Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Rèn kĩ năng vẽ biểu đồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.05 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU: .....................................................................................2
I. Lý do chọn đề tài:...................................................................................2
II. Mục đích nghiên cứu:..........................................................................2,3
III. Đối tượng nghiên cứu:..........................................................................3
PHẦN NỘI DUNG:.................................................................................. 3
I. Một số vấn đề cơ bản về cơ sở lí luận với đề tài......................................4
II. Thực trạng việc sử dụng thiết bị dạy học..............................................4
III. Quá trình thực hiện và kết quả bước đầu.......................................5  16
PHẦN KẾT LUẬN: ...........................................................................17,18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................19
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC........................................20

1

Phần I
THÔNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến: “Rèn kĩ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Mơn địa lí lớp 9.
3. Thời gian được triển khai thực hiện trong năm học 2019-2020
4. Tác giả sáng kiến: Cấn Thị Hùng
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Trường THCS Phương Độ.

2

Phần II

NỘI DUNG SÁNG KIẾN

1. Sự cần thiết, mục đích của việc viết sáng kiến:


Trong việc dạy học địa lí theo phương pháp dạy học tích cực hiện nay, ngồi
việc trang bị kiến thức, thì việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh là việc rất cần thiết
không thể thiếu được cho mỗi bài học, tiết học và xuyên suốt toàn bộ chương trình
dạy và học địa lí ở các cấp học đặc biệt là cấp Trung học cơ sở (THCS ).

Việc rèn luyện kỹ năng địa lí giúp học sinh chủ động nắm bắt kiến thức, hiểu bài
sâu hơn, phát huy được trí thơng minh sáng tạo và hình thành phương pháp học tập
bộ mơn tốt hơn.

Hiện nay, ở các trường THCS một số giáo viên dạy địa lí cịn chưa chú ý trong
việc rèn luyện kỹ năng địa lí cho các học sinh. Đặc biệt đối với học sinh thì việc rèn
luyện kỹ năng địa lí chưa hình thành thói quen thường xun và các em cịn gặp
nhiều khó khăn khi rèn luyện kỹ năng biểu đồ.

Từ kinh nghiệm bản thân qua nhiều năm giảng dạy địa lí và qua thực tế dự giờ
đồng nghiệp, kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu có liên quan tơi nhận thấy, việc
rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh gồm nhiều loại như kỹ năng như: kỹ năng vẽ
biểu đồ, kỹ năng nhận xét, giải thích biểu đồ, kỹ năng phân tích nhận xét tranh ảnh,
kỹ năng nhận xét giải thích bảng số liệu, kỹ năng so sánh phân tích tổng hợp,…Vì
vậy, việc rèn luyện những kỹ năng địa lí là rất cần thiết cho việc học tập đồng thời
cũng chuẩn bị kỹ năng cho việc tiếp thu kiến thức ở các lớp trên hay áp dụng vào
trong thực tiễn cuộc sống của các em.

Có rất nhiều kỹ năng cơ bản cần phải rèn luyện cho học sinh trong q trình dạy
mơn Địa lí lớp 9. Một trong những kỹ năng quan trọng đó là “Kỹ năng vẽ biểu đồ và
nhận xét biểu đồ ”. Đây là kỹ năng rất cơ bản, cần thiết khi học Địa lí nói chung và
Địa lí lớp 9 nói riêng, nó giúp học sinh có thể dựa vào biểu đồ nêu được về đặc điểm
của một đối tượng địa lí: cơ cấu, tình hình phát triển, động thái phát triển,...Đây cũng
là nội dung được làm nhiều trong các tiết thực hành, các bài tập.


Trong quá trình giảng dạy tại trường THCS Phương Độ tôi nhận thấy các em học
sinh còn khá lúng túng hoặc làm rất sơ sài, không xác định được trọng tâm, yêu cầu
của đề bài, thậm trí có những em khơng biết tính tốn, xử lí bảng số liệu, khi vẽ biểu
đồ cịn chưa chính xác, chưa thể hiện đầy đủ các nội dung theo yêu cầu. Xuất phát từ
thực tế trên, tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài “Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp
9”

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Nhằm rèn luyện cho học sinh có kỹ năng thành thạo trong việc xác định dạng
biểu đồ, cách vẽ và cách nhận xét biểu đồ của mơn Địa lí lớp 9 ở trường Trung học
cơ sở Phương Độ.

Nhằm đánh giá thực trạng học tập và sự tiến bộ của học sinh trong các tiết học
đặc biệt là các tiết thực hành vẽ và nhận xét biểu đồ. Từ đó tự rút ra bài học kinh
nghiệm cho bản thân trong giảng dạy ngày càng hiệu quả hơn, đáp ứng xu hướng

3

phát triển của xã hội hiện nay nhất là nâng cao chất lượng của các tiết thực hành mà
rất nhiều giáo viên hiện nay vẫn ít quan tâm.

Giúp cho việc dạy và học địa lí lớp 9 có hiệu qủa hơn qua việc rèn luyện kỹ năng
biểu đồ. Đây là cơ sở tốt để các em học lên THPT và ra trường trở thành người lao
động mới.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu


Là học sinh khối 9 trường THCS Phương Độ- TP hà Giang- Tỉnh Hà giang.

2. Phạm vi đề tài

Đề tài này được áp dụng cho các bài thực hành và các bài tập trong sách giáo
khoa địa lí lớp 9.

3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp quan sát.

Phương pháp thảo luận, trao đổi tại lớp.

Phương pháp kiểm tra, đánh giá.

4. Thời gian nghiên cứu

Đề tài này được thực hiện trong năm học 2019-2020

B. PHẦN NỘI DUNG

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ SỞ LÍ LUẬN

1. Cơ sở lí luận

Để giảng dạy địa lí theo phương pháp dạy học tích cực thì việc rèn luyện kỹ năng
biểu đồ cho học sinh là một việc rất quan trọng, đặc biệt đối với học sinh lớp 9 vì
biểu đồ có chứa đựng nhiều nội dung kiến thức mà kênh chữ không biểu hiện hết.
Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9 giúp các em hiểu và nắm bắt kiến
thức một cách có hiệu quả hơn, chủ động hơn, nhớ kiến thức lâu hơn. Bên cạnh đó,

cịn rèn cho học sinh khả năng tư duy logic, kỹ năng so sánh các đối tượng địa lí và
rèn cho học sinh tính tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc học địa lí từ đó giúp các em
u thích bộ mơn hơn, say mê nghiên cứu khoa học địa lí.

Việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9 cịn có khả năng bồi
dưỡng cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, bồi dưỡng năng lực tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh giúp cho bộ mơn địa lí bớt khơ cứng, đồng thời giúp người
thầy có điều kiện để phối hợp nhiều phương pháp dạy học và các hình thức dạy học
đa dạng, hiệu quả hơn, nâng cao khả năng tư duy và khả năng độc lập sáng tạo của
học sinh. Dựa vào biểu đồ người thầy có thể nêu ra những vấn đề cho học sinh suy
nghĩ, nhận thức, phát triển tư duy địa lí và khai thác những nét đặc trưng quan trọng
của địa lí.

Khi rèn kỹ năng biểu đồ cho học sinh tốt thì những con số, những cột, đường,
miền,… khơng cịn bị khơ cứng mà trở nên sống động giúp học sinh có thể phán

4

đốn, suy xét sự phát triển hoặc khơng phát triển của một ngành, một lĩnh vực địa lí
hoặc cả một nền kinh tế của một đất nước.

2. Cơ sở thực tiễn

Thực tiễn hiện ay, ở các trường THCS nhất là các trường ở vùng nông thôn,
phương tiện dạy học vừa thiếu, vừa không đảm bảo về mặt chất lượng. Hơn nữa kiến
thức của mơn địa lí rộng và ln thay đổi theo sự phát triển của xã hội loài người. Do
đó u cầu cách dạy, tư duy ln phải đổi mới khơng ngừng để phù hợp với những
thay đổi đó. Một thực tế nữa là kỹ năng địa lí của học sinh phổ thơng cịn rất hạn chế
do đó các em thường làm mất rất nhiều thời gian khi làm việc với các dạng bài có sự
liên kết giữa các yếu tố địa lí, đặc biệt khi liên quan đến những bảng số liệu u cầu

vẽ biểu đồ, tính tốn, so sánh, nhận xét, giải thích,…nếu học sinh được rèn luyện một
cách nhuần nhuyễn các kỹ năng địa lí sẽ giúp các em lĩnh hội kiến thức nhanh và nhớ
lâu hơn.

II. THỰC TRẠNG

1. Thuận lợi

Trang thiết bị sử dụng cho mơn địa lí tương đối đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu
giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.

Được sự quan tâm của các cấp, ngành và BGH trong việc tạo điều kiện cho GV
tham gia đầy đủ các buổi hội thảo chuyên môn để học hỏi kinh nghiệm, nâng cao chất
lượng giáo dục.

2. Khó khăn

Các em học sinh trong trường đều là con em nhà nông nên việc đầu tư thời gian
cho học tập cịn ít, nhiều em học sinh chưa chú ý và chưa chịu khó trong việc học tập
cũng như rèn các kỹ năng địa lí.

Khả năng ghi nhớ kiến thức cũng như phân tích các bảng số liệu, tính tốn cịn
chậm, vẽ biểu đồ cịn lúng túng. Một số lỗi thường gặp của học sinh khi tiến hành vẽ
biểu đồ:

- Thiếu tên biểu đồ hoặc ghi tên không đầy đủ thông tin.
- Thiếu phần chú giải hoặc phần chú giải thường viết tắt.
- Khi vẽ các dạng biểu đồ: chia tỉ lệ không đúng, thiếu tính thẩm mĩ, thiếu đơn
vị, thiếu thơng tin,…


3. Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học 2019-2020

Năm Tổng số Giỏi Khá TB Yếu- Kém

2019-2020 40 5 % 12,5 % 50 % 32,5 %

Từ những thuận lợi, khó khăn và kết quả khảo sát chất lượng học sinh tôi đã thực
hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục.

III. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN VÀ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU

1. Quá trình thực hiện

5

Trong việc học tập địa lí có rất nhiều loại biểu đồ nhưng trong nội dung đề tài
này tôi chỉ xin nêu ra các bước hướng dẫn rèn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ trong
chương trình địa lí lớp 9 THCS mà Bộ giáo dục đã ban hành như: Biểu đồ hình trịn,
biểu đồ đường, biểu đồ cột, biểu đồ thanh ngang, biểu đồ kết hợp giữa cột và đường,
biểu đồ miền.

1.1. Kĩ năng vẽ biểu đồ hình trịn
Tiến hành vẽ biểu đồ theo các bước:
- Bước 1: Xử lý số liệu (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu thơ như; tỉ đồng, triệu
người,...thì ta phải chuyển sang số liệu tinh là % ).
- Bước 2: Xác định bán kính của hình trịn. Bán kính cần phù hợp với khổ giấy
để đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ cho biểu đồ.
- Bước 3: Chia hình trịn thành các hình quạt theo đúng tỉ lệ và thứ tự của các
thành phần theo trong đề ra.
Lưu ý: Tồn bộ hình trịn là 3600 ứng với tỉ lệ 100%, như vậy tỉ lệ 1% ứng với

3,60 trên hình trịn. Khi vẽ các hình quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo
chiều quay của kim đồng hồ.
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ; ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ phải ngay
ngắn, rõ ràng không nghiêng ngã; lập bảng chú giải theo thứ tự của hình vẽ nên ghi ở
bên dưới biểu đồ hoặc ghi bên cạnh không được ghi bên trên, sau đó ghi tên biểu đồ.
Nhận xét biểu đồ:
- Khi chỉ có một vịng trịn: Ta nhận xét về thứ tự lớn, nhỏ, sau đó so sánh.
- Khi có từ hai vịng tròn trở lên:
+ Trước tiên cần nhận xét tăng hay giảm trước. Nếu có ba vịng trịn trở lên thì
thêm liên tục hay khơng liên tục, tăng giảm bao nhiêu?
+ Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba…của các yếu tố trong từng năm. Nếu
giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (Không nên nhắc lại hai,
ba lần).
+ Cuối cùng cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.

Ví dụ: Vẽ biểu đồ hình trịn dựa vào bảng số liệu dưới đây:

Bảng 6.1. Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế, năm 2002

Các thành phần kinh tế Tỷ lệ %
Kinh tế Nhà nước 38,4
Kinh tế tập thể 8,0
Kinh tế tư nhân 8,3
Kinh tế cá thể 31,6
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 13,7
Tổng cộng : 100

Nhận xét về thành phần kinh tế?

Cách vẽ:

Bước 1: Vẽ hình trịn và bắt đầu vẽ từ kim chỉ 12 giờ

6

Bước 2: Vẽ theo trình tự đề bài cho 1% - 3,60
Ví dụ: 38,4% x 3,6 = 138,240
Bước 3: Ghi tên biểu đồ
Lập bảng chú giải: Mỗi thành phần kinh tế một kí hiệu riêng
Biểu đồ minh họa:

Biểu đồ cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế năm 2002
Nhận xét:
Năm 2002 cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế lớn nhất là kinh tế nhà
nước 38,4%, thứ nhì là kinh tế cá thể 31,6%, thứ ba là kinh tế vốn đầu tư nước
ngoài 13,7%, thứ tư là kinh tế tư nhân, thấp nhất là kinh tế tập thể 8,0%.
1.2. Kĩ năng vẽ biểu đồ đường
Cách vẽ biểu đồ:
Bước 1: Vẽ trục tọa độ
- Trục tung thể hiện đơn vị.
- Trục hồnh biểu thị thời gian (cần chính xác cao).
Bước 2: vẽ đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục
thời gian và trục đơn vị (Chấm như xác định tọa độ điểm A, điểm B trong toán học
nhưng khơng có chấm ngang từ trục đến điểm A hay điểm B như trong toán học).
Chú ý : Chỉ nên chấm nhẹ (Không đậm, không to quá, và trên hoặc dưới các
chấm ghi giá trị của từng năm tương ứng (ghi số)).
Bước 3: Ghi tên biểu đồ: Có thể trên hay dưới biểu đồ đều được nhưng nên ghi
trên biểu đồ để không bị quên.
- Nếu có hai đường biểu đồ trở nên, phải vẽ hai đường phân biệt (vẽ nhánh khác
nhau) và có ghi chú theo đúng thứ tự đề bài giao cho.
Cách nhận xét, giải thích:

- Trường hợp biểu đồ chỉ có một đường:
+ So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi :
Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu?

7

(Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay chia xem gấp bao nhiêu lần cũng
được).

+ Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không liên tục (năm nào
không liên tục). Nếu liên tục thì giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm.
Nếu khơng liên tục thì năm nào khơng cịn liên tục.

- Trường hợp có hai đường trở lên:
+ Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng thứ tự trong bảng số liệu
cho: Đường A trước, rồi đến đường B, rồi đường C và đường D.
+ Sau đó chúng ta tiến hành so sánh, tìm mối liên hệ giữa các đường biểu diễn.
Ví dụ: Vẽ đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sơng Cửu
Long (đơn vị triệu ha).

Năm 1990 1992 1993 1995 1996 2002

Diện tích 2,58 2,92 3,00 3,20 3,44 3,83

Hướng dẫn cách vẽ:

Bước 1: Vẽ trục tọa độ

- Trục dọc biểu thị triệu ha.


- Trục ngang biểu thị số năm.

- Chú ý: Lấy năm 1990 trùng với trục tung.

Bước 2:

- Chú ý khoảng cách các năm.

- Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian

và trục đơn vị.

Bước 3: Viết tên biểu đồ.

Bước 4: Lập bảng chú giải.

Biểu đồ minh họa:

Đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sơng Cửu Long
từ năm 1990 đến 2002.

Nhận xét: Diện tích trồng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL) tăng
liên tục từ năm 1990 đến 2002 (tăng 1,25 triệu ha)

1.3. Kỹ năng vẽ biểu đồ cột

Cách vẽ biểu đồ:

8


- Đánh số đơn vị trên trục tung phải cách đều nhau và đầy đủ (Tránh ghi lung tung

không cách đều).

- Vẽ đúng trình tự bài cho khơng được tự ý sắp xếp từ thấp đến cao hay ngược lại.

Trừ khi đề bài yêu cầu sắp xếp lại.

- Không nên vạch chấm ----- hay vạch ngang từ trục tung vào đầu cột vì sẽ

làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc, khơng có tính thẩm mỹ.

Cột đầu tiên phải cách trục tung ít nhất là một đến hai dịng kẻ (Khơng vẽ dính

như biểu đồ đồ thị).

Độ rộng (bề ngang) các cột phải đều nhau.

Nên ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét. Số ghi phải rõ ràng

ngay ngắn.

Cách nhận xét:

Trường hợp cột đơn (Chỉ có một yếu tố):
- Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm
và tăng giảm bao nhiêu? Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay chia cũng
được.
- Xem số liệu trong khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay
không liên tục? (Lưu ý năm nào không liên tục).

- Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu khơng
liên tục thì năm nào khơng cịn liên tục.
- Trường hợp cột đơi, ba (Có từ hai yếu tố trở nên).
- Nhận xét từng yếu tố một : giống như trường hợp một yếu tố (cột đơn).
- Sau đó kết luận (Có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa các cột).
Ví dụ 1: Biểu đồ cột đơn:

Vẽ biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003

Các tỉnh Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Lâm Đồng
Độ che phủ rừng (%) 64,0 49,2 50,2 63,5

Hướng dẫn Cách vẽ:
Bước 1: Vẽ trục tọa độ:
- Trục dọc biểu thị độ che phủ (%).
- Trục ngang là các địa phương.
- Cột đầu tiên phải cách trục tung từ một đến hai đường kẻ.
- Vẽ đúng trình tự bài cho, bề ngang các cột phải bằng nhau.
Bước 2: Ghi số lượng trên đầu các cột để dễ so sánh.
Bước 3: Viết tên biểu đồ.
Biểu đồ minh họa:

9

Biểu đồ thể hiện độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003
Nhận xét biểu đồ:

- Độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên cao nhất là Kon Tum 64%, thứ hai là
Lâm Đồng 63,5%, thứ ba là Đắk Lắk 50,2% và thấp nhất là 49,2%.


- Chênh lệch giữa tỉnh cao nhất và tỉnh thấp nhất về độ che phủ rừng của Kon
Tum và Gia Lai là: 14,8%.

Ví dụ 2: Biểu đồ cột kép:
Dựa vào bảng 18.1 vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp

ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc.

Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ

(đơn vị tỉ đồng).

Năm 1995 2000 2002
696,2
Tiểu vùng 320,5 541,1
Tây Bắc

Đông Bắc 6179,2 10657,7 14301,3

Hướng dẫn cách vẽ:
Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ:
- Trục tung đơn vị ( tỉ dồng).
- Trục hoành: (năm).
Bước 2: Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000 – 2002. Dùng
kí hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Bước 3: Viết tên biểu đồ.

10

Bước 4: Lập bảng chú giải.

Biểu đồ minh họa:

Biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ

qua các năm 1995, 2000, 2002.

Nhận xét biểu đồ:

Giá trị sản xuất công nghiệp ở hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều tăng liên tục.

Từ 1995 - 2002 giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc

đều liên tục tăng.

- Đông bắc tăng gấp 2,17 lần so với năm 1995.

- Tây Bắc tăng gấp 2,3 lần so với năm 1995.

- Giá trị sản xuất công nghiệp ở tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn giá trị sản xuất

công nghiệp ở Tây Bắc.

- Năm 1995 gấp 19,3 lần.

- Năm 2000 gấp 19,7 lần.

- Năm 2002 gấp 20,5 lần.

Ví dụ 3: Dạng đặc biệt với số phần trăm và có tổng là 100% cịn gọi là cơ cột


cơ cấu hay cột chồng.

Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản

xuất ngành chăn nuôi.

Bảng 8.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)

Năm Tổng số Gia súc Gia cầm Sản phẩm Phụ phẩm chăn
trứng, sữa nuôi

1990 100 63,9 19,3 12,9 3,9

11

2002 100 62,8 17,5 17,3 2,4

Hướng dẫn cách vẽ:
Bước 1: Vẽ trục tọa độ
- Trục dọc biểu thị phần trăm.
- Trục ngang biểu thị năm.
Bước 2: Vẽ hai cột năm 1990 và 2002 đều là 100%.
Bước 3: Chi tỷ lệ phần trăm từng cột theo số lượng trong bảng.
Bước 4: Ghi tên biểu đồ.
Bước 5: Chú giải: Mỗi ngành một ký hiệu khác nhau.
Biểu đồ minh họa:

Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)
Nhận xét biểu đồ:
- Cả hai năm 1990 và 2002 ngành chăn nuôi gia súc có giá trị sản xuất lớn nhất,

sau đó đến chăn nuôi gia cầm, thứ ba là sản phẩm trứng sữa, thấp nhất là phụ phẩm
chăn nuôi.

- Từ năm 1990 - 2002 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi gia súc giảm 1,1%, ngành
chăn nuôi gia cầm giảm 1,8%, ngành sản phẩm trứng sữa tăng 4,4%, ngành phụ phẩm
chăn nuôi giảm 1,1%.

1.4 Kỹ năng vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường

Cách vẽ biểu đồ:

- Biểu đồ có hai trục đơn vị.

- Ta có thể chọn một trong hai cách vẽ : một vẽ biểu đồ cột và một vẽ biểu đồ đồ

thị nhưng chia tỉ lệ sao cho để hạn chế sự dính nhau giữa cột và đường. Tốt nhất nên

vẽ đường cao hơn cột.

- Tọa độ đường nằm giữa cột vì thế vẽ cột trước xong mới vẽ đường.

Cách nhận xét: Các bước nhận xét giống như biểu đồ cột và đồ thị.

Ví dụ: Cho bảng số liệu sau:

Năm 1954 1960 1965 1970 1976 1979 1989 1999 2003

12

Tỷ lệ tăng

dân số tự 1,1 3,9 2,9 3,3 3,0 2,5 2,1 1,43 1,43
nhiên(%)
Dân số (triệu người) 23,8 30,2 34,9 41,1 49,2 52,7 64,4 76,3 80,9
Hãy vẽ biểu đồ biểu hiện sự tăng dân số và tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước
ta từ năm 1954 đến 2003 theo bảng số trên.
Hướng dẫn cách vẽ:
Bước 1: Vẽ biểu đồ hai trục tung và trục hoành.
- Trục tung bên tay trái biểu thị (%)
- Trục tung bên tay phải biểu thị (triệu người)
- Trục hoành biểu thị các năm.
- Chú ý: chia khoảng cách giữa các năm.
Bước 2:
- Dân số vẽ bằng cột.
- Tỷ lệ tăng tự nhiên vẽ bằng đường.
Bước 3: Ghi tên biểu đồ.
Bước 4: Lập bảng chú giải.

Biểu đồ minh họa

Biểu đồ biến đổi dân số nước ta từ 1954 - 2003
Nhận xét:
- Từ 1954 - 2003 dân số nước ta liên tục tăng, bình quân mỗi năm tăng hơn 1 triệu
người.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của nước ta tăng nhanh từ 1954 đến 1960. Sau đó
giảm từ 1960 - 1965 rồi lại tăng từ 1960 - 1970 và từ 1970 - 2003 thì liên tục giảm.
Năm 2003 tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,43%.
- Từ 1960 - 1989 nước ta có hiện tượng bùng nổ dân số.

13


- Mặc dù tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta có giảm nhưng dân số nước ta
vẫn tăng nhanh.

1.5. Kỹ năng vẽ biểu đồ thanh ngang
Cách vẽ:
- Tương tự biểu đồ cột chỉ khác là trục dọc thường biểu thị các vùng, trục ngang
biểu thị đơn vị.
- Khi đề bài yêu cầu cụ thể vẽ biểu đồ thanh ngang hoặc khi đề bài yêu cầu vẽ
biểu đồ cột. Nếu có các vùng kinh tế chúng ta chuyển qua vẽ biểu đồ thanh ngang để
việc ghi tên vùng dễ dàng và đẹp hơn.
- Lưu ý: Khi vẽ biểu đồ thanh ngang cần xếp thứ tự các vùng kinh tế từ Bắc đến
Nam.
Ví dụ: Cho bảng số liệu sau (Đơn vị: Nghìn người)

Vùng kinh tế Lực lượng lao động
Miền núi và trung du phía 6,433
7,383
Bắc

Đồng bằng sông Hồng

Bắc Trung Bộ 4,664

Duyên hải Nam Trung Bộ 3,805

Tây Nguyên 1,442

Đông Nam Bộ 4,391

Đồng bằng sông Cửu Long 7,748


Hãy vẽ biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996.

Biểu đồ minh họa

Biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996
14

1.6. Kỹ năng vẽ biểu đồ miền

Cách vẽ biểu đồ miền:
Biểu đồ miền là dạng biểu đồ vừa bao gồm đồ thị vừa bao gồm biểu đồ cột
chồng 100 %(cột cơ cấu) nhưng thể hiện rõ rệt hơn, về tình hình phát triển của từng
nhóm ngành kinh tế.

Lưu ý: Biểu đồ miền khi vẽ có khác so với biểu đồ đồ thị ở những điểm sau:

- Dùng số phần trăm (vì diễn tả cơ cấu), đôi khi người ta cũng dùng số liệu tuyệt
đối (số thực).

- Trục đơn vị bằng 100% và được đóng khung chữ nhật.

- Yếu tố đầu tiên vẽ giống như đồ thị, yếu tố thứ hai thì khác: ta vẽ lên trên bằng
cách cộng số liệu của yếu tố thứ hai với yếu tố thứ nhất, rồi mới dựa vào kết quả đó ta
lấy mức số lượng ở trục tung. Vì thế hai đường của biểu đồ miền khơng bao giờ cắt
nhau (ở dạng đồ thị thì có thể cắt nhau) .

- Số ghi trên biểu đồ giống cách ghi ở biểu đồ cột chồng (ghi ở khoảng giữa
miền)


Cách nhận xét:

- Ta nhận xét hàng ngang trước: Theo thời gian yếu tố A tăng hay giảm? Tăng
(giảm) thế nào? Tăng giảm bao nhiêu? Sau đó mới đến yếu tố B tăng hay giảm? Tiếp
theo đến các yếu tố C,…

- Nhận xét hàng dọc: Yếu tố nào xếp hàng nhất, nhì, ba… và có thay đổi thứ tự
hay khơng?

Ví dụ: Cho bảng số liệu: Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991-2002(%)

Năm 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002

Tổng số 100 100 100 100 100 100 100

Nông – Lâm – Ngư 40,5 29,9 27,2 25,8 25,4 23,3 23,0
nghiệp

Công nghiệp xây dựng 23,8 28,9 28,8 32,1 34,5 38,1 38,5

Dịch vụ 35,7 41,2 44,0 42,1 40,1 38,6 38,5

a) Vẽ biểu đồ miền thể thiện cơ câu GDP thời kỳ 1991 - 2002.

b) Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ 1991 - 2002.

Hướng dẫn cách vẽ:

Bước 1: Vẽ hình chữ nhật.


15

- Trục tung có trị số 100%.
- Trục hoành là các năm được chia tương ứng với khoảng cách năm.
Bước 2:
- Vẽ chỉ tiều nông lâm ngư nghiệp trước vẽ đến đâu, tơ mầu, kẻ vạch đến đó.
- Vẽ chỉ tiêu công nghiệp xây dựng bằng cách cộng tỉ lệ ngành nông lâm ngư
nghiệp với nghành công nghiệp và xây dựng để xác định điểm và nối các điểm đó với
nhau ta được miền cơng nghiệp xây dựng, miền còn lại là dịch vụ.
Bước 3: Ghi tên biểu đồ.
Bước 4: Lập bảng chú giải.
Biểu đồ minh họa:

Biểu đồ cơ cấu GDP thời kỳ 1991 2002.
Nhận xét và giải thích
- Từ 1991 - 2002 tỉ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp giảm mạnh từ 40,5%
( 1991) xuống 23% (2002) điều đó cho ta thấy nước ta đang từng bước chuyển từ
nước nông nghiệp sang nước công nghiệp.
- Tỉ trọng khu vực công nghiệp xay dựng tăng nhanh nhất từ 23,8% (1991) nên
38,5% (2002). Thực tế này phản ánh q trình cơng ghiệp hóa của nước ta đang tiến
triển.
- Tỉ trong ngành dịch vụ tăng nhẹ 1991( 35,7%) nên 38,5% (2002).
2. Kết quả bước đầu
2.1. Quá trình áp dụng của bản thân
16

Đối với giáo viên:
Mặc dù học sinh đã được tiếp xúc với biểu đồ ở các lớp sáu, bảy, tám song số
tiết học có rèn luyện kỹ năng biểu đồ cịn q ít. Chính vì vậy các em thường chỉ
dừng ở mức độ biết đọc, hiểu biều đồ hoặc biết cách vẽ một số biểu đồ đơn giản như

biểu đồ đường hoặc biểu đồ cột.
Vì vậy trong quá trình dạy địa lí lớp 9 tơi đặc biệt chú ý rèn luyện kỹ năng biểu
đồ cho các em như kỹ năng đọc vẽ và nhận xét biểu đồ. Từ các loại biểu đồ đơn giản
đến các biểu đồ phức tạp và đặc biệt là kỹ năng khai thác các kiến thức từ biểu đồ.
Tôi thường dùng các câu hỏi gợi mở để dẫn dắt các em tự tìm tịi, khám phá và tự đi
đến kết luận cụ thể chính xác.
Để rèn luyện kỹ năng vẽ cho các em tôi thường hướng dẫn học sinh cách chọn
biểu đồ thích hợp để vẽ. Các loại biểu đồ rất đa dạng, phong phú mà mỗi loại biểu đồ
lại có thể được dùng để biểu hiên nhiều mục đích khác nhau. Vì vậy khi vẽ biểu đồ,
việc đầu tiên là đọc kỹ đề bài để tìm hiểu mục đích định thể hiện trên biểu đồ (thể
hiện động thái phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ cấu). Sau đó căn
cứ vào mục đích đã được xác định để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp nhất.
Khi vẽ bất cứ loại biểu đồ nào, cũng phải đảm bảo được ba yêu cầu: Khoa học
(chính xác), Trực quan (rõ ràng, dễ học), thẩm mỹ (đẹp). Để đảm bảo tính trực quan
và thẩm mỹ, khi vẽ biểu đồ tôi thường yêu cầu học sinh dùng ký hiệu để phân biệt
các đối tượng trên biểu đồ như gạch nền, dùng ước hiệu toán học, dùng các ký hiệu
sao cho vừa đẹp, vừa dễ hiểu…
Khi vẽ biểu đồ xong cần hoàn thiện biểu đồ như: ghi tên biểu đồ, kí hiệu biểu
đồ, ghi các số liệu tương ứng vào biểu đồ, lập bảng chú giải cho biểu đồ.
Ngoài việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ ở lớp tôi thường ra các bài tập có rèn
luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh khi về nhà ở trong sách giáo khoa và trong tập
bản đồ.
Để cho các tiết dạy có rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh được thành công
tôi thường nghiên cứu kỹ sách giáo khoa, sách giáo viên và tài liệu tham khảo để
soạn giáo án chi tiết, nghiên cứu bài để tìm ra cách rèn luyện kỹ năng biểu đồ thích
hợp nhất, phù hợp nhất với ba đối tượng học sinh như học sinh trung bình, học sinh
khá và học sinh yếu.
Đối với học sinh:
Ngay từ đầu năm học lớp 9 tôi quy định tất cả các em học sinh phải có đầy đủ
sách giáo khoa, tập bản đồ, atlat địa lí và dụng cụ học tập đầy đủ để phục vụ việc học

tập cho bộ môn.
Trong bài dạy ở những bài có biểu đồ tơi luôn chú ý rèn kỹ năng biểu đồ cho
học sinh nhất là các đối tượng học sinh trung bình và học sinh yếu. Đặc biệt phải dạy
vẽ biểu đồ tôi thường tiến hành cho các em hoạt động nhóm để các em có cơ hội trao
đổi bàn bạc với nhau và tranh thủ học tập nhau những thủ thuật cho học biểu đồ
nhanh, dễ nhớ và nhớ lâu.
Ngồi ra tơi thường ra các bài tập biểu đồ về nhà cho các em để các em có thời
gian rèn luyện ở nhà. Sau đó đến lớp tơi có kiểm tra đánh giá và nhắc nhở uốn nắn
các em một cách kịp thời để động viên khuyến khích các em.
1.2. Hiệu quả khi áp dụng đề tài
Trong quá trình triển khai, áp dụng ngay từ đầu năm 2017-2018 tôi đã nhận
thấy có những kết quả bước đầu:

17

Về phía thầy: thầy đã tự tin hơn trong giảng dạy và có cách rèn luyện kỹ năng
cho học sinh qua biểu đồ ngày càng có hiệu quả, giúp học sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu
kiến thức đồng thời giúp cho việc đổi mới phương pháp hiệu quả hơn.

Về phía trị: Ngày càng có nhiều em học sinh u thích học bộ mơn nhất là
các em có tâm lý ngại học thuộc lịng. Từ đó tỷ lệ học sinh yếu và học sinh trung bình
ngày càng giảm, số học sinh khá, giỏi ngày càng tăng, chất lượng môn học cũng tăng
lên rõ rệt. Kết quả cụ thể cuối năm học 2019-2020 như sau:

Năm Tổng số HS Giỏi Khá Trung bình Yếu-kém
30 % 40 % 30 % 0 %
2017-2018 51

Từ những kết quả khả quan như trên, tôi sẽ tiếp tục thực hiện đề tài này trong
những năm học tiếp theo.


C. KẾT LUẬN

1. Ý nghĩa

Qua những kết quả đạt được như đã nêu trên, tôi nhận thấy rằng việc rèn luyện
cho học sinh kỹ năng vẽ biểu đồ và nhận xét biểu đồ là rất quan trọng. Vì nếu khơng
có sự rèn luyện dần thì học sinh khơng thể có được kỹ năng về biểu đồ do đó phải có
sự hướng dẫn kĩ, hướng dẫn tỉ mỉ và có trực quan. Người giáo viên cũng phải có kỹ
năng về biểu đồ vững vàng là phải biết nhận dạng, vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ
cơ bản nhất.

Để rèn kỹ năng biểu đồ cho học sinh thì giáo viên cũng cần chọn những bài tập
phù hợp với từng dạng biểu đồ và có độ khó nâng cao dần cho học sinh thực hành.
Sau mỗi bài tập, thực hành giáo viên phải nhận xét cụ thể và đánh giá cho học sinh
biết được những sai sót, hạn chế để các em sửa chữa, khắc phục.

Tóm lại, thực hiện được các kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ trong việc dạy-học
mơn địa lí trong nhà trường là hết sức cần thiết và quan trọng, hơn thế nữa nó cịn
góp phần thay đổi phương pháp dạy học truyền thống bằng phương pháp dạy học tích
cực, nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, tính độc lập, sáng tạo của học sinh. Đồng
thời nó cũng góp phần làm thay đổi cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh, từ kiểm tra, đánh giá bằng lý thuyết suông chuyển sang kiểm tra, đánh giá cả kỹ
năng và khả năng vận dụng kiến thức.

2. Bài học kinh nghiệm

Qua thực tế giảng dạy tại trường THCS Phương Độ và qua kết quả bước đầu
của việc áp dụng đề tài tại cơ sở, tôi đã rút ra được bài học kinh nghiệm là:


Trước tiên ngay từ khâu soạn bài, đặc biệt là các bài thực hành, giáo viên cần
xác định rõ mục đích u cầu của bài đó là gì? và sau khi học song bài học đó học
sinh của mình phải có được những kiến thức, kĩ năng, thái độ gì? ở mức độ nào?
Thay cho thói quen tập trung vào những điều giáo viên phải đạt được sau khi dạy
song bài đó.

18

Sau khi đã xác định được mục tiêu của bài học, giáo viên lựa chọn các phương
pháp, lựa chọn các phương tiện, thiết bị cần thiết để tổ chức, hướng dẫn, trợ giúp học
sinh đạt tới đích dự kiến của bài học.

Qua những giờ dạy được chuẩn bị đầy đủ, kĩ lưỡng từ khâu soạn giáo án,
chuẩn bị đầy đủ thiết bị dạy học, thao tác chính xác, hướng dẫn tỉ mỉ, các hệ thống
câu hỏi dẫn dắt phù hợp giúp các em nắm các kiến thức lí thuyết sâu hơn, rèn được
các kĩ năng vẽ biểu đồ, nhận xét biểu đồ một cách chính xác, tỉ mỉ, khoa học, các biểu
đồ đã vẽ đảm bảo về mặt thẩm mỹ, chính xác.

3. Kiến nghị
Do đặc thù bộ mơn, cần có đồ dùng dạy học, học sinh mới dễ tiếp thu và qua
thực tế giảng dạy tơi có một số kiến nghị sau:
* Đối với phòng giáo dục Thành phố: Mở lớp tập huấn về công nghệ thơng tin
để giáo viên có điều kiện học tập nâng cao trình độ cơng nghệ thơng tin phục vụ cho
việc giảng dạy.
* Đối với nhà trường: Bổ sung thêm một số thiết bị cần thiết cho dạy học địa lí,
bổ sung một số tài liệu tham khảo phục cho bộ môn, mua một số phần mềm chuyên
dụng cho bộ môn.

Phương Độ, ngày 10 tháng 07 năm 2020
Người viết


Cần Thị Hùng

19

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa địa lý 9
- Sách giáo viên địa lý 9
- Át lát địa lý Việt Nam
- Tuyển chọn Những bài ôn luyện thực hành kỹ năng thi vào Đại học Cao đẳng
môn địa lý- NXB Giáo dục
- Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ (Tác giả Trần Văn Quang - NXB
Giáo dục)
- Một số tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lý lớp 9.

20


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×