Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Loại hình nhân vật trong công dư tiệp ký của vũ phương đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

──────
LÂM THỊ HỒNG THAO

LOẠI HÌNH NHÂN VẬT
TRONG CƠNG DƯ TIỆP KÝ CỦA VŨ PHƯƠNG ĐỀ

ĐỀ ÁN THẠC SĨ VĂN HỌC VIỆT NAM

Bình Định - Năm 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

──────
LÂM THỊ HỒNG THAO

LOẠI HÌNH NHÂN VẬT
TRONG CƠNG DƯ TIỆP KÝ CỦA VŨ PHƯƠNG ĐỀ

Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Mã số: 8220121

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đình Thu

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Đề án tốt nghiệp với đề tài “Loại hình nhân vật trong
Công dư tiệp ký của Vũ Phương Đề” là cơng trình nghiên cứu độc lập của tác giả,
dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Đình Thu. Cơng trình được nghiên


cứu và hồn thành tại Trường Đại học Quy Nhơn trong năm 2023.
Các tài liệu tham khảo phục vụ cơng trình nghiên cứu này được sử dụng đúng
quy định.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm với cam kết nêu trên.

Tác giả

Lâm Thị Hồng Thao

LỜI CẢM ƠN
Trong phạm vi Đề án này, chúng tôi tập trung đi vào khai thác đặc điểm loại
hình nhân vật trong Công dư tiệp ký của Vũ Phương Đề. Chúng tôi hy vọng đề án sẽ
trở thành tài liệu hữu ích cho cơng tác nghiên cứu, giảng dạy về loại hình nhân vật
trong văn xi trung đại Việt Nam nói chung và loại hình nhân vật trong tác phẩm
Cơng dư tiệp ký nói riêng.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều
kiện của quý thầy/cô cùng các học viên lớp Cao học Văn học Việt Nam K24B –
Trường Đại học Quy Nhơn, nhất là sự hỗ trợ của Tiến sĩ Nguyễn Đình Thu - giảng
viên trực tiếp hướng dẫn, góp ý cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề án này. Vì
vậy, tơi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô, bạn
bè đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện để tơi hồn thành tốt đề án thạc sĩ của mình.

Tác giả

Lâm Thị Hồng Thao

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................................... 1

2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................................... 7
6. Đóng góp của đề án ................................................................................................................................... 8
7. Cấu trúc của đề án ..................................................................................................................................... 8

NỘI DUNG....................................................................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1. LOẠI HÌNH NHÂN VẬT, VŨ PHƯƠNG ĐỀ VÀ CÔNG DƯ TIỆP KÝ......................... 9
1.1. Loại hình nhân vật trong tác phẩm văn học........................................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm nhân vật.......................................................................................................................... 9
1.1.2. Các tiêu chí phân chia loại hình nhân vật trong tác phẩm văn học .............................................. 10
1.1.3. Đặc điểm loại hình nhân vật và hướng nghiên cứu loại hình nhân vật trong thể loại ký trung đại
Việt Nam .................................................................................................................................................. 15
1.2. Vũ Phương Đề trong xã hội phong kiến Việt Nam thế kỷ XVIII......................................................... 18
1.2.1. Đặc điểm xã hội phong kiến Việt Nam thế kỷ XVIII ...................................................................... 18
1.2.2. Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Vũ Phương Đề ..................................................................... 20
1.2.3. Ảnh hưởng của thời đại và hồn cảnh cá nhân tác giả đến Cơng dư tiệp ký ................................ 22
1.3. Công dư tiệp ký trong tiến trình vận động của thể ký trung đại Việt Nam........................................... 24
1.3.1. Quá trình vận động của thể ký trung đại Việt Nam ....................................................................... 24
1.3.2. Tóm lược văn bản tác phẩm Công dư tiệp ký của Vũ Phương Đề................................................. 29
1.3.3. Vai trị của Cơng dư tiệp ký trong thể ký trung đại Việt Nam ....................................................... 30
Tiểu kết Chương 1 ................................................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2. CÁC KIỂU NHÂN VẬT TRONG CÔNG DƯ TIỆP KÝ CỦA VŨ PHƯƠNG ĐỀ........33
2.1. Kiểu nhân vật thần quái .................................................................................................................... 33
2.1.1. Thiện thần ...................................................................................................................................... 33
2.1.2. Hung thần ...................................................................................................................................... 36
2.2. Kiểu nhân vật con người....................................................................................................................... 38
2.2.1. Thiện nhân ..................................................................................................................................... 38
2.2.1.1. Nhân vật với bổn phận trung hiếu .............................................................................................. 38

2.2.1.2. Nhân vật có chí khí, thanh liêm, chính trực................................................................................ 48
2.2.1.3. Nhân vật trung thực, tiết nghĩa................................................................................................... 50

2.2.2. Ác nhân .......................................................................................................................................... 53
2.2.2.1. Nhân vật bất trung, bất hiếu ....................................................................................................... 53
2.2.2.2. Nhân vật cậy quyền thế, tham tàn............................................................................................... 56
2.2.2.3. Nhân vật tham lam, dối trá ......................................................................................................... 57
2.3. Kiểu nhân vật con vật ....................................................................................................................... 60
Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................................................... 63
CHƯƠNG 3. NGHỆ THUẬT XÂY DỰNG CÁC KIỂU NHÂN VẬT TRONG CÔNG DƯ TIỆP KÝ
CỦA VŨ PHƯƠNG ĐỀ ............................................................................................................................ 64
3.1. Nghệ thuật kể chuyện ....................................................................................................................... 64
3.2. Nghệ thuật miêu tả............................................................................................................................ 71
3.3. Nghệ thuật xây dựng kết cấu truyện ................................................................................................. 74
3.4. Nghệ thuật sử dụng yếu tố kỳ ảo ...................................................................................................... 76
3.5. Nghệ thuật lựa chọn, xây dựng không gian ...................................................................................... 80
Tiểu kết Chương 3 ................................................................................................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................. 90

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Văn học Việt Nam ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của lịch sử

dân tộc. Những thành tựu văn học mà chúng ta có được ngày nay ln có sự
kế thừa thành quả lao động nghệ thuật của cha ơng ta ngày trước. Để tìm hiểu
một bộ phận của văn học, ta cần đặt nó trong tiến trình phát triển chung của

lịch sử văn học dân tộc. Khi nghiên cứu văn học trung đại, chúng tôi thấy
rằng: thể loại ký trung đại Việt Nam là một bộ phận khơng nhỏ trong di sản
văn học dân tộc. Nó ra đời từ rất sớm nhưng phải đến giai đoạn thế kỷ XVIII -
XIX mới đạt đến đỉnh cao.

Ký không chỉ là những ghi chép các vấn đề sinh hoạt thơng thường, hàng
ngày mà nó còn phản ánh những vấn đề mang tầm cỡ rộng lớn, liên quan đến
quốc gia, dân tộc. Với thể ký, người viết có thể bộc lộ một cách trực diện, rõ
ràng về bản thân cũng như các sự kiện diễn ra trong thực tế. Trước đây, đã có
rất nhiều cơng trình nghiên cứu về văn học trung đại Việt Nam nhưng thể loại
ký dường như ít được đề cập đến trong các bộ sách viết về lịch sử văn học
Việt Nam. Đồng thời, một số bài viết, cơng trình nghiên cứu về ký cũng mới
chỉ dừng lại ở những phương diện đơn lẻ, hạn hẹp mà chưa có một phác thảo
chung về đóng góp của thể loại văn học này.

Nhân vật là yếu tố trung tâm của tác phẩm văn học, là hình thức cơ bản
để qua đó nhà văn miêu tả thế giới, thể hiện tư tưởng một cách hình tượng. Vì
vậy, tìm hiểu về loại hình nhân vật là một hướng đi tất yếu nếu muốn nghiên
cứu sâu sắc đặc điểm thế giới nghệ thuật, giá trị và ý nghĩa của tác phẩm.

Công dư tiệp ký là một trong những tác phẩm truyện ký có ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển của thể loại truyện ký chữ Hán thế kỷ XVIII - XIX ở
Việt Nam. Nó được coi là tác phẩm mở đường cho thể tiệp ký (ghi nhanh)

2

trong văn học trung đại Việt Nam. Từ khi ra đời đến nay, tác phẩm đã được
nhiều người chú ý, đón nhận và nghiên cứu. Tuy nhiên, Công dư tiệp ký của
Vũ Phương Đề vẫn còn nhiều giá trị chưa được khai thác. Với mong muốn
khám phá sâu hơn vào thế giới nhân vật, thơng qua đó hiểu rõ những tư

tưởng, thông điệp mà nhà văn gửi gắm qua tác phẩm, chúng tôi mạnh dạn lựa
chọn và thực hiện đề tài “Loại hình nhân vật trong Cơng dư tiệp ký của Vũ
Phương Đề”.

2. Lịch sử vấn đề
Công dư tiệp ký của Vũ Phương Đề ra đời từ khá sớm. Tuy nhiên, tác

phẩm chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều. Mãi đến những năm 60 của thế
kỷ XX, tác phẩm mới được quan tâm tìm hiểu. Trong q trình khảo sát,
chúng tơi nhận thấy có một số cơng trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến
tác phẩm có thể làm tư liệu để nghiên cứu, học hỏi khi thực hiện đề tài.

2.1. Các cơng trình nghiên cứu
Năm 1968, Dương Quảng Hàm, trong Việt Nam văn học sử yếu, khi tìm

hiểu các tác phẩm truyện - kí thời trung đại, đã dẫn sách Cơng dư tiệp kí của
Vũ Phương Đề. Qua khảo cứu, ông đã khẳng định đây là tập truyện chép
nhanh trong khi rảnh rỗi việc quan, ghi lại các mẫu chuyện về danh nhân theo
phương diện địa lý. Quyển sách này có nhiều người tục biên thêm [10].

Năm 1984, Trần Văn Giáp đã xếp tác phẩm Công dư tiệp ký vào
phần Truyện Ký ở tập 1 trong bộ sách nổi tiếng Tìm hiểu kho sách Hán Nơm -
nguồn tư liệu văn học sử học Việt Nam của ơng (Nxb. Văn hóa, H. 1984), với
lời giới thiệu khá đầy đủ về diện mạo văn bản cũng như tác giả [9].

Vào năm 1997, tác phẩm Công dư tiệp ký lại được Trần Nghĩa đưa
vào Tổng tập tiểu thuyết chữ Hán Việt Nam, với bản dịch của Đoàn Thăng và
phần giới thiệu của Trần Nghĩa. Ở đây, Trần Nghĩa loại phần Bạch Vân Am

3


cư sĩ Nguyễn công Văn Đạt phả ký và phần Bổ di ra khỏi tác phẩm và ngờ
rằng Tục công dư chính là Cát Xuyên tiệp bút của Trần Tiến [31].

Sau đó, vào năm 2001, trong cơng trình Văn xi tự sự Việt Nam thời
trung đại (tập 2, Nguyễn Đăng Na biên soạn, Nxb. Giáo dục, H. 2001), văn
bản Công dư tiệp ký đã được Nguyễn Đăng Na tách thành hai tác phẩm riêng
biệt là Công dư tiệp ký của Vũ Phương Đề và Tục công dư của Trần Trợ [26].

Năm 2001, Nguyễn Đăng Na, với cơng trình Đặc điểm văn học Việt Nam
trung đại – những vấn đề văn xuôi tự sự, đã bàn đến các giai đoạn phát triển
của văn xuôi tự sự trung đại Việt Nam. Trong đó, tác giả khẳng định: “Người
mở đầu cho thể kí ở thế kỷ XVIII – XIX là Vũ Phương Đề với tác phẩm Công
dư tiệp ký” [27, tr.24].

Năm 2007, trong cơng trình Văn học trung đại Việt Nam do Nguyễn
Đăng Na chủ biên, các tác giả đã tiếp tục nhận định: cùng với truyện truyền
kì, thể kí được mùa với những tác phẩm nổi tiếng như Công dư tiệp ký của Vũ
Phương Đề, Niên phả lục của Trần Tiến, Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác,
Vũ trung tùy bút của Phạm Đình Hổ… Kí đã tạo nên thành tựu nổi bật cho
văn xuôi tự sự Việt Nam thế kỷ XVIII. Từ đó, các tác giả đã nhấn mạnh lại:
Cơng dư tiệp ký là tác phẩm mở đầu cho thể kí thế kỉ XVIII – XIX [29].

Ngồi những cơng trình sách nêu trên, chúng tơi cịn nhận thấy đã có
một số cơng trình luận án, luận văn ít nhiều liên quan đến việc tìm hiểu,
nghiên cứu tác giả Vũ phương đề và tập Công dư tiệp ký. Cơng trình luận án
Ký văn xi chữ Hán thế kỷ XVIII – nửa đầu thế kỷ XIX của Phạm Thị Ngọc
Lan (Viện Văn học, năm 2002) tập trung nghiên cứu đề tài và thi pháp của ký
văn xuôi chữ Hán thế kỷ XVIII – nửa đầu thế kỷ XIX, trong đó có tác phẩm
Cơng dư tiệp ký [21]. Ở luận văn Đóng góp của thể loại ký giai đoạn văn học

thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX của Vũ Thị Hạng (Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007), sau khi tìm hiểu khái quát thể loại ký

4

trung đại Việt Nam, đưa ra những tiêu chí xác định thể loại ký, tác giả đề tài
đã đi vào tìm hiểu, nghiên cứu những đóng góp chung của thể loại ký giai
đoạn văn học thế kỷ XVIII - giữa thế kỷ XIX trên cả phương diện nội dung và
hình thức nghệ thuật [12]. Đáng chú ý là cơng trình luận văn của Đặng Thị
Thủy Tiên: Đặc điểm nghệ thuật “Công dư tiệp ký” của Vũ Phương Đề
(Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, năm 2016). Cơng trình này đã có sự
nghiên cứu cụ thể và chuyên sâu về tác phẩm Công dư tiệp ký của Vũ Phương
Đề. Bằng cái nhìn thi pháp học, tác giả đề tài đã đi vào tìm hiểu, nghiên cứu
về đặc điểm thế giới hình tượng nhân vật gắn với những chủ đề cụ thể và đặc
điểm của một số phương thức thể hiện (cốt truyện, ngôn ngữ, giọng điệu)
[41].

2.2. Các bài viết trên tạp chí

Trong bài viết “Tục Công dư tiệp ký tác gia và tác phẩm” (Tạp chí Hán
Nơm, số 1, năm 1989), Nguyễn Đăng Na cho biết, ơng có tìm được một văn
bản Cơng dư tiệp ký khơng có phần tục biên, chỉ gồm 43 truyện và theo ơng,
có lẽ đây là văn bản gần với ngun tác hơn cả. Ngồi ra, ơng cịn cho biết về
một bản dịch Nôm Công dư tiệp ký của Vũ Xuân Tiên là Giáo thụ phủ Nho
Quan, trong đó dịch đủ cả 43 truyện [24].

Về phần văn bản của Công dư tiệp ký, Trần Nghĩa, trong bài viết “Góp
phần giải quyết những vấn đề văn bản học đang đặt ra với Công dư tiệp ký”
(Tạp chí Hán Nơm, số 4, năm 1996), sau khi tiến hành đối chiếu sơ bộ các văn
bản, đã nhận xét: “Ngoài những biến động về tiêu đề, nội dung các truyện

trong các văn bản, nếu đem so sánh, ta cũng thấy có sự xê dịch nhưng cũng
chủ yếu là về mặt câu chữ. Khác nhau về chi tiết giữa các truyện tuy có nhưng
khơng nhiều” [30].

Trần Thị Kim Anh, trong bài viết “Công dư tiệp ký, vấn đề tác giả và
văn bản tác phẩm” (Tạp chí Hán Nơm, số 3 (83), năm 2007), đã hệ thống một

5

cách khái quát lịch sử nghiên cứu Công dư tiệp ký trên bình diện văn bản học.
Qua đó, người đọc thấy được “văn bản Cơng dư tiệp ký hiện cịn là văn bản
được hợp thành từ Công dư tiệp ký (gồm 43 ký của Vũ Phương Đề) + Tục
Công dư tiệp ký (hay Cát Xuyên tiệp bút gồm 58 ký của Trần Tiến) + Bạch
Vân Am cư sĩ Nguyễn công Văn Đạt phả ký (gồm 1 ký của Vũ Khâm Lân) +
Bổ di (gồm 9 ký của Phạm Đình Hổ)… Sự nối kết các tác phẩm này với nhau
đã giúp phản ảnh khá tập trung và hết sức sinh động về lịch sử xã hội và con
người Việt Nam, đặc biệt đậm nét ở giai đoạn sau khi nhà Lê Trung hưng (thế
kỷ XVII - XVIII) - một giai đoạn lịch sử đầy biến động.” [1, tr.13 - 24].

Bài viết “Hai bức tranh xã hội trong kí viết về chuyện kì Việt Nam giai
đoạn thế kỷ XVIII và nửa đầu thế kỷ XIX” của Lê Thị Hải Yến được in trong
Tạp chí khoa học - số 42/2020, Đại học Sư phạm Hà Nội đã khai thác Cơng
dư tiệp ký ở một bình diện khác. Trong bài viết, tác giả đã đi sâu vào 2 bức
tranh xã hội trong ký viết về chuyện kì Việt Nam, trong đó có đề cập đến một
vài truyện trong Cơng dư tiệp ký, nhận thấy trong tác phẩm có nhiều chi tiết
liên quan đến sự báo mộng trước và cả những chi tiết mang tính dị thường,
giải thiêng. Từ đó, tác giả đưa ra nhận định: “Tựu chung, trong các tác phẩm
kí viết về chuyện kì, các tác giả đã tập trung xây dựng, phản ánh hai bức tranh
xã hội khác nhau. Bức tranh thứ nhất, bức tranh xã hội trật tự - quy củ thiêng
liêng, cao cả gắn với sự chi phối của tư tưởng hệ chính thống - Nho giáo…

Song bên cạnh đó, do tác động của hoàn cảnh lịch sử xã hội, sự xuống cấp
nghiêm trọng của tư tưởng hệ Nho giáo đã dẫn đến một sự đứt gãy tư tưởng
hệ, kéo theo hệ tư tưởng tơn giáo bị hồi nghi, hệ tư tưởng cá nhân lên ngôi
khiến cho nhiều nhân vật, sự kiện trước đây được huyền thoại hóa, xem là tối
cao thì nay bị hạ bệ, giải thiêng. Điều đó dẫn đến hình thành một mơ hình xã
hội phi trật tự, sai lệch, sa sút, giải thiêng.” [51, tr.16].

6

Từ những bài viết, cơng trình nghiên cứu nêu trên, có thể thấy, các học
giả đi trước mới chủ yếu quan tâm tìm hiểu thân thế, sự nghiệp của Vũ
Phương Đề; khảo cứu và giới thiệu văn bản tác phẩm Công dư tiệp ký. Một số
nghiên cứu về đặc điểm, giá trị của Công dư tiệp ký thường tồn tại ở dạng
nghiên cứu chung với những tập truyện ký, thể loại khác mà chưa có nhiều
bài viết, cơng trình nghiên cứu chun biệt. Những nhận định nghiên cứu về
tập ký này vì thế cũng mới mang tính khái quát, gợi mở. Dù vậy, những tìm
hiểu sơ lược, khái quát, hay cụ thể về tác giả Vũ Phương Đề cũng như tác
phẩm Công dư tiệp ký nêu trên đều là cơ sở, định hướng, gợi mở cho chúng
tôi lựa chọn, giải quyết những vấn đề nghiên cứu trong đề tài theo hướng loại
hình học.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Đề án Loại hình nhân vật trong Cơng dư tiệp ký của Vũ Phương Đề
trước hết đi vào tìm hiểu vấn đề loại hình nhân vật và khảo sát, phân loại các
kiểu nhân vật trong Cơng dư tiệp ký; sau đó tập trung đi sâu vào phân tích đặc
điểm của từng kiểu nhân vật; làm sáng rõ vai trò, đặc sắc của một số phương
thức nghệ thuật trong việc xây dựng kiểu nhân vật của tác phẩm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của đề án là các kiểu nhân vật và nghệ thuật xây
dựng các kiểu nhân vật trong Công dư tiệp ký của Vũ Phương Đề.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề án tập trung khảo sát, nghiên cứu 44 truyện ở phần Tiền biên trong
tác phẩm Công dư tiệp ký của Vũ Phương Đề. Trong đề án này, chúng tôi
thống nhất sử dụng tác phẩm Công dư tiệp ký của Vũ Phương Đề, do Đoàn
Thăng dịch, Trần Nghĩa giới thiệu, Nxb Văn học ấn hành năm 2001. Ngoài ra,

7

trong q trình nghiên cứu, để đảm bảo tính chính xác và khoa học, chúng tơi
cịn tham khảo và đối chiếu với một số văn bản khác.
5. Phương pháp nghiên cứu

Thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng những phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau:

- Phương pháp loại hình: Dựa vào những đặc điểm chung nổi bật, tiêu
biểu về tư tưởng - phẩm chất, chúng tôi đã tiến hành nhóm họp các nhân vật
trong tác phẩm Công dư tiệp ký của Vũ Phương Đề thành những kiểu loại
khác nhau để có cái nhìn so sánh giữa các kiểu nhân vật trong tập ký này.

- Phương pháp khảo sát văn bản: Chúng tôi đã khảo sát 44 truyện trong
tập Công dư tiệp ký của Vũ Phương Đề, lấy đó làm cơ sở minh chứng cho
những phân tích, nhận định về đặc điểm loại hình nhân vật trong tập ký này.

- Phương pháp văn học sử: Phương pháp này giúp chúng tơi tìm hiểu tác
phẩm Cơng dư tiệp ký của Vũ Phương Đề trong tiến trình vận động, phát triển
của lịch sử văn học dân tộc, trong dịng chảy thể loại truyện ký nói riêng và

văn xi tự sự trung đại Việt Nam nói chung.

- Phương pháp liên ngành: Công dư tiệp ký của Vũ Phương Đề ra đời
trong hoàn cảnh lịch sử, xã hội, chính trị, tơn giáo thời trung đại có nhiều biến
động. Do đó, nghiên cứu Loại hình nhân vật trong Cơng dư tiệp ký của Vũ
Phương Đề cần được soi chiếu trong sự tương quan với những lĩnh vực trên.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đây là phương pháp được chúng tơi
dùng để phân tích các kiểu nhân vật và nghệ thuật xây dựng nhân vật cụ thể
trong Công dư tiệp ký của Vũ Phương Đề. Từ đó, đề án đi đến tổng hợp lại
vấn đề đã phân tích để có cái nhìn tồn diện và sâu sắc hơn.

8

6. Đóng góp của đề án
Thông qua việc triển khai đề án, chúng tôi muốn đem đến cho người

đọc cái nhìn tồn diện và sâu sắc về loại hình nhân vật trong Cơng dư tiệp ký
của Vũ Phương Đề. Qua đề án, người đọc sẽ biết thêm về Vũ Phương Đề và
những đóng gióp của ông cho nền văn học dân tộc. Đề án cũng góp phần tiếp
tục khẳng định giá trị của tập truyện cũng như bổ sung thêm kiến thức cho
giáo viên về phần văn học trung đại từ đó phục vụ tốt hơn trong công tác
giảng dạy.
7. Cấu trúc của đề án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung của đề
án gồm 3 chương:
- Chương 1. Loại hình nhân vật, Vũ Phương Đề và Công dư tiệp ký
- Chương 2. Các kiểu nhân vật trong Công dư tiệp ký
- Chương 3. Nghệ thuật xây dựng các kiểu nhân vật trong Công dư tiệp ký.


9

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. LOẠI HÌNH NHÂN VẬT, VŨ PHƯƠNG ĐỀ VÀ
CÔNG DƯ TIỆP KÝ
1.1. Loại hình nhân vật trong tác phẩm văn học
1.1.1. Khái niệm nhân vật

Nhân vật văn học là một khái niệm khơng cịn q xa lạ đối với các
nhà nghiên cứu cũng như với bạn đọc. Nhà văn, khi sáng tác, luôn phải chú ý
đến việc xây dựng nhân vật. Bởi lẽ, đó là nơi giải quyết tất cả những gì trong
tác phẩm. Chính vì vậy, việc thành hay bại của một nhà văn phụ thuộc nhiều
vào việc xây dựng nhân vật. Có nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam đã đưa ra
những khái niệm về nhân vật.

Nhà lý luận văn học Phương Lựu cho rằng: “Nhân vật văn học là con
người được miêu tả trong văn học bằng phương tiện văn học” và “Nhân vật là
phương tiện khái quát hiện thực” [23, tr.284].

Còn Lại Nguyên Ân trong cuốn 150 thuật ngữ văn học thì cho rằng:
“Hình tượng nghệ thuật về con người, một trong những dấu hiệu về sự tồn tại
trọn vẹn của con người trong nghệ thuật ngôn từ. Bên cạnh con người, nhân
vật văn học có khi cịn là các con vật, các loài cây, các sinh thể hoang đường
được gán cho những đặc điểm giống con người” [2, tr.167].

Trong Từ điển thuật ngữ văn học được ba tác giả đồng chủ biên (Lê Bá
Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi) lại nói: “Nhân vật văn học là một đơn
vị nghệ thuật đầy tính ước lệ, khơng thể đồng nhất nó với con người có thật
trong đời sống. Nhân vật văn học là người dẫn dắt độc giả vào một thế giới

khác của đời sống” [11, tr.213].

10

Tóm lại, nhân vật văn học trước hết là hình tượng con người được nhà
văn miêu tả trong tác phẩm bằng phương tiện ngôn ngữ. Nếu khơng phải là
hình tượng con người có trong thế giới hiện thực thì những nhân vật văn học
đó cũng đã được nhân hóa, hay mang theo quan hệ xã hội – thẩm mĩ của con
người. Nhân vật trong tác phẩm văn học có thể được miêu tả kĩ hay sơ lược,
sinh động hay không rõ nét, xuất hiện một hay nhiều lần, thường xuyên hay
từng lúc, giữ vai trò quan trọng nhiều, ít hoặc khơng ảnh hưởng nhiều lắm đối
với tác phẩm. Vì được xây dựng bằng chất liệu ngơn ngữ, lại được lọc qua
lăng kính chủ quan, cá nhân của nhà văn nên nhân vật văn học luôn chứa
đựng yếu tố hư cấu, sáng tạo; trở thành một sinh thể hết sức sống động, chỉ có
thể cảm nhận được mà không thể nắm bắt được bằng các giác quan thơng
thường. Tính đa nghĩa của hình tượng nhân vật văn học trong hành trình tiếp
nhận của độc giả, một phần cũng được tạo nên từ đó. Nhân vật văn học là
trung tâm của tác phẩm trong việc phản ánh, khái quát hiện thực đời sống
cũng như thể hiện tư tưởng, tình cảm của tác giả.

1.1.2. Các tiêu chí phân chia loại hình nhân vật trong tác phẩm văn học

Nhân vật trong một tác phẩm văn học hiện lên thật đa dạng và phong
phú. Mỗi nhân vật cũng như mỗi con người có một xuất thân, hình dạng và
tính cách, … khơng ai giống ai hồn tồn. Và đơi khi, nhân vật mang theo yếu
tố tự truyện, là hình bóng cuộc đời nhà văn được gửi gắm vào trong ấy.

Mỗi tác phẩm văn học, nhất là tác phẩm tự sự thường có nhiều nhân
vật, các nhân vật trong cùng tác phẩm ít nhiều có mối liên hệ với nhau, từ đó
tạo nên cả một hệ thống nhân vật. Trong hệ thống nhân vật của tác phẩm văn

học, nhiều nhân vật có cùng chung những đặc điểm nào đó, từ đó hình thành
nên các kiểu, nhóm nhân vật mang tính loại hình, phân biệt với những đặc
điểm chung của các kiểu, loại nhân vật khác. Đặc điểm loại hình phân biệt
giữa các kiểu, loại nhân vật trong tác phẩm văn học có khi là những đặc điểm

11

mang tính đối lập, có khi lại mới chỉ là những đặc điểm mang tính khác biệt.
Việc phân chia nhân vật trong tác phẩm văn học thành những kiểu, loại là hết
sức cần thiết. Bởi qua đó, người nghiên cứu có điều kiện đối sánh, làm rõ hơn
những điểm tương đồng và dị biệt giữa các kiểu loại nhân vật cũng như giữa
các nhân vật trong cùng một kiểu loại. Đây cũng là điều kiện, cơ sở khoa học
cho việc đánh giá nét đặc sắc, đóng góp từ thế giới nhân vật đối với giá trị tác
phẩm và vị thế của nhà văn.

Có nhiều phương diện, cơ sở, căn cứ khác nhau để chúng ta có thể
nhóm họp, phân chia hệ thống nhân vật trong tác phẩm văn học thành những
kiểu, loại khác nhau. Và thơng thường, từ bình diện nội dung - tư tưởng, kết
cấu - cốt truyện, thể loại, cấu trúc, người ta sẽ phân chia hệ thống nhân vật
trong tác phẩm thành những kiểu, loại khác nhau, cụ thể như:

* Từ góc độ nội dung, tư tưởng: Căn cứ vào phẩm chất nhân vật, có thể
chia ra: nhân vật chính diện, nhân vật phản diện, nhân vật trung gian.

Nhân vật chính diện: Nhân vật chính diện cịn được gọi là nhân vật tích
cực. Với vai trị thể hiện lý tưởng xã hội và lý tưởng thẩm mỹ của thời đại
mình, nhân vật chính diện thường được xây dựng theo những chuẩn mực nhất
định. Theo nhà nghiên cứu Trần Đình Sử: “Nhân vật chính diện là nhân vật
thể hiện những giá trị tinh thần, những phẩm chất đẹp đẽ, những hành vi cao
cả của con người được nhà văn miêu tả, khẳng định, đề cao trong tác phẩm

theo một quan điểm, tư tưởng, một lý tưởng xã hội – thẩm mỹ nhất định.” [35,
tr.227]. Đi ngược lại với nhân vật chính diện là nhân vật phản diện. Và trong
cùng một tác phẩm văn học, hai loại nhân vật này thường thể hiện ý nghĩa, tư
tưởng của tác phẩm.

Nhân vật phản diện: Trái lại với nhân vật chính diện, “nhân vật phản
diện lại mang những phẩm chất xấu xa trái với đạo lý và lí tưởng, đáng lên án
và phủ định.” [23, tr.285]. Từ những quan niệm trừu tượng về bản chất con

12

người, đôi khi trong các sáng tác văn học, kiểu nhân vật phản diện được xây
dựng đơn giản, máy móc, một chiều. Khác với các nhân vật trong văn học
trung đại thường đơn diện, các nhà văn học hiện thực phê phán cận – hiện đại
thường đưa cả cái cao cả và cái tầm thường, cái đẹp với cái lố bịch thống nhất
trong cùng một nhân vật. Cho nên từ chỗ chỉ ra đâu là phản diện, đâu là chính
diện cho nhân vật ấy, thật khơng dễ. Và vì thế, đơi lúc, sự phân biệt nhân vật
chính diện, nhân vật phản diện khơng phải bao giờ cũng rạch rịi, rõ nét. Đó
cũng là cơ sở cho các nhà nghiên cứu đưa ra kiểu nhân vật trung gian.

Nhân vật trung gian: Đứng giữa nhân vật chính diện và nhân vật phản
diện là nhân vật trung gian. Phẩm chất của kiểu nhân vật này thường không
cố định mà ln ln thay đổi theo hồn cảnh. Trong từng hồn cảnh cụ thể
mà nhân vật có thể trở nên tốt hoặc xấu đi.

* Từ góc độ kết cấu – cốt truyện : Trong tác phẩm văn học thường có
một hoặc nhiều nhân vật. Và trong các trường hợp đó, khơng phải mọi nhân
vật trong tác phẩm văn học đều có vai trị như nhau trong kết cấu và cốt
truyện tác phẩm. Dưới đây là một số kiểu nhân vật nhìn từ góc độ kết cấu –
cốt truyện:


Nhân vật chính: Đây là nhân vật xuất hiện nhiều và giữ vị trí then chốt
trong việc thể hiện đề tài, chủ đề và tư tưởng tác phẩm. Nhân vật này liên
quan đến các sự kiện chủ yếu của tác phẩm, là cơ sở để tác giả triển khai đề
tài cơ bản của mình và là nhân vật được khắc họa đầy đặn, có tiểu sử, có
nhiều tình tiết. Nhân vật chính phải là người ở trong xung đột của tác phẩm,
đại diện cho một phía của xung đột tác phẩm, số phận của nhân vật gắn liền
với sự phát triển xung đột của truyện.

Nhân vật trung tâm: Trong các nhân vật chính của tác phẩm lại có thể
thấy nổi lên những nhân vật trung tâm xuyên suốt tác phẩm từ đầu đến cuối
về mặt ý nghĩa. Đó là nơi quy tụ các mối mâu thuẫn của tác phẩm, là nơi thể

13

hiện vấn đề trung tâm của tác phẩm. Nhận ra nhân vật trung tâm là rất quan
trọng. Bởi lẽ, nhận ra được nhân vật trung tâm tức là chúng ta hiểu được vấn
đề cơ bản của tác phẩm. Lại có khi, nhân vật trung tâm là nhân vật được nói
đến, chứ khơng phải là nhân vật chính trong cốt truyện.

Nhân vật phụ: Ngoài nhân vật chính, nhân vật trung tâm, cịn có nhân
vật phụ. Có nhân vật phụ có tính cách, tình tiết; lại có nhân vật phụ chỉ thấp
thống trong các tình tiết. Tuy vậy, chúng ta vẫn không thể coi nhẹ nhân vật
phụ. Bởi lẽ, chúng chẳng những là một bộ phận không thể thiếu của bức tranh
chung, mà nhiều khi còn hàm chứa những tư tưởng quan trọng của tác phẩm.

* Từ góc độ thể loại: Nếu xét từ góc độ thể loại, có thể phân ra ba kiểu
loại nhân vật: nhân vật tự sự, nhân vật kịch, nhân vật trữ tình.

Nhân vật tự sự: Nhân vật tự sự là nhân vật được miêu tả theo phương

thức tự sự. Nhân vật này thường xuất hiện trong các tác phẩm tự sự như tiểu
thuyết, truyện, ký. Đây là loại nhân vật có thể được miêu tả đầy đặn nhất,
phong phú nhất và ít bị hạn chế.

Nhân vật kịch: Nhân vật kịch là nhân vật được miêu tả theo phương
thức kịch, chủ yếu xuất hiện ở trong kịch. Vì kịch viết là để diễn nên bị hạn
chế bởi không gian và thời gian; vì thế nên nhân vật kịch chỉ được miêu tả ở
những khâu xung đột căng thẳng nhất. Do đó, nhân vật kịch giàu kịch tính,
góp phần tạo nên tính kịch ở vở kịch. Các nhân vật có tính kịch trong tự sự là
loại nhân vật gần gũi với nhân vật kịch.

Nhân vật trữ tình: Nhân vật trữ tình là nhân vật được xây dựng theo
phương thức trữ tình, trực tiếp thể hiện cảm xúc, ý nghĩa trong tác phẩm.
Nhân vật trữ tình thường xuất hiện dưới dạng phiến đoạn trong nhiều thể loại
khác nhau như: thơ trữ tình, tùy bút... nhưng chủ yếu là trong thơ trữ tình và
thường được gọi là “cái tơi trữ tình”.

14

* Từ góc độ chất lượng nghệ thuật: Xét từ góc độ chất lượng nghệ
thuật, người ta thường dùng khái niệm nhân vật tính cách và nhân vật điển
hình để chỉ những nhân vật được khắc họa rõ nét. Từ khái niệm nhân vật tới
khái niệm tính cách và tính cách điển hình là những mức độ khác nhau về
chất lượng – tư tưởng nghệ thuật của sự thể hiện con người trong tác phẩm
văn học. Nhân vật tính cách là những nhân vật đã được khắc họa có chiều sâu
với những đặc điểm tâm lí, diện mạo tương đối rõ nét, đủ định hình để nhận
ra đặc điểm của nhân vật đó. Nhân vật tính cách đạt đến mức độ thật sâu sắc
thì trở nên nhân vật điển hình. Chỉ trong những tác phẩm xuất sắc mới có
những tính cách nhân vật đạt đến trình độ điển hình.


* Từ góc độ cấu trúc nhân vật: Đứng từ góc độ này có thể chia nhân vật
ra làm các loại: Nhân vật chức năng, nhân vật loại hình, nhân vật tính cách,
nhân vật tư tưởng.

Nhân vật chức năng: Nhân vật này còn gọi là “nhân vật mặt nạ” là loại
nhân vật thực hiện một số chức năng nào đó trong tác phẩm. Các nhân vật
chức năng thường được cấu trúc như một phương tiện, công cụ. Do vậy phẩm
chất nhân vật dường như không thay đổi từ đầu đến cuối. Đời sống nội tâm
của nhân vật cũng không được miêu tả. Loại nhân vật chức năng chủ yếu xuất
hiện trong văn học dân gian và văn học cổ trung đại.

Nhân vật loại hình: Nhân vật loại hình là nhân vật mà ở đó có một nét
tính cách được tơ đậm trở nên tiêu biểu cho loại người nào đó trong xã hội
của những thời đại nhất định. Loại nhân vật này dựa trên cơ sở tập trung miêu
tả một nét tính cách nổi bật và thường là nét tính cách trở thành tên gọi của
nhân vật.

Nhân vật tính cách: Đây là loại nhân vật có cá tính đầy đặn nhiều mặt.
Nhân vật tính cách thường được xem như một nhân cách. Có thể thấy nét
khác nhau căn bản giữa nhân vật tính cách và nhân vật loại hình ở chỗ một


×