Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Đất nước Nguyễn Khoa Điềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.61 KB, 17 trang )

Đất nước

Mb: Ai trong chúng ta cũng tồn tại một tình yêu bất duyệt, cho quê hương, cho
tổ quốc, cho mảnh đất sinh ra mình. Nhưng để hỏi tại sao chúng ta lại yêu đến
thế, và rốt cuộc đất nước trong chúng ta được định nghĩa như thế nào thì
khơng phải ai cũng có thể hiểu được. và có lẽ vì thế mà chế lan viên đã từng
thốt lên rằng ‘ôi tổ quốc ta yêu như máu thịt như mẹ cha ta, như vợ như
chồng. Ôi tổ quốc, nếu cần, ta chết cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông’. Tổ
quốc đi vào tâm hồn con người một cách rất thiêng liêng và như thế, cũng là lẽ
tự nhiên khi nói hai từ đất nước đã trở nên gắn bó trong lịng người mỗi người.
Là nhà thơ trữ tình chính luận với những bài thơ giàu chất suy tư và những
cảm xúc dồn nén Cùng và là nhà văn phát triển trong thời kì kháng chiến chống
Mỹ, Nguyễn Khoa Điềm đã tạo nên những rung động thường trực từ qua đoạn
trích Đất Nước, khơng cịn là đất nước của những anh hùng huyền thoại mà là
những người vô danh. Đồng thời đã đem đến một cách nhìn nhận mới mẻ,
mạch cảm xúc ấy đã trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt tồn bộ tác phẩm từ đó
thành cơng dựng nên một đất nước bình dị gần gũi. Nguyễn khoa điềm đã
chắp bút viết nên bản trường ca mặt đường khát vọng

+ Đất Nước: viết hoa thể hiện tình cảm trân trọng mình trước hai tiếng nói rất
thiên nhiên hơn tất cả là Đất Nước
+ đất nước được viết trong những năm 1971 của thế kỉ trước, ở chiến khu Trị-
Thiên khi cuộc kháng chiến đang đi vào giai đoạn cam go ác liệt nhất.
+ đoạn trích đất nước được trích trong phần đầu chương 5 của trường ca ‘mặt
đường khát vọng’
+mục đích sáng tác: khi cả nước đang dồn sức đấu tranh chống mĩ thì vẫn có
một số bộ phận thanh niên lại có lối xấu cẩu thả nghiện ngập mà thơ ơ với việc
nước, tác giả đã viết bài thơ để thức tĩnh những thanh niên trong vùng tạm
chiến ấy để họ đánh thức được ý thức trách nhiệm với đất nước của bản thân
từ đó kiên quyết đứng về phía nhân dân chống đế quốc mỹ


MB 9 câu thơ đầu: và chín câu thơ đầu là cuội nguồn đất nước, đã trả lời cho
câu hỏi đất nước có từ bao giờ. Là những cảm nhận mới mẻ về nguồn gốc, sự
hình thành và phát triển đất nước.
+điệp từ Đất Nước như vang vọng suốt trường ca, thể hiện khúc nhạc đánh vào
cảm xúc ra một không gian xuyên suốt từ quá khứ đến hiện tại
+ các câu thơ viết theo lối tự do trường ca, như một dòng nội tâm tuôn trào
của tác giả
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái ‘ngày xửa ngày xưa’
+ta: hình thức trị chuyện tâm tình. Đại từ thân mật gần gũi là cách nói bao
hàm đại diện cho dân tộc Việt Nam khiến vấn đề trừu tượng trở nên gần gũi

+đã có rồi: câu khẳng định chắc chắn như một lẽ tự nhiên đất nước đã có từ
rất lâu, từ khi ta sinh ra đã có đất nước
+ngày xửa ngày xưa. Hiện lên là một câu chuyện cổ tích thần kì. Khác với cách
nhìn nhận của người xưa, đất nước hiện lên giản dị gần gũi là sự tưởng tượng
của nhân dân về đất nước  ca ngợi vẻ đẹp, ước mơ và lý tưởng của con
người việt nam, yêu cổ tích cũng là đã yêu đất nước đất nước hiện lên vô
cùng gần gũi và thân mật
Đất Nước gắn liền với miếng trầu bây giờ bà ăn
+con người đất nước gắn liền với truyền thống văn hóa phong tục tập quán
gần gũi lâu đời của dân tộc Việt Nam
+ ‘bắt đầu’, ‘bây giờ’ :chỉ mốc thời gian chỉ cách nhau bởi ba tiếng ‘với miếng
trầu’ nhưng thể hiện cả một q trình đất nước đã có từ thời xa xưa và cịn tồn
tại đến ngày hơm nay
+miếng trầu bà ăn: thân thuộc gần gũi  hình ảnh thân quen với tất cả người
dân Việt Nam gợi vẻ đẹp trong văn hóa, như nhai trầu, nhượm răng..  khơng
cao siêu mà lại rất mộc mạc giảng dị cũng là nét đẹp tình nghĩa, vẻ đẹp thuần
phong mĩ tục vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam
+biện pháp đối lập: đất nước lớn lao kì vĩ và miếng trầu thể hiện những điều

lớn lao đều bắt đầu từ những điều nhỏ bé
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre đánh giặc
+tre: biểu tượng cho sức sống bất diệt của con người dân tộc Việt Nam
+trồng tre đánh giặc: gợi nhắc truyền thống đánh giặc giữ nước truyền
thuyết thánh gióng. Thể hiện tinh thần đồn kết, lịng u nước qua hình ảnh
cậu bé chưa biết nói biết cười nhưng câu đầu tiên khi mở miệng lại là đòi đi
đánh giặc.
yêu truyền thống đánh giặc, yêu truyện cổ tích, yêu truyền thống văn hóa
cũng là u nước
Tóc mẹ thì bới sau đầu
+vẻ đẹp đảm đang của người phụ nữ Việt Nam cũng là nét đẹp đặc thù trong
văn hóa
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
+ sử dụng thành công thành nữ, mượn ca dao nói ý mình, tác giả đã cảm nhận
đất nước thơng qua tình cảm giữa người với người, giữa vợ và chồng
+gừng>cay của gừng  cảm nhận thủy chung gắn bó keo sơn giữa vợ và chồng đã làm
nên gia đình hạnh phúc
yêu tình cảm gia đình thủy chung cũng là yêu đất nước
cái kèo, cái cột thành tên
+kèo, cột bằng gỗ: khi những em bé còn chưa cai sữa đã được gọi tên từ
những đồ vật trong gia đình đất nước hiện lên thân thương như những tiếng

nói đầu tiên của những em bé Việt Nam
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
+hạt gạo: hình ảnh gần gũi
+nghệ thuật: liệt kê ‘xay, giã, giần, sàng’
+cuội nguồn của đất nước cũng bắt nguồn từ những sự cần cù, chịu thương
chịu khó của những người lao động. Để có được hạt gạo là kết quả của cả một
quá trình lao động vất vả.

+đất nước trưởng thành từ những vất vả một nắng hai sương
Đất Nước có từ ngày đó…
+có từ ngày đó: từ phiếm chỉ thời gian. Một ngày không ai biết nhưng ta đều
biết đất nước đã tồn tại rất lâu đời.
+câu đầu câu cuối đã trả lời cho câu hỏi đất nước có từ bao giờ
những nét đẹp đẽ nhất đã được nguyễn khoa điềm đưa vào trong thơ một
cách tự nhiên nhất
NT: giọng thơ: thâm trầm, trang nghiêm, tha thiết trữ tình
hình ảnh từ ngữ giàu sức gợi cảm và liên tưởng, ngôn từ đậm chất dân gian, sử
dụng nhiều thành ngữ
đất nước hình thành từ những gì nhỏ bé, gần gũi riêng tư trong cuộc sống
mỗi người
+đoạn trích Đất Nước đã mời gọi thế hệ trẻ hướng về cuộc kháng chiến chung
của dân tộc đồng thời cũng là lời nhắc nhở về trách nhiệm và sứ mệnh của bản
thân đối với đất nước. cần phải giữ gìn và phát huy giá trị đối với đất nước
Mở bài đoạn 2: và hai mươi câu tiếp theo đã cho ta thấy được những cảm
nhận mới mẻ về nguồn gốc sự hình thành và phát triển đất nước được phát
hiện ở các chiều sâu trên nhiều phương diện. +nếu ở đoạn thơ trước nói về:
những suy ngẫm của tác giả về khởi nguồn của đất nước, đất nước có từ ngày
xửa ngày xưa gắn với những thuần phong mĩ tục, những truyền thống dân tộc..
+đoạn thơ này lại nói về cái nhìn chung mang tính khám phá về đất nước. là
những cảm nhận đất nước trên phương diện chiều rộng của không gian và
chiều dài của thời gian. Đồng thời thơng qua đó ta cịn nhận ra chân lý khơng
có cái đẹp nào cao cả hơn lịng u q con người, khơng có tình u nào xứng
đáng được tơn vinh hơn tình u nhân dân tình yêu tổ quốc
Đất là nơi anh đến trường
nước là nơi em tắm
+mượn hình thức trị chuyện tâm tình với một người con gái yêu thương
đưa ra định nghĩa đất nước
+em:mang ý nghĩa cụ thể, ý nghĩa khái quát. Em là người thân, là nhân dân.

+ngơn ngữ giàu hình ảnh giàu sức gợi, chất liệu văn học dân gian
+tách để lý luận và dẫn người đọc đến cái nhìn tồn diện của đất nước.
+dẫn chứng: trước nguyễn khoa điềm đã có lý thường kiệt(nam quốc sơn hà)

hay nguyễn trãi(bình ngơ đại cáo) khẳng định chủ quyền đất nước trên phương
diện địa lý. Trong các tác phẩm ấy đất nước hiện lên hùng vĩ lớn lao còn trong
đất nước của nguyễn khoa điềm đất nước lại hiện lên gần gũi thân thuộc gắn
bó với chúng ta trong cuộc sống đời thường
+đất: mạnh mẽngười con trai
+nước:trong trẻo, ngọt ngào trong sángngười con gái
+nơi em tắm: không gian thân thuộc gần gũi với kí ức mỗi người. cuộc gặp gỡ
kì lạ của chữ đồng tử và tiên dung
+điệp cấu trúc ‘là nơi..’gửi gắm những khám phá thiên nhiên thú vị về đất
nước khơng phải là cái gì xa xơi trừu tượng mà là không gian gần gũi với mỗi
người
nguyễn khoa điềm khơng nói ra tất cả mà chỉ gợi mở vấn đề thơng qua
những câu thơ, hình ảnh thơ chắc lọc hàm xúc giàu chất gợi
+ tách rời cũng có nghĩa là cá nhân trong xã hội chưa có sự kết nối, mỗi cá nhân
tế bào riêng lẽ ấy chẳng thể làm nên đất nước. chính vì vậy, cần có sự tổng
hịa.
đất nước là nơi ta hị hẹn
đất nước là nơi anh đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ âm thầm
+nơi hị hẹn : nơi đồn tụ giữa anh và em tất cả mọi người
+hình ảnh thơ chắt lọc hàm xúc cô đọng giàu sức gợi
+ca dao ‘khăn thương nhớ ai..’
+khăn: vật bất ly thân của người con gái, chiếc khăn là bạn, để gửi gắm tăm tư
những rung động đầu đời, những niềm thương nỗi nhớ
+ ‘đất nước là nơi anh đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ âm thầm’ đất nước là
nơi chứng kiến những rung động đầu đời của người con gái, không gian đất
nước trở thành khơng gian của tình u đơi lứa. hiện lên gần gũi, dung dị gắn

với đời thường
+không chỉ hiện lên… mà cịn hiện lên một cách lớn lao kì vĩ vơ tận vơ cùng
Đất là nơi con chim phượng hồng bay về hòn núi bạc nước là nơi con cá
ngư ơng móng nước biển khơi
+ sự kì vĩ lớn lao được đo bằng sãi cánh chim phượng hoàng và được cụ thể
hóa thơng qua con cá ngư ơng móng nước biển khơi.
+hình ảnh: con chim phượng hồng, hịn núi bạc, con cá, biển khơi thể hiện
và nhấn mạnh không gian rộng lớn mênh mông cao rộng cũng là vẻ đẹp thiêng
liêng hùng vĩ của đất nước, thức tỉnh nhận thức của chúng ta về đất nước
+đất nước ta: là một dải non sông thống nhất, nối ba miền bắc trung nam bao
gồm miền núi, đồng bằng miền biển đất nước kì vĩ lớn lao  chắc lọc sử
dụng thành thạo nhuần nhuyễn các vật liệu văn học dân gian
Thời gian đằng đẳng
không gian mênh mông

đất nước là nơi dân mình đồn tụ
+từ láy: đằng đẳng mênh mông, hàng loạt thanh bằng âm điệu thơ kéo dài
vang xagợi chiều sâu hun hút của lịch sử 400 năm giữ nước cũng thể hiện sự
khao khát mong chờ đất nước được tự docảm xúc nồng nàn, dòng suy tư
sâu lắng của tác giả về đất nước
+với lịch sử lâu đời cùng không gian núi non cao rộng là không gian sinh tồn
của bao thế hệ việt nam.
+đất nước: là nơi con người tìm về để có được cảm giác hạnh phúc bình
nnơi đồn tụ của những tâm hồn thiết tha với quê hương xứ sở
+câu khẳng định dân mình đồn tụ
+dân mình: tiếng gọi thiết tha trìu mếntình u sự gắn bó với nhân dân đất
nước
 thể hiện thành công những cảm nhận mới mẻ của đất nước trên phương
diện chiều rộng của không gian
+phương diện chiều dài thời gian

Đất là nơi chim về
nước là nơi rồng ở
lạc long quân và âu cơ
đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
+đất nước được cảm nhận từ quá khứ với huyền thoại
+đất nước tồn tại trong truyền thuyết ‘truyền thuyết lạc long quân và âu cơ’,
‘truyền thuyết về các vua hùng’
+truyền thuyết: sự sáng tạo của nhân dân, ít nhiều chứa đựng dấu vết lịch
sử cách nhìn nhận đánh giá, thái độ của nhân dân dành cho đất nước
+truyền thuyết lạc long quân và âu cơ: thể hiện niềm tự hào của nhân dân về
dòng giống cao quý của dân tộc
+đồng bào: nhắc nhở ta dù sống ở đâu thì cũng đều là con của một mẹ, chung
một bọc trứng của mẹ âu cơphải luôn yêu thương đùm bọc lẫn nhau, cùng
nhau đoàn kết đứng lên đánh bại kẻ thù
+truyền thuyết vua hùng: niềm tự hào của quá trình dựng nước giữ nước
nhắc nhở ta phải luôn ghi nhớ công ơn của các bậc tiền nhân đã đổ bao xương
máu
phải biết trân trọng và giữ gìn di sản thiên nhiên ấy
Những ai đã khuất
những ai bây giờ
yêu nhau và sinh con đẻ cái
gánh vác phần người đi trước
dặn dò con cháu chuyện mai sau
hằng năm ăn đâu làm đâu cũng đừng quên ngày giỗ tổ
+những người đã khuất, ai bây giờ thế hệ đi trước hay sau cũng phải luôn ghi

lịng tạc dạ khơng bao giờ được qn truyền thống cao quý của dân tộc
+cúi đầu và chữ tổ viết hoa: thái độ thành kính thiêng liêngngười việt dù ở
bất cứ đâu cũng nhớ đến phong tục thờ cúng ông bà tổ tiên, không quên ngày
dỗ tổ không quên cội nguồn

+đất nước hình thành và phát triển qua các cuộc chạy đua tiếp sức của các hệ
người vn trong quá trình dựng nước giữ nước
NT: phong cách thơ độc đáo, cảm nhận mới mẻ về đất nước, ngơn ngữ giàu
hình ảnh nhịp điệu, biện pháp điệp đối nghệ thuật tách từ đang xen nhau tạo
sự hòa quyện cảm xúc nồn nàn và suy tư sâu lắng cùng sự kết hợp sáng tạo các
nền thi liệu văn học dân gian.
Mở bài đoạn 3: và 13 câu tiếp theo đã cho ta nhìn nhận được trách nhiệm của
bản thân với đất nước đồng thời kêu gọi và nhắc nhở thế hệ trẻ phải biết gánh
vác trọng trách đất nước
+nếu các đoạn thơ trước đó nói về những suy ngẫm của tác giả về khởi nguồn
của đất nước, hay những hình ảnh đất nước trong quá khứ, đất nước hiện lên
một cách kì vĩ thiêng liêng thì ở hiện tại, đất nước lại hiện lên một cách gần gũi,
gắn bó với mỗi cá nhân trong cuộc sống đời thường
Trong anh và em hôm nay
đều có một phần đất nước
+nhân vật trữ tình phân thân thành anh và em trực tiếp bày tỏ tình cảm,
cảm xúc lời thơ nhẹ nhàn thân thiết như lời của hai con người
+nhân vật trữ tình ở bên nhau là cùng nhau nhắc về trách nhiệm với đất
nước đất nước từ một vấn đề mang tính khái quát trừu tượng đi vào thơ
nguyễn khoa điềm một cách tự nhiên
+bằng những chi tiết, hình ảnh cụ thể giàu chất gợikhẳng định sự sống của
đất nước là sự sống mỗi con người giữ gìn, phát triển cá nhân theo chiều
hướng tốt đẹp cũng là cách để giữ gìn và phát triển đất nước
+anh, em: mỗi cá nhân riêng lẽ. mỗi cá nhân con người việt nam đều được
thừa hưởng những giá trị văn hóa(vật chất, tinh thần) của dân tộc
mỗi cá nhân người dân VN đều cần có trách nhiệm giữ gìn truyền thống,
những phong tục tốt đẹp của dân tộc
khi hai đứa cầm tay
đất nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
+cá nhân tồn tại trong cộng đồng như giọt nước biển cả. giọt nước khơng hịa

vào biển cả sẽ mau chóng cạn khơmỗi cá nhân nếu chỉ quan tâm đến hạnh
phúc riêng của mình mà sống vơ trách nhiệmđất nước khơng cịn. Giọt nước
chỉ có thể hịa biển cả mới không cạn người và người phải gắn kết với tập
thể cộng đồng thì cuộc sống mới có ý nghĩa
nhắc nhở: đất nước chỉ trường tồn khi có sự thống nhất giữa cá nhân với cá
nhân, cá nhân với cộng đồng

+anh và em tách rời được kết nối bằng liên từ và, tác giả đã để anh và em sát
cạnh nhau, trở thành hai đứa tuy hai nhưng lại trở thành khối thống nhất trọn
vẹn, hài hòa nồng thắm
+cầm tay: sự kết nối, đồn kết, gắn bó hài hịa giữa hai cá nhân  có cầm tay
là có sự yêu thương gắn bó có một kết thúc có hậuhạnh phúc cá nhân làm
nên hạnh phúc đất nướcý nghĩa nhân văn sâu sắc của tác phẩm
khi chúng ta cầm tay mọi người
đất nước vẹn tròn to lớn
+đất nước là sự gắn kết bền chặt giữa cá nhân với cộng đồng
+điệp ngữ cầm tay tạo âm điệu cho lời thơ góp phần thể hiện cảm xúc của
anh và em cảm xúc suy tư chiêm nghiệm của tác giả về đất nước
+không gian đất nước được mở rộng ra, vững bền khi mọi người gắn bó yêu
thương nhau
+là sự tiếp nối tư tưởng tiến bộ, nhân văn của chủ tịch hồ chí minh ‘đồn kết,
đồn kết, đại đồn kết- thành cơng, thành cơng, đại thành công’
sức mạnh của sự gắn kết và ý chí thống nhất của tất cả cá nhân trong cộng
đồng dân tộc sẽ tạo ra sức mạnh vô song nhấn chìm mọi bè lũ cướp nước
mai này con ta lớn lên
con sẽ mang đất nước đi xa
đến những tháng ngày thơ mộng
+niềm tin tưởng, lạc quan vào tương lai đất nước
+mai này, sẽ, đến: từ chỉ hình dung và tưởng tượng của tác giả về tương lai của
đất nước

+con ta: là con anh và emchỉ các thế hệ tiếp nối trong tương lailời thơ
thiết tha trìu mếnniềm kì vọng, niềm tin vào thế hệ tương lai của đất nước
+lớn lên:sự trưởng thành và phát triển cả về trí tuệ, bản lĩnhtin tưởng các
thế hệ sau sẽ mang lại điều kì diệu cho dân tộc
+mang đất nước đi xa: đưa đất nước vượt ra ngồi khơng gian chật hẹp, là sự
xóa bỏ ‘ách đô hộ’ ‘áp bức’ sự cấm vận về kinh tế văn hóa xã hội.. của các nước
lớn đối với dân tộc ta đưa đất nước vào thời kì hội, hợp tác nhập quốc tế
+mơ mộng: mong tương lai đất nước sẽ phát triển huy hoàng
em ơi em đất nước là máu xương của mình
+các câu thơ cuối là những lời chân thành, xúc động bật ra từ cảm xúc mạnh
mẽ mãnh liệt nhất của nhà thơ
+em ơi em: ngắn gọn, hàm xúc nhưng được tách riêng, vang lên trong câu thơ
như tiếng gọi triều mến, thiết tha đối với người thân kết cấu là các thanh
bằng và âm vực caoâm điệu thơ giãn ra, kéo dài, vang xa tha thiết tác động
mạnh mẽ đến trái tim người đọc tiếng gọi tha thiết ấy là lời thức tỉnh của tác
giả, cũng là của thế hệ đi trước với thế hệ sau
+đất nước: khái niệm trừu tượng, vơ hình với nghệ thuật so sánh độc đáo đã

khẳng định đất nước là máu xương..-->đất nước hiện lên cụ thể hữu hình, có
sinh mệnh như con người mỗi cá nhân đều mang trong mình một phần đất
nước sinh mệnh của cá nhân cũng là của đất nước
+quyền lợi của đất nước cũng là quyền lợi của cá nhân. Đất nước độc lập tự do
thì cá nhân cũng sẽ độc lập tự docần phải biết gắn bó, san sẽ, hóa thân cho
dáng hình xứ sở làm nên đất nước mn đời
phải biết gắn bó và san sẻ
phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
làm nên đất nước mn đời…
+điệp từ ‘phải biết’ ở đầu câu thơ: vừa là lời căn dặn ân cần vừa cất lên như
mệnh lệnh của lý trí thức tỉnh nhận thức của mỗi chúng ta bằng cách riêng
của một nhà thơ

+mỗi từ, mỗi chữ được đưa vào thơ là những tâm huyết của chính tác giả. Phải
có hiểu biết đúng cũng là cơ sở để hành động đúng
+hành động thiết thực và có ý nghĩa nhất đối với đất nước là gắn bó, san sẻ,
hóa thân cho dáng hình xứ sở
+phải biết gắn bó: yêu và quý trọng đất nước, đoàn kết gắn kết với tât cả các
cá nhân trong cộng đồng thành một khối thống nhất vẹn toàn
+phải biết san sẽ: cùng giúp đỡ hỗ trợ nhau trong mọi hoạt động của đời sống,
từ học tập, lao động đến chiến đấu
+phải biết hóa thân: dâng hiến tuyệt đối cho đất nước, cả tuổi thanh xuân, cả
cuộc đời và sẵn sàng hi sinh vì tổ quốc
câu thơ làm sống lại tinh thần anh dũng hào hùng của cả dân tộc trong lịch
sử
NT: thể hiện những cảm nhận mưới mẻ của nhà thơ về đất nước, giọng thơ
trầm lắng, tha thiết, ngôn ngữ tự nhiên dung dị, hình ảnh thấm đẫm sắc màu
huyền thoại, cấu trúc thơ có sự co duỗi linh hoạt
Mở bài đoạn 4: và 12 câu thơ giữa bài đã cho ta những cảm nhận sâu sắc mới
mẻ và toàn diện về đất nước
+ đất nước khơng cịn hiện lên với những suy ngẫm của tác giả về khởi nguồn
của đất nước, cũng khơng cịn là đất nước có từ ngày xửa ngày xưa gắn với
những thuần phong mĩ tục, những truyền thống dân tộc như các đoạn thơ
trước. đến với đoạn thơ sau, ta lại thấy được đất nước ở trên một phương
diện hồn tồn mới.
+nguyễn khoa điềm khơng lý giải đất nước bằng những thuật ngữ mang tính
khái quát trừu tượng mà lựa chọn hệ thống ngơn từ giàu hình ảnh, nhịp điệu
+trong cảm nhân của nhà thơ, đất nước đã có từ rất lâu, gắn với những truyền
thuyết xa xưa va những thuần phong mỹ tục của dân tộc. đồng thời cịn gắn
với khơng gian vơ cùng, vơ tận hàng loạt địa danh
+các địa danh trải dài từ bắc tới nam, cả rừng núi, đồng bằng và miền biển

mỗi vẻ đẹp ấy là biểu tượng cho vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên quê hương đất

nước. mỗi địa danh đều đẹp và gắn với một huyền thoại đầy lí thú
niềm tự hào, tình u tha thiết của tác giả với quên hương đất nước
Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho đất nước những núi vọng phu
+núi vọng phu: là địa danh có hình thù giống người vợ chờ chồng xuất hiện ở
đồng đăng, lạng sơn và nhiều vùng đất khácgợi liên tưởng
+hoàn cảnh khác nhau của người VN trong lịch sử
+dấu tích của đất nước với bao người vợ mịn mỏi chờ chồng đến hóa đá
+biểu tượng của tâm hồn:truyền thống văn hóa dân tộc, nghĩa tình thủy chung
trong tình u
cặp vợ chồng u nhau góp nên hịn trống mái
+hình ảnh hịn trống mái là hình dáng của hai tảng đá giống hình trống mái
nằm trên ngọn núi ven biển sầm sơn( thanh hóa) nhiều nơi khác
biểu tượng của tình cảm lứa đơi bền vững, nghĩa tình thủy chungkhát
vọng của cả dân tộc về cuộc sống êm đềm, bình n và hạnh phúc
gót ngựa của thánh gióng đi qua cịn trăm ao đầm để lại
+hình ảnh trăm ao đầm, gót ngựa thánh giónggợi nhớ đến câu chuyện thánh
gióngbiểu tượng của tinh thần u nước, ý chí quật cường, quyết tâm đấu
tranh chống giặc ngoại xâm dân tộc việt namtình cảm u nước nồng nàn,
lịng tự hào dân tộc của tác giả
chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ hùng vương
+hình ảnh thơ gợi mảnh đất thiêng liêng, nơi từng in dấu bước chân của lớp
tiền nhân trong công cuộc mở mang bờ cõi
+vùng đất tổ với những vùng đồi núi bao quanh núii hi cương, nơi có đền thờ
các vua hùng, chính là đàn voi 99 con quây quần chầu đất tổ
biểu tượng cho nhân dân mọi miền đất nước đang hướng về đất nước,
hướng về cội nguồn dân tộc, về thời kì lịch sử dựng nước thiêng liêng hào hùng
qua những sắc màu của huyền thoại không chỉ giúp người đọc hiểu hơn về
một thời kì lịch sử dựng nước và giữ nước đồng thời có nhận thức đúng về
cơng lao,vai trị của nhân dân trong sự nghiệp dựng nước, giữ nước
người học trò nghèo góp cho đất nước mình núi bút, non nghiên

+núi bút non nghiên: núi có hình cây bút ở và nghiên mực ở quãng ngãigợi
vẻ đẹp truyền thốnghình hài đất nước cũng là biểu tượng của những khát
khao cháy bỏng trong những tâm hồn việt.
+không chỉ là khao khát ai cũng có cơm ăn áo mặc mà cịn là khao khát ai cũng
được học hành, chỉ có con đường học tập, dân tộc ta mới có thể vươn tới
những chân trời mớiđất nước lớn lên bay xa
Con cóc con gà quê hương cùng góp cho hạ long thành thắng cảnh
Những con rồng nằm im góp dịng sơng xanh thẩm
+tác giả đưa đọc giả đến chân trời mới là thắng cảnh hạ long xanh thẩmvẻ

đẹp diệu kì mà mẹ thiên nhiên ban tặng được mẹ thiên nhiên ban tặng được
nhà thơ giải thích bằng những gì bình thường, giản dị thân thuộc
+đất nước hiện lên trong NTĐ là một đất nước đẹp giản dị và thân thuộc
Những người dân nào đã góp tên ơng đốc, ông trang bà đen, bà điểm
+ông đốc, ông trang, bà điểm: những địa danh ở nam bộ là những người có
cơng với dân với nước được nhân dân nhớ và tôn vinh
+nghệ thuật liệt kê, phép điệp từ tạo mạnh mẽ dứt khoát đồng thời cũng là
niềm tự hào của tác giả về nhân dân tổ quốc
các danh lam thắng cảnh trên khắp mọi miền tổ quốc qua những dòng thơ
giàu chất gợi, nhà thơ đã giúp người đọc nhận thức đầy đủ về đất nước. những
địa danh ấy là kết tinh văn hóa dân tộc, vẻ đẹp của nhân dân
+tác giả có hiểu biết phong phú sâu sắc cùng tình nước thiết tha, khả năng chắt
lọc, sử dụng thành thạo chất liệu văn học dân gian
+tiếng nói của nguyễn khoa điềm trong đất nước là tiếng nói yêu nước, yêu
nhân dân cùng lòng tự hào dân tộcthể hiện qua hình thức nghệ thuật độc
đáo, đặc sắc
+tác giả đã đưa ta đến thăm các danh lam thắng cảnh của đất nước trên mọi
miền tổ quốc nối liền 3 miền bắc trung nam, bao gồm cả miền núi miền
biểnsự kết tinh của văn hóa dân tộc qua những hình ảnh giàu sức gợi
thể hiện sự hiểu biết phong phú, sâu sắc tình yêu nước thiết tha. Khả năng

chắc lọc, sử dụng thành thạo nhuần nhuyễn chất liệu dân gian
+tiếng nói của nguyễn khoa điềm trong đất nước là tiếng nói yêu nước, yêu
nhân dân và lòng tự hào dân tộc thể hiện qua hình thức nghệ thuật độc đáo
+với hình thức cấu trúc đặc biệt đoạn thơ trên là sự giải bày tâm tư sâu sắc
tinh tế của nguyễn khoa điềm.
+mỗi câu thơ gồm 2 vế. vế đầu là hình ảnh chọn lọc mộc mạc gần gũi(hình ảnh
và gương mặt nhân dân) thì vế thứ hai lại là hình ảnh lớn lao đẹp đẽ kì vĩ và
thiêng liêng(hình ảnh và gương mặt đất nước)
+xen giữa hai vế là các động từ mang tính chất điệp lại ‘góp cho, góp mình…
thơng điệp những người dân cũng là những người có tên tuổi lại chủ yếu là
người vơ danh đã có cơng tạo nên dáng núi thế sơng, hình hài, linh hồn đất
nước đất nước này của nhân dân
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gị bãi
chẳng mang một dáng hình một ao ước một lối sống cha ông ta
ôi đất nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
 khắp ruộng đồng gị bãi: mở ra một khơng gian mênh mơng cao rộng
+bốn nghìn năm: một con số đã nhấn mạnh công lao của nhân dân ta trong lịch
sửnhân dân đã làm nên bề dày lịch sử văn hóa của dân tộc
+cấu trúc câu thơ duỗi ra, cấu thơ dài hơn câu trước
+phép điệp: ‘một-một-một’ âm điệu mạnh mẽ, khỏe khoắn và chắc nịch

khẳng định và nhấn mạnh vai trò của nhân dân với đất nước.
+nếu dáng hình: nên hình hài đất nước ao ước lối sống đã làm nên linh hồn
truyền thống, chiều sâu văn hóa dân tộc
những cuộc đời đã hóa núi sông ta
+những cuộc đời: những anh hùng cả anh và em đều nhớ. Chủ yếu là những
người không ai nhớ mjawt đật tên đã hóa thân dâng hiến cho đất nước
cảm xúc tự hào, khănrg định ngợi ca công lao đóng góp của nhân dân với đất
nước
+tái dựng thành cơng hình ảnh đất nước việt nam thống nhất tồn vẹn. những

địa danh những tên làng cụ thể đã khẳng định cơng lao và đóng góp to lớn của
nhân dân
đánh thức ý thức trách nhiệm giữ gìn dưng xây đất nước
NT: ngôn ngữ gần gũi, chất liệu văn học văn hóa dân gian. Bên cạnh đó là
những câu thơ tự do có cấu trúc nhịp điệu thay đổi linh hoạt tạo giọng điệu
riêng biệt cho thơ NKD
Mở bài đoạn 5: và 18 câu thơ tiếp theo đã tác giả đã khẳng định vai trò của
nhân dân trong việc làm nên lịch sử dân tộc.
+ nếu các đoạn thơ trước đó nói về những suy ngẫm của tác giả về khởi nguồn
của đất nước, hay những hình ảnh đất nước trong quá khứ, đất nước hiện lên
một cách kì vĩ thiêng liêng nhưng cũng rất gần gũi và những cảm xúc tình cảm
chân thành của tác giả về khơng gian định lý đất nước thì đến với đoạn thơ tiếp
theo suy tư chiêm nghiệm của tác giả về những đóng góp lớn lao của nhân
dân trong lịch sử bốn nghìn năm dựng nước giữ nước.
em ơi em
hãy nhìn rất xa
vào bốn nghìn năm đất nước
+em: điệp khúc vang lên nhiều lần trong đoạn trích
+em ơi em:kết cấu hồn tồn là các thanh bằng và âm vực cao. Âm điệu thơ
giãn ra kéo dài vang xa tha thiết.
nhắn nhủ với nhau, nhắc nhở nhau không phải chuyện của hai đứa mà là
chuyện của đất nước về lịch sử truyền thống dân tộc của 4000 năm nhận
thức đúng về vai trò của nhân dân
+dung lượng của các câu thơ ngày càng dài hơn so với câu trước cấu trúc đặt
biệt đẩy người đọc trở về quá khứ 4000 năm
+nhân vật chữ tình nhân danh dân tộc và thời đại để bộc lộ cảm nhận về đất
nước về truyền thống tốt đẹp được hình thành
năm tháng nào cũng người người lớp lớp
con gái con trai bằng tuổi chúng ta
cần cù làm lụng

+hàng loạt từ chỉ số nhiều ‘bốn nghìn năm, năm tháng nào cũng, người người

lớp lớp …’  gợi sự đông đảo và nhấn mạnh những đóng góp lớn lao cao cả về
vật chất lẫn tinh thần của nhân dân trong sự nghiệp dựng nước giữ nước
+năm tháng nào cũng: dịng chảy vơ hình sâu thẳm vơ hình của thời gian lịch
sử với 4000 năm đất nước, những đóng góp của nhân dân trong dịng chảy đó
+điệp lại người người lớp lớp: thanh trầm bổng ln phiên tạo nhịp điệu âm
hưởng hào hùnghình dung cho người đọc các thế hệ tiếp nối nhau trong lịch
sử 4000 năm đất nước thể hiện vai trò của các thế hệ đi trước tạo nên bề
dày lịch sử và nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc
+cần cù làm lụng: gợi cho người đọc bao liên tưởng phong phú. Đất nước vn
với lực lượng chủ yếu là nhân dân, qua bao đời đều vất vả gian lao nhưng tinh
thần lao động hăn say không mệt mỏi, họ đã một nắng hai sương làm việc vất
vả mới có những cánh đồng và lúa trong vòng tay, từ lúa lên gạo cũng phải qua
quá trình xay,giã,giần,sàng việc làm âm thầm trong thời bình góp phần làm
truyền thống chăm chỉ của người việt nam cũng góp phần tạo nên bề dày lịch
sử
khi có giặc người con trai ra trận
người con gái trở về nuôi cái cùng con
+gợi liên tưởng về lịch sử 4000 năm dựng nước giữ nước của dân tộc.
+trong 4000 năm đất nước ta phải đối diện với bao kẻ thù nhịm ngó xâm
chiếm. biết bao người vợ đã phải chờ chồng đến hóa đá.
+hồn cảnh ngặt nghèongười con trai ra trận viết nên trang sử hào hùng cho
đất nước
+câu thơ lấy ý từ câu ca dao quen thuộckhơi gợi lòng thương cảm của biết
bao người phụ nữ, người vợ người mẹbiết trân trọng những đóng góp cao
quý của nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc
ngày giặc đến nhà đàn bà cũng đánh
+lấy ý từ một câu ca dao quen thuộc mang đến cho câu tục ngữ một cái nhìn
hồn tồn mới mang dấu ấn của thời đạica ngợi tinh thần bất khuất của

người phụ nữ việt nam đồng thời viết nên trang sử hào hùng và truyền thống
tốt đẹp cho dân tộc.
lịch sử 4000 năm có sự góp cơng góp sức của tất cả nhân dân trong đó
khơng thể thiếu vai trị của người phụ nữ việt nam
Nhiều người đã trở thành anh hùng
nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
+trong số những người con trai ra trận, người con gái nuôi cái cùng con có
khơng ít người đã trở thành anh hùng vơ danh được tổ quốc ghi công, lưu
danh sử sách, tạc thành bia đá. Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớgợi lại
lịch sử đầy đau thương và thức dậy cho ta niềm tự hào dân tộc
+ngợi ca khẳng định vai trò to lớn của những anh hùng dân tộc trong sự nghiệp
dựng nuốc giữ nước. dù không nhắc tên nhưng tác giả đã thể hiện niềm tự hào

dân tộc
+dẫn chứng một số anh hùng dân tộc
nhưng em biết khơng

trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
+nhưng: liên kết ý thơ, hình thức lập luận thể hiện suy tư chiêm niệm của tác
giả về vai trò lớn lao của nhân dân là những con người không được lưu trong
sử sách
+danh từ chung ‘con gái, con trai,đàn bà, đại từ phím chỉ họ được đưa vào
đoạn thơ
+đại từ phím chỉ họ
 những suy tư chiêm niệm sâu sắc của tác giả về cơng lao, vai trị của nhân
dân với đất nước.
sự đóng góp của các triều đại những những người anh hùng được lưu danh
thiên cổ. đóng góp của những người anh hùng vô danh không ai nhớ mặt đặt
tên đối với đất nước là vô hạn thằm lặng mà lớn lao cao cả
Họ đã sống và chết



Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ

+để xây dựng chân dung tập thể những anh hùng vô danh, thi sĩ đã sử dụng hệ
thống ngôn ngữ giản dị, hàm súc nhưng giàu sức ám ảnh
+họ: đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số nhiều  chỉ tất cả những người người
lớp lớp trong 4000 lớp người, là vô số những người con gái con trai. Người con
gái con trai ấy là vô vàng lớp người bằng tuổi chúng ta. Cũng là những người vô
danh nhưng họ đã làm nên đất nước
+các câu thơ ngắt nhịp luân phiên, phối thanh bằng trắctạo âm điệu nhịp
nhàn cho lời thơ và góp phần thể hiện suy tư của tác giả về những đóng góp
của nhân dân với đất nước
+sống và chết: thể hiện sự giản dị và bình tâm vẻ đẹp của nhân dânsống
bình thường giản dị và chết trong âm thầm lặng lẽ
+họ: có thể là những người vợ nhớ chồng, có thể là cặp vợ chồng yêu thương
nhau, cũng có thể là những người học trị nghèo, người nơng dân…
+trên con đường tranh đấu chống lại cái ác, kẻ ác, nhân dân có thể đối diện với
những đau thương mất mát nhưng vì đất nước họ sẵn sàng hy sinh khơng
ít người đã bị giặc tàn sát dã man nhưng nhân dân vẫn đặt sinh mệnh đất nước
lên sinh mệnh cá nhân tuy sống một cuộc đời ngắn ngủi nhưng thật đẹp
+dù không ai nhớ mặt đặt tên nhưng khát vọng đẹp đẽ, hành động cao cả của
nhân dân đã làm nên đất nước muôn đờimãi tự hào về họ
+ qua giọng điệu riêng biệt giọng điệu trữ tình chính luậnthể hiện tình cảm

yêu quê hương đất nước nồng nàn cháy bỏng
NT: ngôn ngữ giản dị, chắc lọc, truyền cảm. hình ảnh cơ đúc, giàu sức gợi, kết
cấu câu thơ dài ngắn xen kẽ, thay đổi linh hoạt. đặt biệt là khả năng vận dụng
sáng tạo các chất liệu văn học dân gian thể hiện tư tưởng tiến bộ, nhân văn
là tư tưởng đất nước của nhân dân

Mở bài đoạn 6: và ở 17 câu cuối đã biểu dương, ca ngợi vai trò của lịch sử, sức
mạnh lớn lao kì diệu của nhân dân trong sự nghiệp dựng nước giữ nước. tạo
sự nghiệp dựng nước, giữ nước mà trong đó nhân dân là người kiến tạo và bảo
tồn những giá trị văn hóa tinh thần, truyền thống của dân tộc+nếu ở đoạn thơ
trước là nói về lịng biết ơn sâu sắc đối với sự hy sinh thầm lặng, lớn lao cao cả
của nhân dân
+đoạn thơ này: câu thơ duỗi ra, kéo dài về mặt cấu trúc, giọng điệu tự hào,
ngợi cakhẳng định tôn vinh những đóng góp to lớn của nhân dân đối với đất
nước ở phương diện văn hóa
+bốn nghìn năm lịch sử dựng và giữ nước nhân dân sáng tạo và giữ gìn, lưu
truyền cho đời sau những giá trị quý báu cả về vật chất lẫn tinh thần
+chữ họ đứng đầu câu được điệp đi điệp lại nhiều lần nhấn mạnh ý thơ một
cách sâu sắc: họ là đông đảo quần chúng nhân dân, những con người vô danh
‘không ai nhớ mặt đặt tên’ là những người con gái con trai những người vợ
nhớ chồng những người con trai ra trận,… là những người có cơng làm nên đất
nước
+đứng sát từ họ là hàng loạt động từ như giữ truyền gánh đắp đã thể hiện vai
trò ý thức của nhân dân trong việc gánh vác phần người đi trước để lại. gìn giữ
duy trì phát huy và lưu truyền cho đời sau những tinh hoa của đời mình
những nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc
+hình ảnh thơ chắc lọc giàu sức gợi được thể hiện qua các danh từ

 hữu hình như hạt lúa, lửa, hòn than, con cúi, đập, bờsản phẩm sáng
tạo về vật chất

 vơ hình như giọng điệu, tên xã, tên làng những giá trị tinh thần

+khái quát chiều sâu văn hóa, bản sắc riêng của dân tôcbộc lộ niềm tự hào,
biết ơn. khẳng định chính nhân dân đã làm nên đất nước
họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng

+hạt lúa ta trồng: hình ảnh đặt trưng, tiêu biểu và đẹp đẽ nhất của nền văn
minh sông hồng lúa nước, cũng là biểu tượng vẻ đẹp tâm hồn văn hóa truyền
thống việt nam sự cần cù chăm chỉ của con người việt nam.
+hạt lúa: hình ảnh biểu tượng cho khát vọng, ước mơ về cuộc sống ấm no,
hạnh phúcniềm tin yêu hy vọng vào tương lai tươi sáng
+truyền lại hạt lúa cho đời sau cũng là truyền lại cho thế hệ trẻ sự sống, tình

yêu và niềm tin,niềm hy vọng vào cuộc sống vào ngày mai tươi sáng
+cần trân trọng hạt lúa và người làm ra nó
Họ truyền lửa qua mỗi nhà từ hịn than qua con cúi
+câu thơ ngắn gọn,cô đúc, sử dụng nhuần nhuyễn chất liệu nhân gian
+lửa: hình ảnh biểu tượng của ánh sángthốt ra thời kì bóng tối, bước ra
thời kì văn minh ánh sáng
+hịn than, con cúi: duy trì lửa qua thời gian, không gian
+chuyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than đến qua con cúi là chuyển giao văn minh
cho thế hệ con cháu truyền lại niềm tin, niềm hy vọng
tác giả ca ngợi cơng lao, vai trị to lớn của nhân dân, thưc tỉnh nhận thức, ý
thức trách nhiệm của thế hệ trước
họ đã truyền giọng điệu mình cho con tập nói
họ gánh theo tên xã tên làng trong mỗi chuyến đi
+giúp ta nhận thức được công lao vai trò của nhân dân trong việc tạo ra và bảo
tồn phát huy truyền thống văn hóa
+giọng điệu tiếng nói: yếu tố quan trọng làm nên bản sắc dân tộc va là công cụ
để hiểu biết khám phá và tái tạo xã hội. hàng nghìn năm bắc thuộc bao cuộc
xâm lăng về văn hóa nhưng bản sắc văn hóa vẫn khơng bị đồng hóa, mà cịn
trở nên giàu đẹp hơn nhờ cha ơng biết tiếp thu tinh hóa nước ngồi.
+tiếng nói việt nam: là phương tiện đấu tranh văn minh tiến bộ hình thức để
con người giãi bày và gửi gắm tăm tưngôn ngữ của nhân dân được nhà thơ
nhà văn tiếp thu và sáng tạo góp phần nhân đạo hóa con người hướng tới chân
thiện mĩ

+truyền giọng điệu cho con tập nói là truyền ngơn ngữ để thế hệ sau có
phương tiện giao tiếp tư duytrân trọng, giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt
là giữ gìn tiếng nói việt namtrách nhiệm của tất cả mọi người
họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
+trải qua bao biến cố dân ta đã có biết bao nhiêu lần di dân tránh nạnngười
việt vẫn giữ bản sắc và phát huy truyền thống quê hương
+tên xã tên làng:biểu tượng của văn hóa, truyền thống phong tục tốt đẹp của
con người quê hương
+động từ gánh: làm cho khái niệm tên xã tên làng vốn trừu tượng trở nên hữu
hình cụ thể
 nhắc nhở con cháu về thuần phong mỹ tục quê hương
+đắp đập be bờ: hoạt động ngăn lũ bảo vệ cuộc sống, chống chọi thiên
taikhát vọng và sức mạnh của nhân dân trong công cuộc chống lại các hiện
tượng tự nhiên là thiên taisự thức tỉnh của nhà thơ phải biết quý trọng biết
ơn công lao của thế hệ cha ơng đi trước
có ngoại xâm thì…vùng lên đánh bại
+ cảm nhận khái quát về nhân dân trong sự nghiệp giữ nước

+cấu trúc theo quan hệ hơ ứng ‘có..thì’ phép điệp từ, điệp cấu trúc
+giọng thơ đanh thép hùng hồnkhẳng định tinh thần tự nguyện tự giác ý chí
quyết tâm đánh đuổi giặc ngoại xâm để đất nước.. ca dao thần thoại
+ca dao thần thoại: ẩn dụ cho văn hóa dân giansản phẩm sáng tạo của nhân
dân, kết tinh cho vẻ đẹp trí tuệ tâm hồn
+giáo dục tư tưởng cho ta qua hình thức ngơn ngữ độc đáo sáng tạo. đến với
văn học dân gian là tiếp cận với vẻ đẹp truyền thống và văn hóa dân tộc
+đất nước của ca dao thần thoại là đất nước của vẻ đẹp tâm hồn
+u em từ thuở trong nơi: tình cảm anh em gắn bó trong gia đình
+q cơng cầm vàng: phải biết quý và trân trọng công sức tạo nên thành quả.
Quá trình tạo ra bao nhiêu khó khăn mồ hơi nước mắt thì ta phải biết trân
trọng

+gậy: kiêng trì trong quá trình chống giặc
+trả thù mà khơng sợ dài lâu trước cuộc chiến truyền kì để bảo vệ đất nước
+4 câu thơ cuối là những âm thanh ngọt ngào của điệu hị huế, trên những
dịng sơng. Khi cất tiếng hát lên cũng là niềm tự hào, là tình yêu với quê hương
đất nước.
 ca ngợi quê hương đất nước và vẻ đẹp truyền thống của đất nước.
+trăm dáng sông xuôi: tiếng hát vang vọng ở khắp mọi nơi vẻ đẹp đầy đa
dạng phong phú của đất nước, khơng chỉ có ở huế, mỗi nơi là một cách hát
khác nhau nhưng đều cùng mang một tâm hồn là tình yêu quê hương đất nước
NT: ngôn ngữ giản dị giàu sức truyền cảm, hình ảnh cơ động cùng các biện
pháp nghệ thuật được sử dụng khéo léotư tưởng tiếng bộ nhân văn: đất
nước là của nhân dân
+đoạn trích Đất Nước đã mời gọi thế hệ trẻ hướng về cuộc kháng chiến chung
của dân tộc đồng thời cũng là lời nhắc nhở về trách nhiệm và sứ mệnh của bản
thân đối với đất nước. cần phải giữ gìn và phát huy giá trị đối với đất nước
KB: đề tài đất nước luôn là cảm hứng cho mọi nền văn học, nhất là đối với một
dân tộc mà tình u nước ln bị đem ra thử thách. Đất Nước của nguyễn
khoa điềm đã mang một tiếng nói riêng, một sự khám phá mới mang phong
cách riêng, góp phần vào vườn thơ một bơng hoa đẹp nhất đến một thế hệ



×