Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Báo cáo công chứng chuyên đề kỹ năng tiếp nhận, xử lý hồ sơ yêu cầu công chứng về mua bán tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.91 KB, 13 trang )

HỌCVIỆNTƯPHÁP
KHOAĐÀOTẠOCÔNGCHỨNGVIÊN VÀCÁCCHỨC DANHKHÁC

---------------------

BÁOCÁO KẾTTHÚCHỌCPHẦN

CÔNG CHỨNG CÁC HỢP ĐỒNG MUA BÁN, TẶNG CHO,
THUÊ,TRAOĐỔI,MƯỢNVAYTÀI SẢN

Chuyên đề: Kỹ năng tiếp nhận, xử lý hồ sơ yêu cầu công
chứngvềmuabán tàisản

Họvàtên:LÊTUẤN HẢI
Sinh ngày 10 tháng 12 năm
1973Sốbáodanh:11
Lớp:Cơngchứng-khóa24-HậuGiang

HậuGiang,ngày05tháng11năm2021

MỤCLỤC

I. Mởđầu 1

II. Nộidung 3

1.Lýluậnvàcơsởpháplýtrongviệctiếpnhận,xửlýhồsơyêucầucôngch 3
ứngvềmuabántàisản

1.1.Tàisản 3


1.2.Quyền sởhữuvàquyềnđịnhđoạttài sản 4

1.3.Hồsơcôngchứng 4

2. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ yêu cầu công chứng về mua bán tài sản 5
vàkhó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ
yêucầucôngchứngvềmuabántàisản

2.1.T i ế p nhận,xử lýhồsơ ucầucơngchứngvềmuabántàisản 6

2.2.Khókhăn,vướng mắc 7

2.3.Ngunnhâncủa nhữngkhókhăn,vướngmắcvàđềxuất,kiến nghị 8

3.Bìnhluận 9

III. Kếtluận 10

IV. Danhmụctàiliệuthamkhảo 11

MỞĐẦU

Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đề ra, đặc biệt là Nghị quyết số48-
NQ/TWngày24tháng 5 năm 2005 vềChiến lược Xây dựngv à h o à n t h i ệ n h ệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số49-NQ/
TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020của Bộ
Chính trị, ngày 29 tháng 6 năm 2006, Quốc hội đã ban hành Luật Cơng chứngvới chủ
trương xã hộihóa hoạt động côngchứng, tạo điềukiện cho việc phátt r i ể n cơng chứng
theo hướng chun nghiệp hóa, phù hợp với chuẩn mực và thơng lệ quốctế. Chủ trương
xã hội hóa hoạt động cơng chứng đã được xã hội đón nhận với nhiềudấu hiệu tích cực.

Số lượng tổ chức hành nghề cơng chứng và các cơng chứng viên đãcó sự phát triển,
tăng nhanh về số lượng. Các tổ chức hành nghề công chứng khôngngừngđổi
mới,xâydựngđượcphongcáchlàmviệcchuyênnghiệp, hiệnđại,hiệuquả.

Hoạt động cơng chứng có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội, góp phầnđáng
kể vào việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Công chứng viênlà một
chức danh bổ trợ tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm với chức năng xãhội là
cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toànpháp lý
cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch và đương nhiên công chứng viênphải gánh
chịu trách nhiệm pháp lý khi vi phạm pháp luật trong đó có trách nhiệm bồithường thiệt
hại. Thực tế hoạt động công chứng thời gian qua đã chứng minh, chủtrương xã hội hóa
cơng chứng là hết sức đúng đắn, tạo điều kiện cho việc phát
triểnmạnhloạihìnhdịchvụpháplýchuyênnghiệpnày.

Tuy nhiên, trong xã hội ngày nay khi nhận thức của người dân về pháp luật

nàycàng caothv n c n m ộ t s ố n g ư ờ i d n h ạ n c h ế v ề n h ậ n t h ứ c t u

n t h ủ p h á p l u ậ t , d n đến hành vi vi phạm pháp luật, trong đó, có hành vi phạm

trong hoạt động cơng chứngd n đến trình trạng văn bản cơng chứng bị vơ hiệu do

ngườitham gia của hợp đồng,giao dịch khơng có quyền sở hữu, quyền định đoạt đối với

tài sản đó. Hậu quả pháp lýcủa hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu sl à m t h i ệ t h ạ i

k h ô n g n h ỏ đ ế n l ợ i í c h c ủ a t ổ c h ứ c , cá nhân tham gia giao dịch, ảnh

hưởng xấu đến hoạt động công chứng. Hạn chế, yếukém trên có nhiều nguyên nh n,


nhưng nguyên nh n chính là vl ợ i í c h k i n h t ế c ủ a b ả n th n m nh mà khách

hàng không từ một thủ đoạn nào để gian dối, lừa gạt, giả

mạonhằmđ ạ t đ ư ợ c m ụ c đ í c h l ợ i í c h ; d o t r nhđ ộ , n g h i ệ p v ụ v à k nă ng h à n h n g h ề c ủ

a cơngchứngviêncịnhạnchế.Hànhviviphạmphápluậtnàyngàycàngtinhvi,phứctạp hơn, gy k h ơ n g í t k h ó

khăn cho hoạt động cơng chứng và các cơ quan chức

n ă n g . Vì vậy, việc xác định quyền sở hữu, quyền định đoạt tài sản của chủ thểtham

gia hợpđồng, giao dịch là kn ă n g q u a n t r ọ n g c ủ a c ô n g c h ứ n g v i ê n

k h i q u á t r ì n h h à n h n g h ề công chứng.vậy,việc tiếptụcnghiên cứu làm

rõc á c q u y đ ị n h c ủ a p h á p l u ậ t v à thựctiễn,đềragiảiphápđểgiảiquyếtnhững

vướngmắchiệnnaylàvấnđềcầnthiết.

1

uấtpháttừthựctếtrên,họcviênchọnchuyênđề:“Kỹnăngtiếpnhận,xửlýhồsơyêucầu
côngchứngvềmuabántàisản”đểlàmbáocáokếtthúchọcphần
nghứngh pđồngmun,tngh o , thu,trođi,mưnvt à i sản.

Để làm rõ hơn về chuyên đề này, nhằm nâng cao knăng tiếp nhận, xử lý hồ sơu
cầucơngchứngvềmuabántàisảntrongqtrìnhtácnghiệphànhnghềcơngchứngcủacơngchứngviên,họcviên xin
phéptrìnhbàymộtsốvấnđềsau:


- Vấnđềthứnhất:Vấnđềlýluậnvàcơsởpháplýtrongviệctiếpnhận,xửlýhồsơy
êucầucôngchứngvềmuabántàisản.

- Vấnđềthứhai:Việctiếpnhận,xửlýhồsơucầucơngchứngvềmuabántài sản
vàkhókhăn,vướngmắc,kiếnnghịtrongviệctiếpnhận,xửlýhồsơucầucơngchứngvềmuabántàisản.

NỘIDUNG

1. Vấnđềlýluậnvàcơsởpháplýtrongviệctiếpnhận,xửlýhồsơyêucầucôngch
ứngvềmuabántàisản

1.1. Tàisản

1.1.1. Kháiniệmvềtàisản

TạiĐiều105BộluậtDnsựnăm2015thì:“Tài sảnlàvật,tiền,giấtờó givàquề
ntàisản;tàisảno gồmấtđộngsảnvàđộngsản.Bấtđộngsảnvàđộngsản
óthểlàtàisản hiệnó vàtàisản hình thànhtrong tương li.”

Theo quy định này, tài sản gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, trong đóvật
với tư cách là tài sản, theo quan điểm của học viên với góc độ bài viết này thì
vậtđượchiểuchỉlàvậthữuhình,cónghĩalànhữngvậtnhậnbiếtđượcbằnggiácquan ti
ếpxúc.Quyềntàisảnhiểutheonghĩarộnglàquyềncủacánhân,tổchứcđượcphápluật cho phép thực hiện hành vi xử sự
đối với tài sản của mình và yêu cầu người khácphải thực hiện một nghĩa vụ đem lại lợi
ích vật chất cho mình.éttheo ý nghĩa này,quyềnsởhữu(vậtquyền)cũnglàmộtloạitàisản.

Và tài sản bao gồm bất động sản và động sản, theo quy định tại Điều 107 của
Bộluật Dân sự năm 2015 thìBất động sản bao gồm: Đất đ i; Nhà,ng trình xâ
dựnggắn liền với đất đ i; Tài sản khác gắn liền với đất đ i, nhà,ng trình xâ dựng
và tàisản khtheo qu định của pháp luật. ịn động sản là những tài sản khơng

phải làbấtđộngsản”.Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy các vật sống, tiền mặt, phương
tiệnđilại,nữtrang,vậtqhiếm,quầnáo,…
cótínhbiếnđộngvàchuyểndịchdễdànghơnrấtnhiềulànhữngđộngsản.

1.1.2. Đăngkýtàisản

Đăng ký tài sản là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thơng qua phương
thứchànhvihànhchínhthựchiệnviệcghinhậnchínhthứcvàovănbảnnhữngthơngtincầnthiếtđể
cơngnhậnquyềnhợpphápliênquanđếnquyềnsởhữu,quyềnkhácđốivớimộttàisảnđểlàmcơsở
phátsinh,thayđổihoặcchấmdứtquyền,nghĩavụcủachủsởhữutàisảnđó,đồngthời,đểbảovệquyền,lợiíchhợp
phápcủachủsởhữutàisản. Khoản 2 Điều 106 Bộ Luật D n sự năm 2015 quy định: “Qu ền
sở hữu, qu ềnkhđốivớitàisảnlàđộngsảnkh ngphảiđăngký,trừtrườnghpphpluậtvềđăngký
tài sảnó qu định kh.”. Chúng ta có thể nhận thấy, theo quy định này thì
khơngbắtbuộctấtcảtàisảnlàđộngsảnphảiđăngkýquyềnsởhữu,quyềnkhácđốivớitàisản.Tuynhiên
,trênthựctếkhisửdụngmộtsốtàisảnlàđộngsảncóảnhhưởngđếntínhmạng,antồnxãhội,cầncósựq
uảnlýcủacơquannhànướcthìđượcquyđịnhriêng và bắt buộc phải đăng ký theo quy định của pháp
luậtnhư:phương tiện giaothôngcơgiớiđườngbộtheoquyđịnhcủaLuậtGiaothôngđường bộ
năm2008,

Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an về đăng ký xe;Đăngký

phương tiện nội thủy địa theo quy định tạiLuật Giao thông đường thủy nộiđ ị a 2004sửa

đổi bổ sung năm 2014;Đăng ký tàu cá theo quy định tạiThông tưsố23/2018/TT-

BNNPTNTngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thônquyđịnhvề đă ng k i ể m viên tà u c á ; c ôn gn hậ n c ơ s ở đă ng ki ể m tà u c á ; bả o đả m an

toànkt h u ậ t t à u c á , t à u k i ể m n g ư ; đ ă n g k ý t à u c á , t à u c ô n g


v ụ t h ủ y s ả n ; x ó a đ ă n g k ý tàu cá và đánh dấu tàu cá; Đăng ký tàu biển theo

quy định tạiNghị định 161/2013/NĐ-CPngày 12/11/2013 của Chính phủ về đăng ký và

mua, bán, đóng mới tàu biển; Đăngký quyền sở hữu tàu bay theo quy định tạiNghị định

số 68/2015/NĐ-CP về đăng kýquốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay; Đăng ký

phương tiện giao thôngđường sắt theo quy định tạiThông tư số 21/2018/TT-BGTVT

ngày 27/4/2018 của BộGiao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đăng ký

phương tiện giao thôngđường sắt, di chuyển phương tiện giao thông đường sắt trong

trường hợp đặc

biệt;Đăngkýdivật,cổvật,bảovậtquốcgia theoquyđịnhtạiLuậtDisảnvănhóa2001sử

ađổinăm2009; Đăng ký tài sản là vũ khí, vật liệu nổ và cơng cụ hỗ trợ theo quyđịnh tạiLuật

Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 sữa

đổi,bổsungnăm2019.

1.2. Quyềnsởhuvàquyềnđịnhđot tàisản

1.2.1. Quyềnsởh utàisản

Như đã nhận định nêu trên, quyền sở hữu (vật quyền) cũng là một loại tài sản.Vậy,

quyền sở hữu có thể nhận định là quyền chủ quan của chủ sở hữu đối với tài sảnđược
pháp luật cơng nhận, thừa nhận tính hợp pháp, chính đáng và được bảo vệ.
VàtheoquyđịnhtạiĐ iều 15 8 Bộluậ tDâ nsự nă m 2015thìquyềnsở hữu đượcliệ tkê g
ồm 03 quyền năng là:quyền chiếm hữu, quyềnsử dụng và quyềnđ ị n h đ o ạ t t à i
s ả n củachủsởhữutheoquyđịnhcủaluật.

1.2.2. Quyềnđịnhđo t tàisản

Theo quy định tại Điều 192 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quyền định đoạt là quyền
chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủytài sản.
Ta có thể nhận thấy quyền định đoạt tài sản mới là quyền đặc trưng của quyềnsở hữu,
nó tác động trực tiếp đến toàn bộ tài sản về mặt pháp lý lan giao dịch dân sựcủa chủ sở
hữu tài sản. Chủ sở hữu tài sản có quyền tự do sử dụng, tự do quyết địnhviệc chuyển
giao quyền sở hữu tài sản theo ý của mình, muốn dùng cách nào, bán hoặcchoai,vớiđiềukiện
nàomàkhơngaicóthểcanthiệpngaycảcảntrở.Tuynhiên,cónhững trường hợp pháp luật hạn chế quyền này vì
lợi ích chung như: tài sản chung củavợchồngđượchìnhthành trongthời kỳhơn nhn…

1.3. Hồsơcôngchứng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014 quy định hồ
sơcôngchứng gồm các giấytờ sauđy :

“)Phiếuu ầ u ngh ứ n g , trongđóó thngtinvềhọtn,địhỉngườiu
ầun g hứng,nộidungầnn g hứng,dnhmụgiấtờgửikèmtheo;t nt
hứhành nghềnghứng, họ t n người tiếp nhận hồ sơu ầung hứng,
thờiđiểmtiếpnhậnhồsơ;

)Dựthảohpđồng,giodịh;

)Bảnsogiất ờ tùt h â n ủ n g ư ờ i u ầ u n g h ứ n g ;


d)Bảnsogiấhứngnhậnquềnsởhữu,quềnsửdụnghoả n sogiấtờththếđ ư p h pl
u ậ t q u địnhđ ố i vớitàis ả n m à p h pl u ậ t q u địnhp h ả i đăngkýquềnsởhữu,quềnsửdụn
gtrongtrườnghphpđồng,giodịhli nqunđếntàisảnđó;

đ) Bản s o giấ tờ khó li n qu n đến h p đồng, gi o dị h mà ph p luật
quđịnhphảió . ”.

Theo quy định này, trường hợp công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạnthảo
sẵn theo quy định tại Điều 40 Luật Cơng chứng năm 2014 thì người yêu cầu côngchứng
phải nộp đầy đủ các giấy tờ nêu trên, c n đối với trường hợp công chứng hợpđồng, giao
dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người u cầu cơngchứng Điều 41
thì hồ sơ cơng chứng không cần giấy tờ quy định tại điểm b Điều 40Luật Cơng chứng
năm 2014. Do đó, khi tiếp nhận hồ sơ u cầu cơng chứng ngồikiểm tra các văn bản,
giấy tờ được quy định rõ ràng, cụ thể tại khoản 1 Điều 40, khoản1Điều41LuậtCơngchứngnăm
2014thìcơngchứngviêncầnxácđịnhrõtừngloạivăn bản, giấy tờ cần có trong hồ sơ yêu cầu công chứng
để xác định quyền sở hữu,quyền định đoạt đối với đối tượng (tài sản) của chủ thể tham
gia giao dịch theo quyđịnh của pháp luật có liên quan như: Bộ Luật D n sự năm 2015,
Luật Hơn nh n và giađìnhnăm2014,LuậtHộtịchnăm2014…

2. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ yêu cầu công chứng về mua bán tài sản và
khókhăn, vướng mắc, kiến nghị trong việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ yêu cầu công
chứngvềmuabántàisản

Theođềthi:Chịũ ThanhHàvàChịLýThịTình đếnă n phn g côngchứngđề nghị
công chứng hợp đồng mua bán tài sản. Tài sản mua bán là viên kim cương.Công chứng
viên đã yêu cầu Chị Hà (chủ sở hữu viên kim cương) phải xuất trình giấytờ chứng minh
quyền sở hữu viên kim cương này. Theo công chứng viên giấy tờ nàygồm có: hóa đơn
bán hàng và thẻ bảo hành đối với viên kim cương. Anh (Chị) có đồngtìnhvàcáchxửlýcủacơng
chứngviêntrongtìnhhuốngnàykhơng?Đồngthời,anh(chị) hãy đưa ra bình luận của mình đối với quy định

tại điểm d khoản 1 Điều 40 LuậtCôngchứng?.

2.1. Việctiếpnhận,xửlýhồsơyêucầucôngchứngvềmuabántàisản.

Có thể nói, hợp đồng mua bán tài sản là một loại hợp đồng chiếm số lượng

lớntrong giaodịch dânsựvì nó có vị trí, vait r ị q u a n t r ọ n g n h ấ t t r o n g s ố

c á c l o ạ i h ợ p đồng vì dan đến việc dịch chuyển quyền sở hữu, quyền định đoạt tài

sản từ tổ chức,

cánhânn à y s a n g t ổ c h ứ c , c á n h n k h á c , r õ n é t h ơ n l à g i a o d ị c h d â n s ự g i ữ a b ê n b á n v à bên

mua,bênbáncónghĩagiaotàisản(chuyển quyền sở hữu, định đoạt tài sản)chobên mua và bên mua có

nghĩa vụ nhận tài sản(quyền sở hữu, định đoạt tài sản)và

trảtiềnchobê n bá n.M i n h chứng cho nhậ n đ ị n h nàylànộ i dung khoản1Điều4 3 0 B ộ

luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng mua bán tài sản: “Hợp đồng mua bán

tàisảnl à s ự t h ỏ a t h u ậ n g i ữ a c á c b ê n , t h e o đ ó b ê n b á n c h u y ể n q u y ề n s ở h ữ u t à i s ả n c h o bên

muavàbênmuatrảtiềnchobênbán”.Theoquyđịnhvànhậnđịnhtrên,tacóthểnhận biết đối tượng của hợp đồng mua

bán có thể là vật và quyền tài sản. Vật và quyềntàisảnnàyphảiđượcphépgiaodịch,trườnghợpđốitượnglàvậtthì

vậtđóphảiđượcxác định bằng giá trị sử dụng. Và chất lượng của vật mua bán do các bên thỏa


thuậnđượcthểhiệntạikhoản 1Điều432BộluậtDânsự năm2015.

Từ phân tích trên chúng ta thấy: Hợp đồng mua bán tài sản theo quy định củapháp
luật dân sự phải được giao kết giữa hai bên là bên bán và bên mua. Về mặtnguyên tắc,
bên bán có trách nhiệm giao tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán vànhận tiền.
Ngược lại bên mua có trách nhiệm nhận tài sản và trả tiền. Tùy từng quyđịnh cụ thể mà
bên bán có trách nhiệm chuyển quyền sở hữu cho bên mua cũng nhưbên mua có trách
nhiệm tiếp nhận quyền sở hữu đối với tài sản đem mua bán.í
d ụ : việcm u a b á n v à n g , h a y k i m c ư ơ n g t h ì v i ệ c c h u y ể n q u y ề n s ở h ữ u k h i b ê n
m u a đ ã thanhtốnđủtiềnchobênbánvànhậnvàng,kimcươngtừbênbán.Cnđốivớitài
sảnlàquyềnsửdụngđấtthìtheoquyđịnhtạiĐiều5 0 3 B ộ l u ậ t D â n s ự 2 0 1 5 , k hoả n 7Điều9
5vàkhoản3Điều1 8 8 L u ậ t Đ ấ t đ a i 2 0 1 3 , t h ì v i ệ c c h u y ể n q u y ề n s ử dụng
đất cóhiệu lựck ể t ừ t h ờ i đ i ể m đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có
hiệulựckểtừ thờiđiểmđăngkývàosổđịachính.

Từ các phân tích nêu trên và trên thực tế phát sinh giao dịch dân sự trong xã
hội,họcviên khơng đồngtìnhvớicáchxử lýcủacơngchứngviênvớilý do:

Thứ nhất,tài sản mua bán là viên kim cương, là vật, là tài sản động sản, từ phântích
nêu trên và quy định của pháp luật hiện hành, học viên nhận định viên kim
cươnglàtàisảnkhôngthuộctrườnghợpphảiđăngkýquyềnsởhữutheoquyđịnhtạikhoản1
Điều105vàkhoản2Điều106BộluậtDânsự năm2015.

Thứh a i , h ó a đ ơ n b á n h à n g v à Th ẻ b ả o hà n h đ ố i v ớ i v i ê n k i m c ươ ng k h ô n g p h ả i làg i ấ y t
ờxácđịnhChịHàlàngườicóquyềnsởhữuđốivớiviênkimcươngđó.ì,hóa đơn bán
hàng là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụlập,ghi
nhậnthơngtinbánhànghóa,cungcấpdịchvụvàkhi bánhànghóa,cung

cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua. Còn Thẻ bảo hành chỉthể
hiệnvềsựbảođảmvềtiêuchuẩn,chấtlượngnhấtđịnhdotổchứcbánkimcươngphát hành nhằm đảm bảo quyền lợi

của khách hàngm u a k i m c ư ơ n g n h ư n g v ớ i t h ờ i hạn nhất định. Từ ph n
tích này thì hóa đơn bán hàng và Thẻ bảo hành viên kim
cươngđềul à g i ấ y t ờ d o t ổ c h ứ c k i n h d o a n h v i ê n k i m c ư ơ n g b a n h à n h t h e o t i ê u c h u ẩ n r i ê n
gvà không phải là giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Do đó, giấy
tờđókhơngthểhiệnquyềnsởhữucủaChịHàđốivớiviênkimcương.

Thứba,trênthựctếChịHàlàngườiđanggiữ vàsửdụngviênkimcươngnênChị

Hàcóquyềnđịnhđoạtvàchuyểnquyềnsởhữuviênkimcươngđótheoquyđịnhtại Điều 192 Bộ luậtD â n s ự n ă m

2 0 1 5 . K h i đ ế n y ê u c ầ u c ô n g c h ứ n g h ợ p đ ồ n g m u a bán viên

kim cương Chị Hà và Chị Tình chỉ có mang theo giấy tờ tùy thân và viên kimcương,khơngcó

giấytờchứngminhquyềnsởhữucủaChịHàhaygiấytờthểhiệnchất lượng của viên kim cương, điều này thể

hiện việc mua bán viên kim cương giữaChị Hà và Chị Tình là giao dịch dân sự xuất

phát từ sự thỏa thuận của hai bên trênnguyên tắc tự nguyện, chỉ là phát sinh các quyền

và nghĩa vụd â n s ự c ủ a b ê n b á n l à Chị Hà và bên mua là Chị Tình. Chị Hà

chấp thuận bán viên kim cương với giá

thỏathuậnv à C h ị T ì n h c h ấ p n h ậ n m u a v i ê n k i m c ư ơ n g v ớ i c h ấ t l ư ợ n g v à g i á m à h a i b ê n

bànbạc,thỏathuậnlàphùhợpvớiquyđịnhcủaĐiều385,Điều430vàkhoản1Điều432 Bộ luật Dân sự năm 2015. Do

đó, việc yêu cầu Chị Hà phải chứng minh quyền


sởhữuđốivớiviênkimcươngcủacơngchứngviênlàkhơngcầnthiết.

2.2. Khókhăn,vướngmắc.

Từ tình huống nêu trong đề thi và phân tích nêu trên học viên nhận thấy có phátsinh
mộtsốkhókhăn vướngmắcnhư sau:

Thứ nhất,do khơng có hóa đơn hàng hóa nên khơng thể hiện được mốc thời gianChị
Hà mua viên kim cương. Trường hợp Chị Hà đã kết hơn và có Giấy đăng ký kếthơn sau
đó ly hơn, mà trong Quyết định ly hơn khơng quy định rõ về tài sản thì sgâykhó khăn
cho cơng chứng viên trong việc xác định quyền sở hữu tài sản của Chị Hà làtài sản
chung hay tài sản riêng theo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Bộ luật Dân sựnăm
2015 và Điều 33, Điều 35 Luật Hơn nh n và gia đình...à khơng có hóa đơn hayThẻ bảo
hành đã g y khó khăn cho công chứng viên trong việc xác định giá trị và chấtlượng của
viên kim cương, điều này s dễ phát sinh lừa dối, gian lận trongm u a
b á n đốivớitàisảnnày.

Thứ hai,trên thực tế Chị Hà có Hóa đơn hàng hóa và Thẻ bảo hành của viên

kimcương nhưng thông tin khách hàng trênhaig i ấ y t ờ t r ê n k h ô n g p h ả i

t ê n C h ị H à . D o thói quen và sự tin tưởng của nhau, người d n thường mua bán tài

sản là động sản

nhưvàng,kimcương...khơngđế ncơquancóthẩm quyềnthực hiệ n thủtụcc ơng chứ

n g haychứngthựcnênviệcxácđịnhquyềnsởhữuviênkimcươngcủaChịHàlàcũngkhókhănchocơngchứngviên.

Thứ ba,sự hiểu biết về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các loại tài sản mà phápluật

không quy định phải đăng ký quyền sở hữu như: đá quý, vàng, của công chứngviên về
lĩnh vực này còn rất hạn chế và tại một số địa phương không phát sinh hồ sơyêu cầu
công chứng đối với sự việc này nên ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận, xử lýcủa công
chứng viên khi người d n đến yêu cầu công chứng mua bán tài sản là đá quý,vàng...

2.3. Nguyênnhâncủa nhũngkhókhăn,vướng mắcvàđềxuất,kiếnnghị

2.3.1. Nguyênnhâncủanhữngkhókhăn,vướngmắc

Nguyên nh n khó khăn, vướng mắc nêu trên một phần là do văn bản pháp

luậtcnquyđịnhchungchungchưacụthể,chồngchéo,chưacósựthốngnhất,đồng bộtrong q

trình áp dụng; có một số loại tài sản như đá quý, kim cương hay vàng là

loạitàisảnđặcbiệt,đihỏiphảiquađàotạonghiệpvụmớixácđịnhđượcchấtlượngt à i sản nên cơng

chứng viên khó có thể nhận biết được chất lượng tài sản này qua

mắtthườngvídụ:vàng24kara,18kara...;việctrangbịcácphươngtiện,máymóchỗtrợcác cơng chứng

viên để nhận biết giấy tờ giả tại các tổ chức hành nghề cơng

chứngcnhạnchếnênmộtsốtrườnghợpcơngchứngviênchủyếudựavàokinhnghiệmđểgiảiquyếtnên

gykhókhăncho cơngchứng viênkhitiếpnhận,xửlýyêucầucôngchứngchongườidn;nhậnthứcvà

chấp hành pháp luật của một bộ phận người d

ncnhạnchếnênvancntrườnghợpmuabántàisảnkhơngđăngkýquyềnsởhữuvàcógiátrịlớnnhưvàng..


chỉthơngqualờinóivàtựthựchiệnviệctraonhậntàisảnvàtiền mua bán tại nhà khơng thực hiện tại cơ

quan có thẩm quyền, đều này g y

khókhănchocơngchứngviênkhitiếpnhận,xửlýhồsơucầucơngchứngđốivớitàisản động sản

khôngđăngkýquyềnsởhữuđếnhoạtđộngcủatổchứchànhnghềcôngchứng.

2.3.2. Đềxuất,kiếnnghị

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan nhằm khắc phục những
tồntại, hạn chế liên quan đến hoạt động cơng chứng; góp phần nâng cao hiệu quả quản
lýNhà nước đối với công chứng, các tổ chức hành nghề công chứng, đảm bảo hoạt
độngcôngchứngpháttriểnlànhmạnh,phùhợpvớithựctiễn.

- Trường hợp đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản không có đăng ký
quyềnsở hữu mà có giá trị lớn, người yêu cầu công chứng không cung cấp được giấy
tờchứng minh quyền sở hữu hay chất lượng tài sản thì đề nghị cơ quan Trung ương
cóvăn bản hướng dan theo hướng cho phép người yêu cầu công chứng làm văn bản
camđoan về quyền sở hữu và chất lượng tài sản giao dịch để tạo điều kiện cho giao
dịchdânsự củangườidn được thuậnlợi.

- Hàng năm, tăng cường công tác tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
mônnghiệpvụ,đặcbiệtlàcácnghiệpvụvềnhậnđịnhgiấy tờgiả,nghiệpvụliênquanđến

tàisảnlàđộngsảnkhơngđăngkýquyềnsởhữunhằmnngcaotrìnhđộchunmơn,nghiệpvục
hocơngchứngviêntrongtìnhhìnhmới.

3. Bìnhluận


Điểm d khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014 về hồ sơ công chứng

quyđịnh:“ B ả n s og i ấ h ứ n g n h ậ n q u ềns ở h ữ u , q u ềns ử d ụ n g h o ả n s og i ấ t ờ thth

ếđ ư ph pluậtqu địnhđối với tàisảnmàph pluậtqu

địnhphải

đ ă n g kýquềnsởhữu, quềnsửdụngtrongtrườngh phpđồng,giodịhlinqunđếntài

sảnđó;”.

Theo quy định này khi tài sản bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sửdụng
mà khơng có giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng thì có thể sử
dụnggiấytờtha ythếđượ c p há p luậ tquy định.T u y nhiên,đốivớ it à i s ả nlà độngs ả nt
hì giấy tờ nào và pháp luật nào quy định thì hiện nay tác giả chưa thấy văn bản nào
quyđịnhv ấ n đ ề n à y . M ặ c k h á c , n ế u c ó q u y đ ị n h t h ì v ă n b ả n p h á p l u ậ t c ó đ i ề u c h ỉ n h h ế t cá
ct ì n h h u ố n g p h á t s i n h t r o n g t h ự c t ế h a y khơng?. D o đ ó , đ ể t h ự c h i ệ n q u y địnhn à y đi hỏi
kinhnghiệmcủa côngchứngviên trongq trìnhhànhnghề cơngchứng.

KẾTLUẬN

Công chứng viên là một chức danh bổ trợ tư pháp, là người có đủ tiêu chuẩn
theoquyđịnhcủaLuậtCơngchứngvàđượcBộtrưởngBộTưphápbổnhiệmđểhànhnghềcơngchứng,chứngnhậntínhxácthực,hợppháp
củahợpđồng,giaodịchdânsựkhácbằng văn bản(sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch). Công chứng
viên phải chịu tráchnhiệm về nội dung của hợp đồng, giao dịch, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và trướcngười yêu cầu cơng chứng về văn bản cơng chứng của mình, bồi
thường thiệt hại domình gây ra trong quá trình hành nghề cơng chứng nhằm bảo đảm an
tồn pháp lý chocác bên tham gia giao dịch. Do đó, bên cạnh đạt tiêu chuẩn theo quy

định thì cơngchứng viên đ i hỏi phải có kinh nghiệm nhằm xác định được quyền sở hữu,
định
đoạttàisảncũngnhưchấtlượng,giátrịtàisảncủangườitham giagiaodịchđểphụcv
ụchoqtrìnhhànhnghềcơngchứngđápứngnhucầucơngchứngngàycàngcaocủangười dân trong tình hình mới,
qua đó, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xãhội của đất nước, khẳng định
ngày càng rõ hơn vị trí, vai trị quan trọng của cơngchứng trong đời sống xã hội, đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về công chứng của nhândân trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời là cơng cụ đắclựcphụcvụquảnlýnhànướccóhiệuquả,gópphần
tíchcựcvàoviệcphịngngừatranhchấp,viphạmphápluật,tăngcườngphápchếxãhộichủnghĩa./.

TÀILIỆUTHAMKHẢO

1. BộluậtDânsựnăm 2015.
2. LuậtGiaothôngđườngthủynộiđịa2004sửa đổibổsungnăm2014.
3. LuậtGiaothôngđườngbộnăm2008.
4. LuậtDi sảnvănhóa2001sửa đổi năm2009.
5. LuậtCôngchứngnăm2014.
6. LuậtHơnnhnvàgiađìnhnăm2014.
7. LuậtQuảnlý,sửdụngvũkhí,vậtliệunổvàcơngcụhỗtrợnăm2017sữađổi,bổsungnă
m2019.
8. Nghịđ ị n h 1 6 1 / 2 0 1 3 / N Đ -
C P n g à y 12 /1 1/ 20 13 c ủ a C h í n h p h ủ v ề đ ă n g k ý v à mua,bán,đóngmới tàubiển.
9. Nghịđịnhsố29/2015/NĐ-
CPngày15/3/2015củaChínhphủquyđịnhchitiếtvàhướngdanthihànhmộtsốđiềucủaLuật
Côngchứng;
10. Thôngtưsố15/2014/TT-BCA ngày04/4/2014củaBộCônganvề đăngký
xe.
11. Thôngtưsố21/2018/TT-BGTVTngày27/4/2018củaBộGiaothôngvậntải
ban hành Thông tư quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt, di
chuyểnphươngtiệngiaothôngđườngsắttrongtrườnghợpđặcbiệt.

12. Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNTngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệpvà
Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; cơng nhận cơ sở đăng kiểmtàu
cá;bảođảmantồnkthuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủysản.
13. Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa
ViệtNamnăm2015củaNhàxuấtbảnTư phápnăm2016.
14. Giáotrìnhknănghànhnghềcơngchứngtập3(Táibảnlầnthứnhất,cósửađổi,bổsun
g)củaNhàxuấtbảnTư phápnăm2018.

15. Giáotrìnhkn ă n g cơngchứngcủaNhàxuấtbảnTưphápnăm2010.


×