Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Pháp luật giải quyết tranh chấp về tiền lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.32 KB, 86 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài......................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài....................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài......................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................9
6. Những đóng góp của Luận văn...................................................................10
7. Bố cục của Luận văn...................................................................................10
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP TIỀN LƯƠNG...................................................................11
1.1. Khái quát giải quyết tranh chấp về tiền lương....................................11
1.1.1. Khái niệm tranh chấp về tiền lương......................................................11
1.1.2. Khái niệm về giải quyết tranh chấp về tiền lương.................................15
1.2. Khái quát pháp luật về giải quyết tranh chấp về tiền lương..............18
1.2.1. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp về tiền lương......................18
1.2.2. Nội dung pháp luật giải quyết tranh chấp về tiền lương.......................19
1.3. Các yếu tố tác động đến pháp luật và thực thi pháp luật về giải quyết
tranh chấp về tiền lương..................................................................................21
1.3.1. Đường lối, quan điểm của Đảng ta trong lĩnh vực lao động.................21
1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế- xã hội.........................................................22
1.3.3. Sự hoàn thiện hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp về tiền lương
.........................................................................................................................23
1.3.4. Năng lực quản lý và trình độ, nghiệp vụ chun mơn của cá nhân, cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về tiền lương................................23
Tiểu kết Chương 1...........................................................................................25

Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TIỀN LƯƠNG...........26
2.1. Thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp về tiền lương................26
2.1.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động về tiền lương.....................26


2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về tiền lương..................................30
2.1.3. Trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp về tiền lương........................37
2.1.4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp về tiền lương.........................56
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật giải quyết tranh chấp về tiền lương. .59
* Tình hình tranh chấp về tiền lương:.............................................................59
* Thực trạng thực hiện pháp luật giải quyết tranh chấp về tiền lương............61
Tiểu kết Chương 2...........................................................................................68
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TIỀN LƯƠNG..............................................69
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp về tiền lương
.........................................................................................................................69
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về giải quyết tranh chấp về tiền lương.................................................71
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp về tiền lương.....71
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật giải quyết tranh chấp
về tiền lương....................................................................................................73
Tiểu kết Chương 3...........................................................................................76
KẾT LUẬN....................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................78

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Người lao động NLĐ
Người sử dụng lao động NSDLĐ
Bộ luật lao động BLLĐ
Tranh chấp lao động TCLĐ
Hợp đồng lao động HĐLĐ

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào kinh tế
khu vực và tồn cầu, các chính sách và thực tiễn điều chỉnh tiền lương cần
được cải thiện để tạo sự cân bằng giữa thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp và giúp NLĐ cũng được hưởng thành quả công bằng từ tăng trưởng
năng suất của doanh nghiệp. Xác lập tiền lương cần dựa trên cơ sở khoa học
vững chắc, phản ánh nhu cầu của NLĐ và gia đình họ, cũng như nhu cầu của
doanh nghiệp và thị trường lao động nói chung.
Theo ILO, tại Việt Nam, chỉ khoảng một phần ba số lao động có việc
làm là được hưởng lương - nguồn thu nhập chính của họ. Tỷ lệ này khá thấp
so với trung bình trên thế giới. Cũng theo ILO, tiền lương và thương lượng
tập thể là hai thành tố bổ sung cho nhau trong nền kinh tế thị trường. Thương
lượng tập thể đem lại cơ hội để điều chỉnh tiền lương cho NLĐ có thu nhập
trên mức tiền lương tối thiểu, đây là vấn đề then chốt đối với sự phát triển
quan hệ lao động hài hòa tại Việt Nam. Đối thoại và thương lượng tập thể
cung cấp cho NLĐ và NSDLĐ một cơ chế giải quyết tranh chấp mang tính
xây dựng và tìm ra giải pháp hai bên cùng có lợi, tối đa hóa lợi ích cho cả hai
bên, đồng thời mang lại sự linh hoạt để hai bên thích ứng với hồn cảnh thay
đổi. Do đó, các quốc gia có các thiết chế đối thoại và thương lượng tập thể
phát triển đã tìm ra được những giải pháp sáng tạo để đối phó với những tác
động trước sự thay đổi nhanh chóng của tình hình kinh tế. Các thiết chế xác
lập tiền lương hiệu quả cũng là điều kiện tiên quyết để tối đa hố lợi ích của
việc hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, đảm bảo rằng những lợi ích đó sẽ
đem lại mức lương cao hơn và điều kiện làm việc tốt hơn.

1

Tuy nhiên thực tế cho thấy, các tranh chấp về tiền lương vẫn diễn ra
hàng ngày, ở bất kỳ quốc gia nào có lao động. Điều này xuất phát từ nhiều

nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, nhưng phải kể đến đó là sự
mất cân đối trong quan hệ lao động giữa NLĐ với NSDLĐ. Tại Việt Nam,
việc giải quyết tranh chấp về tiền lương được điều chỉnh bởi nhiều ngành luật
khác nhau trong một số văn bản như: BLLĐ, Bộ Luật dân sự, Bộ Luật tố tụng
dân sự, v.v…và nhiều văn bản hướng dẫn khác có liên quan. Theo đó các bên
có thể tự thương lượng, hịa giải hoặc u cầu cơ quan tài phán giải quyết các
tranh chấp phát sinh về tiền lương. Các quy định này đã khắc phục được phần
lớn tình trạng thiếu nguồn luật áp dụng trong giải quyết tranh chấp về tiền
lương.

Song các tranh chấp về tiền lương, nhất là tranh chấp về tiền lương giữa
NLĐ và NSDLĐ ở Việt Nam hiện nay vẫn rất phổ biến. Có một thực trạng
rằng việc thương lượng về tiền lương và đối thoại định kỳ tại các doanh
nghiệp vẫn còn hạn chế ở Việt Nam. Việc thiếu đối thoại và thương lượng
thường dẫn tới đình cơng tự phát khi NLĐ tìm cách đạt được những cải thiện
về tiền lương và điều kiện làm việc. Trong bối cảnh đó, việc hồn thiện khn
khổ pháp lý giải quyết các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực tiền lương là
hết sức cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tác
giả lựa chọn đề tài “Pháp luật giải quyết tranh chấp về tiền lương” làm
Luận văn Thạc sĩ Luật học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, liên quan đến pháp đề pháp luật về giải quyết tranh
chấp nói chung và giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực tiền lương nói riêng đã
nhận được nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các chuyên gia, học giả giới luật
học trong nước ở các mức độ khác nhau, trong đó tiêu biểu như:

2

Ấn phẩm Báo cáo Tóm lược”Chính sách tiền lương tại Việt Nam trong

bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập” năm 2014 do Tổ chức Lao động quốc
tế tại Việt Nam thực hiện. Do Việt Nam ngày càng hội nhập toàn diện hơn vào
kinh tế khu vực và toàn cầu nên điều thiết yếu là các chính sách và thực tiễn
xác lập và điều chỉnh tiền lương cần được tăng cường để tạo sự cân bằng giữa
thúc đẩy và khuyến khích doanh nghiệp bền vững và giúp NLĐ có được phần
chia cơng bằng từ tăng trưởng năng suất của doanh nghiệp. Điều chỉnh hiệu
quả và công bằng hơn nữa tiền lương của những NLĐ hưởng lương cao hơn
mức tiền lương tối thiểu có ý nghĩa quan trọng đổi với sự phát triển của quan
hệ lao động hài hòa và nền kinh tế thị trường của Việt Nam. Tuy nhiên việc
cải thiện và mở rộng hoạt động thương lượng tiền lương thông qua thương
lượng tập thể thực chất ở các cấp là một thách thức lớn hiện nay. Ấn phẩm
cung cấp cái nhìn tồn cảnh về xu hướng tiền lương toàn cầu và trong khu
vực Châu Á và hiểu về tác động của hội nhập khu vực và hội nhập toàn cầu
đối với Việt Nam. Đánh giá tác động của tiền lương tối thiểu tới năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp, liên hệ với năng suất và các phương pháp để
xác định nhu cầu sống tối thiểu của NLĐ. Đánh giá xu hướng hiện tại của
thương lượng tập thể và tìm tịi các cách để thúc đẩy thương lượng tập thể về
tiền lương.

Sách chuyên khảo “BLLĐ - Chính sách tiền lương, tiền thưởng đối với
công chức, viên chức và NLĐ” được xuất bản năm 2019 do tác giả Vũ Thị
Tươi sưu tầm và hệ thống tại Nhà xuất bản Lao động. Trong thời gian qua,
Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách pháp luật về tiều lương trong một số
văn bản như: Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của BLLĐ về tiền lương;
Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-
NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đã đưa ra lộ trình điều; Nghị định

3


số 72/2018/NĐ-CP Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang. Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp
dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và
NLĐ làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng; Thông
tư số 242/2017/TT-BQP ngày 05-10-2017 Hướng dẫn điều chỉnh mức trợ cấp
hàng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như
đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; v.v... Nhằm hệ thống một
cách đầy đủ, giúp cho các chủ thể dễ nắm bắt được chính sách về tiền lương,
cuốn sách đã được sưu tầm và bố cục thành các phần gồm: Phần thứ nhất tác
giả giới thiệu về chính sách tăng lương, điều chỉnh tiền lương đối với công
chức, viên chức, NLĐ. Phần thứ hai tác giả trình bày nội dung quy định của
BLLĐ. Phần thứ ba bao gồm các Nghị định mới nhất hướng dẫn thi hành
BLLĐ. Phần thứ tư là các Thông tư hướng dẫn thi hành BLLĐ và hướng dẫn
thực hiện thương lượng tập thể, thỏa ước, giải quyết TCLĐ. Phần cuối cùng,
tác giả đưa ra phương thức giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao
động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động.

Sách chuyên khảo “BLLĐ và các chính sách mới về tiền lương, bảo
hiểm xã hội năm 2020” xuất bản năm 2020 do tác giả Tăng Bích - Ái Phương
đồng sưu tầm và hệ thống tại Nhà xuất bản Hồng Đức. Cơng trình nghiên cứu
đã hệ thống tương đối đầy đủ các chính sách pháp luật của Việt Nam hiện
hành về tiền lương và bảo hiểm xã hội một cách mới nhất, giúp cho các chủ
thể có khả năng nắm bắt được nhiều thông tin hơn về tiền lương. Cuốn sách
được bố cục thành năm phần, bao gồm các nội dung chính sau: Phần thứ nhất
tác giả trình bày quy định của BLLĐ hiện hành; Phần thứ hai tác giả nêu lên
các chính sách tăng lương, điều chỉnh tiền lương đối với công chức, viên
chức, NLĐ năm 2020; Phần thứ ba tác giả đề cập đến các văn bản mới nhất

4


liên quan đến phụ cấp, trợ cấp bảo hiểm xã hội; Phần thứ tư là nội dung các
Thông tư hướng dẫn thi hành BLLĐ và hướng dẫn thực hiện thương lượng
tập thể, thỏa ước, giải quyết TCLĐ; Phần thứ năm tác giả trình bày quy định
về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp,
hoạt động đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc
làm, an toàn, vệ sinh lao động.

Luận án tiến sĩ Luật học “Hòa giải trong giải quyết TCLĐ theo pháp
luật Việt Nam hiện nay” năm 2017 của tác giả Đào Xuân Hội tại Học viện
Khoa học Xã hội. Luận án đã làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về hoà
giải trong giải quyết TCLĐ như quan niệm về TCLĐ; khái niệm hoà giải
TCLĐ; những vấn đề lý luận về hoà giải trong giải quyết TCLĐ; lý luận về
điều chỉnh pháp luật về hoà giải trong giải quyết TCLĐ. Luận án đã nhận diện
và đánh giá toàn diện hệ thống pháp luật về hoà giải trong giải quyết TCLĐ ở
Việt Nam hiện nay (nguyên tắc, thành phần tham gia, trình tự, thủ tục hồ giải
TCLĐ, bảo đảm điều kiện cho hoạt động hoà giải TCLĐ ...). Luận án đã đánh
giá thực hiện pháp luật hoà giải trong giải quyết TCLĐ. Bên cạnh đó, Luận án
cũng đã chỉ ra những hạn chế, bất cập của pháp luật hoà giải trong giải quyết
TCLĐ. Từ đó, Luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật hoà giải
giải quyết TCLĐ, cụ thể như: Xây dựng khái niệm TCLĐ; Xây dựng khái
niệm hoà giải TCLĐ; Quy định các nguyên tắc hoà giải TCLĐ; Xây dựng mơ
hình hồ giải chủ động và hồ giải phịng ngừa; Xây dựng cơ quan thống nhất
quản lý hoà giải TCLĐ cấp quốc gia; v.v.

Luận án tiến sĩ Luật học “Pháp luật về giải quyết TCLĐ tập thể: những
vấn đề lý luận và thực tiễn” năm 2017 của tác giả Trần Thị Mai Loan tại Học
viện Khoa học Xã hội. Luận án đã làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về
pháp luật giải quyết TCLĐ tập thể, xây dựng khái niệm và làm rõ đặc điểm,
nội dung pháp luật về giải quyết TCLĐ tập thể trong quan hệ lao động. Luận

án đi sâu phân tích, bình luận, đánh giá một cách tương đối đầy đủ, toàn diện

5

về thực trạng pháp luật giải quyết TCLĐ tập thể ở Việt Nam và việc áp dụng
các quy định này ở các khía cạnh như: Nguyên tắc giải quyết TCLĐ tập thể,
chủ thể có thẩm quyền giải quyết TCLĐ tập thể, trình tự, thủ tục giải quyết
TCLĐ tập thể. Qua đó làm rõ những thành tựu và những điểm bất cập, thiếu
khả thi của pháp luật về giải quyết TCLĐ tập thể ở Việt Nam trên thực tế.
Qua phân tích, tham khảo nội dung có liên quan đến đề tài Luận án từ pháp
luật của một số nước và của tổ chức ILO, Luận án đã đưa ra các yêu cầu về
việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết TCLĐ tập thể đồng thời đề xuất một
số nghị nhằm sửa đổi, bổ sung một số quy định về tranh chấp và giải quyết
TCLĐ tập thể theo quy định của BLLĐ năm 2012 và các văn bản hướng dẫn
thi hành.

Luận văn thạc sỹ Luật học “Giải quyết TCLĐ cá nhân tại Toà án và
thực tiễn thi hành tại Toà án nhân dân Thành phố Hà Nội” năm 2016 của tác
giả Nguyễn Thị Thanh Loan tại Học viện Khoa học Xã hội. Luận văn góp
phần làm hoàn thiện hơn những vấn đề lý luận về TCLĐ cá nhân và giải
quyết TCLĐ cá nhân tại Toà án. Luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng pháp
luật giải quyết TCLĐ cá nhân tại Toà án theo BLTTDS 2015, trong mối
tương quan so sánh với BLTTDS trước đó. Luận văn đánh giá được thực tiễn
thi hành pháp luật giải quyết TCLĐ cá nhân tại Tòa án Thành phố Hà Nội
trong thời gian qua trên cơ sở đó chỉ ra được những tồn tại và nguyên nhân
của tồn tại đó. Luận văn đưa ra được một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp
luật, đồng thời đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải
quyết TCLĐ cá nhân tại Tòa án Thành phố Hà Nội.

Ngoài ra, liên quan đến vấn đề pháp luật về giải quyết tranh chấp trong

lĩnh vực tiền lương cịn có một số bài viết đã được cơng bố trên các tạp chí
khoa học như: Bùi Ngọc Thanh (2011) “Tiền lương của công nhân trong các
doanh nghiệp tư nhân” trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 7(192), tháng

6

4/2011. Đặng Như Lợi (2013) “Nên ban hành luật tiền lương tối thiểu hay
luật tiền lương” trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 13 (245), tháng 7/2013.
Bùi Ngọc Thanh (2016) “Nhìn lại hành trình từ mức lương tối thiểu đến mức
lương cơ sở” trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 2+ 3(306+307), tháng
2/2016. Đoàn Thị Phương Diệp (2016) “Trình tự, thủ tục tố tụng về lao động
theo pháp luật Cộng hòa Pháp và những đề xuất cho pháp luật Việt Nam”
trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 14(318), tháng 7/2016. Đoàn Thị
Phương Diệp (2019) “Cơ chế giải quyết TCLĐ cá nhân theo quy định của
pháp luật Việt Nam - nhìn từ góc độ Luật So sánh” trên Tạp chí Nghiên cứu
Lập pháp số 06(382)-2019.

Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên chỉ mới dừng lại ở việc
làm rõ được một số vấn đề lý luận và pháp luật liên quan đến tiền lương và
giải quyết tranh chấp giữa NLĐ với NSDLĐ một cách chung nhất mà chưa đi
sâu làm rõ được vấn đề giải quyết tranh chấp giữa các chủ thể trong lĩnh vực
tiền lương. Do đó, với mong muốn nghiên cứu một cách tồn diện và có hệ
thống các vấn đề liên quan đến giải quyết tranh chấp về tiền lương, tác giả lựa
chọn đi sâu nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về
giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực tiền lương.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Luận văn có mục đích nghiên cứu là làm rõ những vấn đề lý luận và nội
dung quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực

tiền lương qua thực tiễn thực hiện tại Việt Nam. Từ đó, có các giải pháp góp
phần hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thiện pháp luật giải
quyết tranh chấp về tiền lương tại Việt Nam trong thời gian tới.

7

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để hoàn thành mục đích nghiên cứu, Luận văn có các nhiệm vụ cơ bản
sau:
Một là, làm rõ và hệ thống một cách đầy đủ các cơ sở lý luận pháp luật
về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực tiền lương.
Hai là, phân tích và làm rõ nội dung các quy định của pháp luật Việt
Nam hiện hành về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực tiền lương.
Ba là, phân tích và làm rõ thực tiễn thực hiện pháp luật về giải quyết
tranh chấp trong lĩnh vực tiền lương tại Việt Nam thời gian qua.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu các đối tượng sau:
Một là, Một số vấn đề lý luận về pháp luật giải quyết tranh chấp về tiền
lương
Hai là, Pháp luật về đến giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực tiền lương
như: BLLĐ, Bộ Luật dân sự, Bộ Luật tố tụng dân sự, Luật Trọng tài thương
mại, Luật Bảo hiểm xã hội và các Nghị định, Thông tư, v.v... văn bản hướng
dẫn khác có liên quan.
Ba là, Thực tiễn thực hiện pháp luật giải quyết tranh chấp về tiền lương
tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn có phạm nghiên cứu như sau:
Một là, về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn pháp luật về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực tiền lương

theo quy định của pháp luật lao động hiện hành qua thực tiễn áp dụng tại Việt
Nam.

8

Hai là, về không gian và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu giai đoạn
2016 – 2020 ở Việt Nam.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác - Lênin dựa trên các quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng và chính
sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi NLĐ và tiền lương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm triển khai các nội dung nghiên cứu, Luận văn sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu sau:
Một là, phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết nhằm làm rõ các
cơ sở lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp tiền lương trong Luận văn.
Hai là, phương pháp phân tích văn bản pháp luật và phân tích quy phạm
pháp luật được sử dụng trong Luận văn nhằm làm rõ nội dung quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hành về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực tiền
lương.
Ba là, phương pháp thống kê được sử dụng trong Luận văn nhằm làm rõ
tình hình thực hiện pháp luật giải quyết tranh chấp về tiền lương tại Việt
Nam.
Bốn là, phương pháp so sánh, bình luận nhằm làm rõ những ưu điểm và
hạn chế, bất cập còn tồn tại trong quy định của pháp luật giải quyết tranh chấp
về tiền lương cũng như thực tiễn thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này tại
Việt Nam.
Ngồi ra, Luận văn cịn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác

như: phương pháp logic, phương pháp chứng minh, phương pháp liệt kê,
phương pháp đánh giá.

9

6. Những đóng góp của Luận văn
6.1. Đóng góp về lý luận
Về lý luận, Luận văn cung cấp một cách có hệ thống các cơ sở khoa học
về giải quyết tranh chấp tiền lương và pháp luật giải quyết tranh chấp tiền
lương. Luận văn cũng đã đi sâu phân tích và làm rõ những ưu điểm, hạn chế
còn tồn tại trong quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về giải quyết
tranh chấp trong lĩnh vực tiền lương. Từ đó, đưa ra các giải pháp góp phần
hồn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp về tiền lương tại Việt Nam.
6.2. Đóng góp về thực tiễn
Về thực tiễn, Luận văn làm rõ các kết quả đã đạt được và những hạn chế,
bất cập còn tồn tại trong thực tiễn thực thực hiện pháp luật giải quyết tranh
chấp về lương tại Việt Nam. Từ đó, đưa ra các khuyến cáo và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực
tiền lương.
7. Bố cục của Luận văn
Luận văn gồm có phần Mở đầu, Nội dung và Danh mục tài liệu tham
khảo; trong đó nội dung của Luận văn được bố cục thành ba chương như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp tiền
lương.
Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật giải
quyết tranh chấp về tiền lương.
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật giải quyết tranh chấp về tiền lương.

10


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TIỀN LƯƠNG

1.1. Khái quát giải quyết tranh chấp về tiền lương
1.1.1. Khái niệm tranh chấp về tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương
Trong mối quan hệ lao động giữa NSDLĐ và NLĐ, tiền lương là một
vấn đề trọng yếu bởi nó sẽ tác động trực tiếp tới thu nhập cũng như chất
lượng cuộc sống của NLĐ. Tiền lương đã được nhiều ngành khoa học nghiên
cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như ngôn ngữ, kinh tế, pháp lý, xã hội...
Xét dưới góc độ ngơn ngữ học: theo từ điển Tiếng Việt, “tiền lương là
tiền công trả định kỳ, thường là hằng tháng, cho công nhân, viên chức”1. Như
vậy, đối tượng được hưởng tiền lương là công nhân, viên chức và kỳ thời gian
các đối tượng được nhận tiền lương là hàng tháng. Tuy nhiên, định nghĩa này
lại sử dụng một định nghĩa khác tương đương là “tiền cơng” để giải thích cho
“tiền lương”, điều này chưa hoàn toàn hợp lý bởi việc sử dụng một định
nghĩa tương đương để giải thích một định nghĩa thì sẽ chỉ dẫn người đọc tới
một định nghĩa khác chứ chưa thể làm rõ được ý nghĩa của từ ngữ.
Xét về mặt kinh tế học, tiền lương được hiểu là biểu hiện bằng tiền của
giá trị hàng hóa sức lao động2, có thể hiểu tiền lương chính là giá cả của
hàng hóa sức lao động mà NLĐ phải bỏ ra để có thể tạo ra được hàng hóa.
Như vậy, chính tư liệu sản xuất và tái sản xuất lao động là yếu tố quy định
tiền lương. Với ý nghĩa này, tiền lương cũng sẽ tác động đến chi phí sản xuất,
kinh doanh, giá cả hàng hóa, hay thậm chí là cả nền kinh tế.

1 Từ Điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 2003, tr. 984.
2 Nguyễn Đình Kháng, “Sản xuất giá trị thặng dư - Quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản” trong
Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin, Nguyễn Văn Hảo và Nguyễn Đình Kháng (chủ biên), NXB. Chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh, 2003, tr.85, tr.95.

11

Về mặt pháp lý, định nghĩa tiền lương được quy định tại khoản 1, Điều
90 BLLĐ năm 2019 (BLLĐ năm 2019), cụ thể: “Tiền lương là số tiền mà
NSDLĐ trả cho NLĐ theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức
lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung
khác”.

1.1.1.2. Khái niệm tranh chấp về tiền lương
Quan hệ lao động là quan hệ xã hội do NLĐ và NSDLĐ trong quá trình
sử dụng lao động. Trong sản xuất hàng hóa, sức lao động được coi là hàng
hóa có giá trị hàng hóa và đặc điểm giá trị sử dụng. Khi xác lập quan hệ lao
động, hai bên đều có mục tiêu riêng, trong đó: NLĐ có mục tiêu làm việc để
tìm kiếm thu nhập với mức lương cao; cịn NSDLĐ có nhu cầu sử dụng lao
động chủ yếu để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh vì mục đích lợi
nhuận; đặc biệt làm thế nào để giảm chi phí lao động và tối đa hóa giá trị sử
dụng của sức lao động. Vì vậy, xung đột lợi ích giữa NLĐ và NSDLĐ trong
quan hệ lao động là một hiện tượng tất yếu. Khi đó, những xung đột lợi ích,
mâu thuẫn giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ lao động và các chủ thể
khác có liên quan sẽ được gọi là TCLĐ.
Khoản 1 Điều 179 BLLĐ năm 2019 đã quy định “TCLĐ là tranh chấp
về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập,
thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại
diện NLĐ với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp
đến quan hệ lao động.”
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, với vai trò là yếu tố quyết định
tới giá cả hàng hóa, chi phí sản xuất, kinh doanh; nhất là chất lượng đời sống
của NLĐ, trong quá trình xác lập, thực hiện cũng như chấm dứt mối quan hệ

lao động thì vấn đề tiền lương ln được đạt lên hàng đầu, nó là mối quan tâm
của cả NSDLĐ và NLĐ. Trong khi NSDLĐ luôn muốn giảm tiền lương để có

12

thể giảm chi phí sản xuất, thu lại nhiều lợi nhuận thì NLĐ lại mong muốn có
được mức tiền lương cao hơn để họ có thể ổn định cuộc sống, tạo ra nhiều tư
liệu sản xuất cũng như nâng cao giá trị lao động. Những bất đồng lợi ích giữa
hai đối tượng này đã góp phần khiến tiền lương dần trở thành cội nguồn của
nhiều TCLĐ.

Về bản chất, tranh chấp về tiền lương cũng là một loại TCLĐ. Theo đó,
tranh chấp về tiền lương là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sịnh
từ hoặc có liên quan tới tiền lương giữa các bên trong quá trình xác lập, thực
hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động. Tranh chấp về tiền lương vừa có thể là
TCLĐ cá nhân giữa NLĐ với NSDLĐ, vừa có thể là TCLĐ tập thể về quyền
hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện NLĐ với NSDLĐ hoặc
một hay nhiều tổ chức của NSDLĐ. Chính vì vậy, việc giải quyết TCLĐ về
tiền lương được giải quyết dựa trên nguyên tắc, nội dung, thẩm quyền, thủ tục
và thời hạn giải quyết TCLĐ nói chung.

Vì tranh chấp về tiền lương cũng là một loại TCLĐ nên tranh chấp về
tiền lương có đầy đủ các đặc điểm của TCLĐ, bao gồm:

Thứ nhất, tranh chấp về tiền lương phát sinh, tồn tại và gắn liền với quan
hệ lao động. Các bên trong tranh chấp luôn là những chủ thể của quan hệ lao
động và đối tượng của tranh chấp chính là tiền lương mà NSDLĐ đã cam kết
trả cho NLĐ. Một bên chủ thể của tranh chấp về tiền lương có thể là cá nhân
NLĐ hoặc một tập thể NLĐ, một bên chủ thể còn lại của tranh chấp là
NSDLĐ. Có thể thấy, phía NSDLĐ có đặc quyền trong kinh tế thường có lạm

quyền, tác động đến tiền lương của NLĐ; phía NLĐ thì khơng có lợi thế trong
quan hệ lao động, tiền lương của họ bị phụ thuộc vào NSDLĐ. Do đó, các chủ
thể của tranh chấp về tiền lương có địa vị kinh tế pháp lý khơng ngang nhau
về lợi thế. Cũng chính vì lý do này mà trong tranh chấp về tiền lương với

13

NSDLĐ, phía NLĐ có sự đại diện, giúp đỡ đến từ tổ chức đại diện NLĐ là
Cơng đồn để được bảo về quyền và lợi ích hợp pháp về tiền lương của họ.

Thứ hai, tranh chấp về tiền lương không chỉ là tranh chấp về quyền được
hưởng tiền lương mà còn bao gồm cả những tranh chấp về lợi ích liên quan
đến tiền lương trong quan hệ lao động. Khác với các tranh chấp dân sự xuất
phát từ sự vi phạm hợp đồng, hiểu khơng chính xác quyền và nghĩa vụ đã
được thỏa thuận trước đó hay thậm chó là vi phạm pháp luật, các TCLĐ và
nhất là tranh chấp về tiền lương có thể phát sinh trong các trường hợp khơng
có vi phạm pháp luật. Trong quan hệ lao động, các bên được tự do thương
lượng, thỏa thuận thỏa ước lao động tập thể phù hợp với quy định của pháp
luật. Trước khi ký kết HĐLĐ các bên phải thỏa thuận với nhau về mức tiền
lương. Trong quá trình đàm phán hai bên không cảm thấy quyền được hưởng
lương hoặc mức tiền lương khơng đảm bảo lợi ích của mình thì hai bên hồn
tồn có thể xảy ra tranh chấp. Hoặc thậm chí dù đã thỏa thuận thành công
nhưng khi thực hiện công việc được giao NLĐ thấy tiền lương họ nhận được
chưa tương xứng với cơng sức họ bỏ ra hoặc phía NSDLĐ thấy NLĐ chưa tạo
ra giá trị lao động đúng với tiền lương họ nhận được thì tranh chấp cũng có
thể xảy ra.

Thứ ba, tính chất, mức độ của tranh chấp về tiền lương luôn phụ thuộc
vào quy mô và số lượng tham gia của một bên tranh chấp là phía NLĐ. Tranh
chấp về tiền lương nếu chỉ phát sinh giữa một NLĐ và NSDLĐ thì tranh chấp

này đơn thuần chỉ là tranh chấp cá nhân. Tuy nhiên, trong quan hệ lao động,
một NSDLĐ có thể có quan hệ lao động với nhiều NLĐ, khi tranh chấp về
tiền lương có nhiều NLĐ tham gia và có sự đại diện của tổ chức Cơng đồn
thì tranh chấp về tiền lương đó sẽ là tranh chấp tập thể. Những tranh chấp tập
thể về tiền lương có mức độ ảnh hưởng rộng hơn tranh chấp cá nhân về tiền
lương bởi chúng có liên quan trực tiếp đến đời sống của bản thân, gia đình

14

của NLĐ, thậm chí khi lượng NLĐ tham gia tranh chấp càng nhiều thì nguy
cơ ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp SDLĐ càng
cao và cịn tác động đến an ninh cơng cộng. Với số lượng tham gia, mức độ
ảnh hưởng lớn hơn nên các tranh chấp tập thể liên quan đến tiền lương ln
có tính chất, mức độ tranh chấp nghiêm trọng hơn so với tranh chấp cá nhân
về tiền lương.

1.1.2. Khái niệm về giải quyết tranh chấp về tiền lương
Như đã phân tích ở trên, trong nền kinh tế thị trường với giá trị sức lao
động quyết định nhiều yếu tố, các bên trong quan hệ lao động luôn muốn
giành nhiều lợi ích từ tiền tương, do đó các tranh chấp về tiền lương là một
hiện tượng khó tránh khỏi. Với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, đời sống
xã hội cải thiện, mức chi tiêu để duy trì cuộc sống cũng trở thành nỗi lo lớn
của con người, cả NSDLĐ và NLĐ đều mong muốn có thêm tiền để chi tiêu
cho các mục đích khác nhau. NSDLĐ mong muốn giảm tiền lương cho nhân
cơng để có thêm lợi nhuận, trong khi phía NLĐ lại mong muốn tăng tiền
lương để có thể lo cho cuộc sống của họ và gia đình. Chính vì vậy, các tranh
chấp về tiền lương cũng ngày càng trở nên phổ biến.
Khi xảy ra tranh chấp về tiền lương, các bên có thể sử dụng nhiều
phương thức giải quyết tranh chấp khác nhau như thương lượng, hòa giải, Hội
đồng trọng tài và giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân. Trong cách

phương thức giải quyết này, thương lượng là phương thức hai bên xảy ra
tranh chấp tự tiến hành đối thoại với nhau một cách trực tiếp nhằm đạt được
thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp về tiền lương. Hòa giải, Hội đồng
trọng tài và giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân là những phương thức
giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên thứ ba. Tuy nhiên, mỗi phương
thức lại có những đặc trưng riêng biệt. Theo đó, bên thứ ba tham gia vào
trong hoạt động hòa giải trảnh chấp về tiền lương sẽ chỉ hỗ trợ các bên về kỹ

15

thuật, thơng tin và kiểm sốt q trình đàm phán của các bên mà không đưa ra
bất cứ phán quyết có giá trị bắt buộc thực hiện nào. Trong Hội đồng trọng tài,
trọng tài viên sẽ tham gia phân xử, giải quyết tranh chấp giữa hai bên và từ đó
đưa ra phán quyết có giá trị chung thẩm buộc hai bên phải có nghĩa vụ thực
hiện phán quyết đó. Tương tự, đối với phương pháp giải quyết tranh chấp về
tiền lương tại Tịa án nhân dân, chính những thẩm phán người đại diện cho cơ
quan Tòa án mang quyền lực Nhà nước sẽ tiến hành xét xử và ra một bản án
hoặc quyết định mang tính chất bắt buộc thực hiện để giải quyết vụ việc.

Tranh chấp về tiền lương có thể là TCLĐ cá nhân hoặc TCLĐ tập thể về
quyền hoặc lợi ích, các công việc giải quyết tranh chấp phải được cá nhân
NLĐ, NSDLĐ, tổ chức liên cũng như cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải
quyết theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật lao động đã quy định đối với
từng loại tranh chấp để đảm bảo quyền và lợi ích về tiền lương của cá nhân
NLĐ, NSDLĐ, tổ chức có liên quan đang có tranh chấp trong quan hệ lao
động.

Một số tranh chấp về tiền lương có thể rất đơn giản và được các bên tự
giải quyết một cách nhanh chóng, ví dụ như NLĐ khơng hài lịng với mức
lương mà NSDLĐ đưa ra trong bảng tính lương nhưng sau khi được nghe

NSDLĐ giải thích về cách tính tiền lương thì NLĐ đã chấp nhận lời giải thích
đó. Vấn đề mẫu thuẫn giữa hai bên được giải quyết, tranh chấp về tiền lương
kết thúc. Tuy nhiên, có tồn tại một số tranh chấp về tiền lương sẽ mất rất
nhiều thời gian để giải quyết. Chẳng hạn: NSDLĐ lấy lý do NLĐ làm việc
không đảm bảo chất lượng để khơng thanh tốn tiền lương cho NLĐ khi chấm
dứt HĐLĐ. Tranh chấp xảy ra, hai bên bất đồng về lý do khơng thanh tốn
lương cho NLĐ khi chấm dứt hợp đồng. Hai bên không tự giải quyết được và
phải hịa giải thơng qua hịa giải viên lao động nhưng kết quả vẫn không thỏa
thuận được, NLĐ phải kiện NSDLĐ ra Tòa án hoặc Trọng tài lao động. Dẫn

16

đến quá trình giải quyết tranh chấp bị kéo dài, nhiều tài liệu, chứng cứ phức
tạp.

Hiện nay, trong pháp luật lao động chưa có một khái niệm chính thức, cụ
thể về giải quyết TCLĐ nói chung và giải quyết tranh chấp về tiền lương nói
riêng. Tuy nhiên, từ những phân tích trên, giải quyết tranh chấp về tiền lương
có thể được hiểu như sau: “Giải quyết tranh chấp về tiền lương là việc các
bên trong quan hệ tranh chấp tự thương lượng với nhau hoặc nhờ một bên
thứ ba hòa giải, xét xử, ra quyết định giải quyết tranh chấp theo trình tự, thủ
tục luật định.”. Giải quyết tranh chấp về tiền lương là một hoạt động có có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong quan hệ lao động, cụ thể:

Thứ nhất, giải quyết tranh chấp về tiền lương nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên về tiền lương trong quan hệ lao động. Trong quan
hệ lao động, tiền lương là yếu tố quyết định quan trọng bởi bản chất của quan
hệ lao động là NSDLĐ mua sức lao động của NLĐ và trả tiền lương cho họ
như một khoản tương ứng với công sức họ bỏ ra. Các tranh chấp về tiền lương
phát sinh có liên quan trực tiếp tới tự hài hịa, ổn định của quan hệ lao động.

Vì vậy, việc giải quyết tranh chấp về tiền lương sẽ giúp bảo vệ quyền và lợi
ích về tiền lương của NLĐ với tư cách là bên có vị trí yếu thế hơn trong quan
hệ lao động với NSDLĐ. Song việc giải quyết tranh chấp về tiền lương cũng
bảo vệ quyền lợi cho phía NSDLĐ khi mà họ phải chịu những tổn thất không
đáng có do tranh chấp về tiền lương xảy ra, hoạt động sản xuất, kinh doanh
của họ bị đình trệ, hoạt động kém hiệu quả.

Thứ hai, giải quyết tranh chấp về tiền lương giúp duy trì quan hệ lao
động ổn định, hài hịa, tiến bộ cũng như ngăn ngừa các TCLĐ khác xảy ra.
Tiền lương là yếu tố cốt lõi, giúp NLĐ đảm bảo đời sống và nó quyết định
đến các yếu tố khác trong quan hệ lao động. Tranh chấp về tiền lương là một
loại tranh chấp cơ bản thường thấy trong quan hệ lao động, do vậy việc giải

17


×