
thiện với mơi trường.
4) Tiêu chí về kết quả bảo tồn, khai thác và phát huy giá trị di sản phục vụ cho
sự phát triển:

Cố đô Huế được đánh giá là địa phương còn bảo tồn tốt nhất các giá trị di sản
truyền thống của Việt Nam, cả về di sản vật thể, phi vật thể, cảnh quan môi

16

Downloaded by mon hon ()

lOMoARcPSD|39211872

trường, lối sống, phong tục tập quán... Điều đáng nói là, tỉnh đã thực sự biến di
sản thành các lợi thế cho sự phát triển và đạt nhiều thành tựu từ bảo tồn di sản,
đến nay đã sở hữu các thương hiệu: “Thành phố Festival đặc trưng của Việt
Nam”, “Thành phố văn hóa ASEAN”, “Thành phố bền vững môi trường
ASEAN”, “Thành phố Xanh quốc gia”... Khai thác du lịch dịch vụ từ di sản đã
đóng vai trị chủ đạo của kinh tế địa phương (kinh tế dịch vụ chiếm từ 51-53%
GDP, trong đó dịch vụ du lịch từ di sản chiếm tỷ trọng chính), doanh thu toàn xã

hội từ du lịch dịch vụ dựa trên nền tảng khai thác di sản văn hóa chiếm tỷ trọng
lớn..

Như vậy, Cố đơ Huế có đầy đủ các tiêu chí để trở thành một đơ thị di sản đặc
thù, thành phố di sản cấp quốc gia trực thuộc Trung ương. Điều đáng nói là các
di sản của Cố đơ Huế có quy mơ rất lớn và mang tính đại diện rất cao, địi hỏi
phải có sự quản lý, sự quan tâm, hỗ trợ trực tiếp của chính quyền Trung ương cả
về cơ chế, chính sách và nguồn lực để có thể bảo tồn bền vững cũng như khai
thác, phát huy giá trị một cách hiệu quả.

Kho tàng di sản văn hóa Huế không riêng chỉ của Cố đô mà là tài sản vô giá
của đất nước, dân tộc và của chung nhân loại. Trở thành Thành phố di sản cấp
Quốc gia trực thuộc Trung ương sẽ giúp Cố đô Huế bảo tồn, khai thác và phát
huy tốt kho tàng di sản văn hóa và thiên nhiên vơ giá này.
* Hiện trạng khai thác phát triển du lịch:
a) Tích cực:
+ Tổnglượt khách đến Thừa Thiên Huế năm 2019 đạt 4,817 triệu lượt, tăng
11,18%so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế đạt 2,186 triệu lượt, tăng 12,06%
so với cùngkỳ. Khách lưu trú đạt 2,247 triệu lượt, tăng 7,30%.
(Nguồn: Tổng cục du lịch)
+ Tính tới thời điểm hiện tại, cố đô Huế được khai thác các tài nguyên văn hóa
dưới nhiều dạng hoat động như: Biểu diễn Đại nhạc, Tiểu nhạc, Lễ Đổi Gác, các
trị chơi Cung đình như: đổ xăm hường, bài vụ, Đầu hồ,…Ngồi ra cố đơ Huế

17

Downloaded by mon hon ()

lOMoARcPSD|39211872


còn được khai thác, sử dụng như những điểm trưng bày, triển lãm hay các
chương trình lớn như: Triển lãm “Tết hồng cung qua Mộc bản triều Nguyễn”,
triển lãm “100 NĂM CUNG AN ĐỊNH”, điểm trưng bày Bảo tàng cổ vật Cung
đình Huế, Festival Huế,…. Và một loại hình văn hóa khơng thể khơng nhắc tới
mỗi khi tới Huế là ca Huế và nhạc, múa Cung đình được biểu diễn miễn phí tại
cung Trường Sanh (Đại Nội, Huế).
+ Và mới gần đây, ngày 9/10, tỉnh Thừa Thiên – Huế đã ra mắt sản phẩm du lịch
mới, độc đáo, là Đại Nam Thái Y Đường. Đây là một không gian trải nghiệm
mới dành cho du khách khi đến với Cố đô. Tại đây, du khách sẽ được hịa mình
vào một khơng gian Đơng y xưa, được bắt mạch, thăm bệnh và kê đơn bởi các
thầy thuốc trong Hội Đơng y Huế cũng như tìm hiểu về những cây thuốc quý có
trong các bài thuốc cung đình xưa. Đồng thời du khách sẽ được thưởng thức các
loại trà hảo hạng và khám phá, thử nghiệm quy trình làm tinh dầu Đơng y trị
liệu.
+ Bên cạnh đó, ẩm thực Cung đình và Trà Cung đình cũng là một trong số
nhưng tinhhoa của văn hóa cung đình Huế được các nghệ nhân ở Huế lưu giữ
nhiều bí quyết chế biến những món ăn dành cho vua chúa và giới quý tộc xưa.
Và đây cũng được đánhgiá là những yếu tố thu hút các du khách trong nước và
quốc tế tới cố đô Huế
+ Việc phát triển du lịch tại cố đô Huế nay cũng đi kèm theo bảo tồn và phát huy
di sản hiệu quả:

Theo Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đơ Huế, đến nay đã có khoảng 170 cơng
trình di tích lớn nhỏ ở khu vực Hoàng Cung và các lăng vua đã được đầu tư
trùng tu, bảo tồn. Trong đó, có thể kể đến các cơng trình di tích tiêu biểu như:
Ngọ Mơn, Điện Thái Hịa, Hiển Lâm Các, cụm di tích Thế Miếu, cung Diên
Thọ, Duyệt Thị Đường, cung Trường Sanh, hệ thống Trường lang (Tử Cấm
Thành), lầu Tứ Phương Vô Sự, điện Long An (Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế),
cung An Định, các cơng trình tại lăng Tự Đức, lăng Minh Mạng, lăng Gia Long,
10 cổng Kinh thành Tổng kinh phí tu bổ trong 15 năm (1996-2010) hơn 586 tỉ


18

Downloaded by mon hon ()

lOMoARcPSD|39211872

đồng, riêng trong 5 năm(2011-2015) nguồn vốn tu bổ di tích đạt gần 440 tỉ đồng
và chỉ trong hai năm 2016 và 2017 nguồn kinh phí cho trùng tu, bảo tồn di sản
Huế là gần 350 tỉ đồng. Hiện nay, xét về tổng thể, dù cịn khơng ít di tích chưa
có điều kiện về kinh phí để tu bổ và tơn đạo nhưng có thể nhận định rằng di sản
Huế đã thốt khỏi tình trạng cứu nguy khẩn cấp. Công cuộc bảo tồn di tích dần
đi vào nền nếp, đang chuyển sang giai đoạn ổn định và có bước phát triển mới,
phát huy với hiệu quả ngày càng cao giá trị di sản văn hóa trong phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương. Theo đề án “Phát triển dịch vụ trên cơ sở phát huy
giá trị di tích Cố đơ Huế đến năm 2020” mà UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã phê
duyệt, có 11 khu vực và cụm di tích được quy hoạch để tổ chức các hoạt động
dịch vụ du lịch.
+ Các di sản văn hóa phi vật thể của Huế hết sức phong phú và đa dạng. Tại Đề
Quy hoạch, bảo tồn và phát huy giá trị di tích Cố đô Huế, giai đoạn 1996-2010,
việc nghiên cứu, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa trên chủ yếu được xác
định trong phạm vi văn hóa cung đình thời Nguyễn, gồm: Thơ văn trên trên kiến
trúc cung đình, các hoa văn họa tiết trang trí mỹ thuật gắn liền với di tích kiến
trúc, lễ nhạc Cung đình, múa hát Cung đình, lễ hội Cung đình, tuồng Ngự, ca
Huế
b) Hạn chế:

Tổng lượt khách tới cố đô Huế tăng hàng năm nhưng vẫn còn “kém” so với
các điểm du lịch khác trên cả nước.
+ Việc trùng tu các di sản, di tích cố đơ Huế cịn thiếu nhiều kinh phí để hồn

thiện.
+ Các sản phẩm du lịch văn hóa chưa được đa dạng, cịn thiếu và yếu, chưa hấp
dẫn được du khách.
+ Các sản phẩm du lịch văn hóa cộng đồng đã hình thành nhưng vẫn cịn nhỏ lẻ,
dịch vụ chưa đồng bộ, chất lượng dịch vụ chưa cao, chưa có sự kết nối thành
tour tuyến, cơng tác quảng bá sản phẩm còn hạn chế, chưa thu hút

19

Downloaded by mon hon ()

lOMoARcPSD|39211872

+ Sự hạn chế của các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh trong việc khai
thác, kết nối khách du lịch từ các thị trường quốc tế, nguồn lực hỗ trợ từ các
doanh nghiệp cho công tác phát triển sản phẩm du lịch cịn khá hạn chế.
+ Các sự kiện, chương trình văn hóa tầm cỡ quốc gia, quốc tế cịn hạn chế được
tổ chức theo quý, tháng.
2. Khu đền tháp Mỹ Sơn
a) Vị trí địa lý
- Nằm cách thành phố Đà Nẵng tầm gần 70 cây số, thuộc địa phận xã Duy Phú,
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, Thánh địa Mỹ Sơn hiện ra với một quần
thể kiến trúc gồm nhiều đền đài Chămpa cùng kiến trúc vô cùng độc đáo. Bị
quên lãng trong một thời gian dài lên đến hàng thế kỷ, phải đến năm 1885 nơi
đây mới được phát hiện và vào năm 1999 nơi này đã được UNESCO lựa chọn là
di sản thế giới như một minh chứng duy nhất về nền văn minh châu Á đã bị biến
mất. Nếu bạn là du khách thích khám phá và tìm hiểu nền văn hóa cổ xưa thì
đây là một địa điểm đáng để bạn khám phá.
b) Lịch sử
- Mang dấu ấn lịch sử lâu đời

- “Di tích Mỹ Sơn là một quần thể lịch sử với hơn 70 ngôi đền tháp mang nhiều
phong cách kiến trúc điêu khắc tiêu biểu cho từng giai đoạn lịch sử của vương
quốc Champa”
- Thánh địa Mỹ Sơn có niên đại khoảng thế kỷ IV – sớm nhất ở Mỹ Sơn, vua
Bhadresvara đã xây dựng một ngôi đền dâng cúng vua Bhadravarman – vị vua
sáng lập dòng vua đầu tiên vùng Amaravati vào cuối thế kỷ IV, được đồng hóa
với thần Siva, trở thành tín ngưỡng thờ thần – vua cùng tổ tiên hoàng tộc. Đây là
tổ hợp gồm nhiều đền đài của vương quốc Champa, nằm lọt trong một thung
lũng nhỏ có đường kính khoảng 2 km, được bao quanh bởi núi đồi.

20

Downloaded by mon hon ()


×