Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố quy nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.31 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

ĐẶNG THÀNH HUY

QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Hoàng Thị Hoài Hƣơng

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề án “Quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng Thị Hoài Hương.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề án này là trung thực và chưa
được cơng dưới bất kì hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng
biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu
thập từ nguồn khác nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.

Bình Định, ngày tháng năm 2023
Học viên

Đặng Thành Huy

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề án này, ngoài sự cố gắng của


bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Hồng Thị Hồi Hương,
người trực tiếp hướng dẫn; đã hết lịng tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi
rất nhiều trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành đề án này.

Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể các thầy,
cô giáo của Trường Đại học Quy Nhơn, những người đã giảng dạy, chia sẻ
cùng tơi những khó khăn, động viên và khích lệ tơi trong học tập, nghiên cứu
để hoàn thành đề án này. Tạo mọi điều kiện cho tơi trong q trình học tập và
thực hiện đề án.

Trong quá trình thực hiện đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót,
Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét của q thầy cơ để đề án được hồn
thiện hơn. Kính chúc q thầy (cơ) ln vui vẻ, hạnh phúc, sức khỏe dồi dào
và thành công.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết đề tài ................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................... 5

5. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 5
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................ 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU,
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN .......................................... 7
1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước cấp huyện ....................... 7

1.1.1 Ngân sách nhà nước .......................................................................... 7
1.1.2. Nội dung thu, chi ngân sách huyện ................................................ 12
1.2. Quản lý thu, chi ngân sách nhà nước cấp huyện .................................. 14
1.2.1. Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ...... 14
1.2.2. Nội dung quản lý thu – chi ngân sách nhà nước cấp huyện ........... 16
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước
cấp huyện.................................................................................................. 17
1.3. Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại một số
địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định. ................................................................................................... 20
1.3.1. Bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác quản lý thu, chi ngân
sách nhà nước của một số địa phương. .................................................... 20

1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác quản lý thu, chi ngân
sách nhà nước cho thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. ...................... 23
Tiểu kết chương 1........................................................................................ 25
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH.............. 26
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội thành phố Quy Nhơn .................. 26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên thành phố Quy Nhơn ....................................... 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Quy Nhơn ............................ 29
2.2. Thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định .......................................................................... 32
2.2.1. Thực trạng quản lý điều hành thu, chi ngân sách thành phố Quy

Nhơn, tỉnh Bình Định ............................................................................... 26
2.2.2. Hoạt động quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ....................................................................... 41
2.2.3. Hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ....................................................................... 49
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ......................................................... 62
2.3.1. Một số mặt kết quả đạt được .......................................................... 62
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ...................... 65
Tiểu kết chương 2........................................................................................ 68
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH ....................................................................................... 70
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Quy Nhơn ........ 70
3.1.1. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Quy
Nhơn giai đoạn 2022-2025....................................................................... 70
3.1.2. Định hướng về quản lý ngân sách Nhà nước thành phố Quy Nhơn .... 73

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước tại thành phố
Quy Nhơn giai đoạn 2023-2025 .................................................................. 74

3.2.1. Hoàn thiện hoạt động quản lý thu, chi ngân sách........................... 74
3.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động quyết toán ngân sách tại thành phố
Quy Nhơn ................................................................................................. 80
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực trong bộ máy quản lý tài
chính tại UBND thành phố Quy Nhơn. .................................................... 83
3.2.4. Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan trong bộ máy quản lý tài chính
tại UBND thành phố Quy Nhơn............................................................... 85
Tiểu kết chương 3........................................................................................ 89
KẾT LUẬN ................................................................................................... 90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 92

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

DT Dự toán

ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản

HĐND Hội đồng nhân dân

KBNN Kho bạc nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

NSĐP Ngân sách địa phương

NSNN Ngân sách nhà nước

NSTW Ngân sách Trung ương

UBND Ủy ban nhân dân

XDCB Xây dựng cơ bản

XHCN Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1 Kết quả thu NSNN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn giai đoạn
2019 - 2022..................................................................................... 48

Bảng 2.1 Kết quả giảm thất thu NSĐP giai đoạn 2020-2022......................... 53
Bảng 2.3: Nguồn chi Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Quy

Nhơn giai đoạn 2019 - 2022 ........................................................... 58

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết đề tài
Trong hệ thống tài chính, Ngân sách Nhà nước là bộ phận chủ đạo, là

điều kiện vật chất quan trọng của Nhà nước do hiến pháp quy định, là công cụ
quan trọng của Nhà nước có tác dụng điều tiết vĩ mơ nền kinh tế xã hội. Vì
vậy, việc sử dụng ngân sách một cách hợp lý và có hiệu quả sẽ mang lại lợi
ích rất lớn cho tồn xã hội.

Ngân sách Nhà nước cấp huyện là một bộ phận cấu thành ngân sách
Nhà nước, là cơng cụ để chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng. Quản lý thu, chi tốt ngân sách cấp huyện là một nhiệm vụ quan trọng
của chính quyền cấp huyện, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu
đề ra trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Trong những năm qua, công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
(NSNN) trên địa bàn tỉnh Bình Định được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và
có chuyển biến tích cực; nhiều biện pháp quản lý nguồn thu, chống thất thu,

thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã được tập trung triển khai thực hiện.

Thành phố Quy Nhơn với vị trí chiến lược của tỉnh Bình Định, được
đánh giá là đơn vị phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm của tỉnh. Trong nhiều
năm qua, công tác quản lý ngân sách thành phố đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể, góp phần quan trọng trong việc thắng lợi các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo giữ vững an ninh chính
trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố Quy Nhơn nói riêng và tỉnh
Bình Định nói chung. Từ đó đã được nhiều thành tựu đáng kể trong việc thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi trong đó
thu ngân sách vượt cao so với kế hoạch. Tuy nhiên, trong công tác quản lý
thu, chi ngân sách thành phố đã bộc lộ một số hạn chế cần chưa đáp ứng được
yêu cầu quản lý, như: cơng tác lập dự tốn cịn yếu kém, cịn nhiều lần bổ
sung, điều chỉnh gây khó khăn cho cơng tác quản lý dự toán được duyệt, việc

2

chấp hành dự toán còn nhiều tồn tại, quản lý thu ngân sách còn nhiều kẽ hở
chưa bao quát các nguồn thu, hiệu quả các khoản chi ngân sách chưa cao, vẫn
cịn tình trạng thất thốt lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Do vậy, trong giai
đoạn tới cần tập trung vào các nội dung: lập dự toán ngân sách, phân cấp ngân
sách, việc nâng cao ý thức tiết kiệm, chống lãng phí, ý thức kỹ luật tài chính.
Bên cạnh đó, cần xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách để khai thác hiệu
quả nguồn lực hiện có đồng thời góp phần tạo môi trường đầu tư thuận lợi,
nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra là những vấn đề cần được
chú trọng trong quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý thu, chi ngân sách
Nhà nước cấp huyện, với thực tiễn trên tôi chọn đề tài “Quản lý thu, chi ngân
sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” làm đề

tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều nghiên cứu về quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên

địa bàn cấp huyện, có thể kể đến như:
PGS.TS Lê Chi Mai (2006) với sách “Phân cấp ngân sách cho chính

quyền địa phương, thực trạng và giải pháp”, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
đã đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc phân cấp quản lý ngân sách Nhà
nước cho chính quyền địa phương ở Việt Nam trong đó có chính quyền cấp
huyện.

Tô Thiện Hiền (2012) với luận án tiến sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả
quản lý ngân sách Nhà nước tỉnh An Giang giải đoạn 2011-2020”, tác giả tại
Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, đã chỉ ra được bản chất cũng như
ý nghĩa về mặt lý luận của công tác quản lý ngân sách cấp tỉnh và phân tích
thực trạng quản lý ngân sách tại tỉnh An Giang để từ đó đưa ra được các giải
pháp phù hợp.

Bùi Thị Minh Thúy (2014) với luận văn thạc sỹ quản lý hành chính

3

công: “Quản lý ngân sách Nhà nước ở Huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa”,
đã đề cập công tác quản lý ngân sách ở cấp huyện của tỉnh Thanh Hóa qua
việc đi sâu phân tích chi tiết từng khoản thu ngân sách để đưa ra được những
giải pháp phù hợp.

Nguyễn Thị Thùy Nhung (2015) với luận văn thạc sỹ quản lý công

“Quản lý ngân sách Nhà nước tại Huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”, đã đưa
ra được hệ thống lý luận rõ ràng cũng như công tác quản lý ngân sách ở cấp
huyện của tỉnh Hải Dương từ đó chỉ được vai trị của cơng tác kiểm tra, giám
sát trong quản lý ngân sách.

Đỗ Trung Kiên (2016) nghiên cứu về “Hoàn thiện quản lý thu, chi
ngân sách nhà nước huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội (2016)” đã phân tích
kết quả đạt được về quản lý thu ngân sách nhà nước bao gồm công tác quản lý
thu thuế và công tác quản lý thu phí, lệ phí; kết quả đạt được về quản lý chi
ngân sách nhà nước bao gồm chi đầu tư phát triển và quản lý chi thường
xuyên. Luận văn trên cũng đề xuất một số giải pháp như sau: đổi mới cơ chế
quản lý thu thuế, gắn liền với cải cách thủ tục hành chính thuế để tạo môi
trường thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân kinh doanh, tiết kiệm chi phí
chung của xã hội, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế,
thành lập tổ tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra về thuế, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
thuế; xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm tuân thủ chặt chẽ những quy định
của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

Lê Lệ Huyền, Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2022) nghiên cứu về “Hồn
thiện cơng tác quản lý thu – chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố
Long Xuyên tỉnh An Giang giai đoạn 2017 -2022” đã phân tích thực trạng
cơng tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn TP. Long Xun, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý thu, chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn TP. Long Xuyên như nâng cao chất lượng cơng
tác lập dự tốn, hồn thiện cơng tác thu ngân sách, ăng cường công tác giám
sát, kiểm tra, thanh tra tài chính ngân sách nhà nước, cơng tác quyết toán ngân

4


sách cần được thực hiện thông nhất theo đúng qui định.
Trên thực tế, kết quả nghiên cứu các cơng trình nói trên đều đề cập đến

việc hồn thiện cơng tác quản lý thu, chi ngân sách nói chung và công tác
quản lý ngân sách ở từng địa phương nhất định. Mặc dù cùng tuân thủ hệ
thống pháp luật về quản lý ngân sách Nhà nước nhưng mỗi địa phương đều có
những đặc điểm đặc thù khác nhau và hiệu quả của việc quản lý ngân sách
Nhà nước các cấp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện của từng địa phương. Các
nghiên cứu trên đã chỉ ra được các khâu chưa hồn thiện trong q trình quản
lý nhưng chưa nêu rõ, chưa làm rõ được vai trò của từng khâu cũng như vai
trị của cơng tác thanh tra trong quy trình quản lý ngân sách Nhà nước hay
những vấn đề bất cập trong quá trình thực hiện…

Theo hiểu biết của học viên, trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Địnhchưa có cơng trình nào nghiên cứu về hồn thiện cơng tác quản lý
thu, chi ngân sách Nhà nước và đề xuất những giải pháp có ý nghĩa, hiệu quả
để hồn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành
phố nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và để phù
hợp với cơ chế quản lý chung của Nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung

Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên
địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2020-2022, từ
đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu,
chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
trong thời gian tới.


3.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi ngân sách

nhà nước trên địa bàn cấp huyện.

5

Phân tích thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2020-2022.

Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu, chi
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong
thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn cấp huyện, cụ thể là bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề quản lý thu, chi
ngân sách Nhà nước ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong giai đoạn
2020 – 2022.

5. Nội dung nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên

địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong đó đi sâu phân tích quản
lý thu ngân sách và quản lý chi ngân sách trên địa bàn.


6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp luận

Luận văn sử dụng quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của
nhà nước về ngân sách Nhà nướ và quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện.
6.2 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập tài liệu
Đề tài thu thập số liệu và kết quả điều tra công tác quản lý thu, chi ngân
sách địa bàn thành phố Quy Nhơn; các báo cáo tài chính, thơng tin của các
Ban ngành, phịng Tài chính – Kế hoạch… số liệu thống kê của thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

6

Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp thống kê, mô tả: sử dụng để thống kê các số liệu liên
quan đến công tác quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước được lấy từ nguồn số
liệu của Phịng Tài chính – Kế hoạch thành phố, các Nghị quyết của HĐND
tỉnh, huyện, các quyết định của UBND tỉnh, huyện và các số liệu khác phục
vụ cho mục đích nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: để phân tích và tổng hợp,
so sánh công tác quản lý ngân sách Nhà nước của đề tài nghiên cứu, từ đó đề
xuất các giải pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tiễn, góp phần nâng
cao hiệu quả chất lượng quản lý ngân sách Nhà nước ở thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định.

7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN

1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
1.1.1 Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Điều 4 của Luật ngân sách Nhà nước năm 2015 được Quốc hội nước
Cộng hoà XHCN Việt Nam thơng qua có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách
2017 ghi rõ, “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Ngân sách Nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các
cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Ngân sách nhà nước cấp huyện là các khoản thu ngân sách nhà nước
phân cấp cho địa phương được hưởng, các khoản thu bổ sung từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước
thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.
Thu ngân sách nhà nước cấp huyện là tồn bộ các khoản thu mà chính
quyền địa phương huy động vào quỹ ngân sách trong một thời kỳ để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nó bao gồm các khoản thu thuế, phí, lệ phí,
thu từ hoạt động kinh tế và sự nghiệp của nhà nước, thu từ đất, viện trợ khơng
hồn lại, thu kết dư ngân sách, thu chuyển nguồn và các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật.
Chi ngân sách nhà nước cấp huyện là toàn bộ các khoản chi của chính
quyền địa phương được thực hiện trong một thời kỳ để thực hiện các chức

8


năng, nhiệm vụ của mình. Chi ngân sách nhà nước cấp huyện gồm chi đầu tư
phát triển, chi thường xuyên, chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới và chi
chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa phương
năm sau.

1.1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của ngân sách Nhà nước
Về cơ cấu, ngân sách Nhà nước bao gồm tồn bộ các khoản thu, khoản
chi của Nhà nước. Hình thức biểu hiện bên ngoài, ngân sách Nhà nước là một
bảng liệt kê các khoản thu khoản chi bằng tiền của Nhà nước được dự kiến và
cho phép trong một khoảng thời gian nhất định.
Về mặt pháp lý, ngân sách Nhà nước phải được cơ quan có thẩm quyền
quyết định. Thẩm quyền quyết định ngân sách Nhà nước, ở hầu hết các nước
là thuộc về các cơ quan đại diện. Ở Việt Nam, Quốc hội, Hội đồng nhân dân
cũng là cơ quan có thẩm quyền thông qua và phê chuẩn ngân sách. Quốc hội
thảo luận và quyết định về tổng mức, cơ cấu và phân bổ ngân sách trung
ương. Mọi hoạt động thu, chi ngân sách đều được tiến hành trên cơ sở pháp
luật do Nhà nước ban hành.
Về thời gian thực hiện, theo quy định hiện hành, ngân sách Nhà nước dự toán
và thực hiện trong một năm, năm này gọi là năm ngân sách hay năm Tài khoá.
Về bản chất của ngân sách Nhà nước, đằng sau những con số thu, chi đó
là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể khác như doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngồi nước gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
1.1.1.3. Vai trò của ngân sách Nhà nước
Ở trong mọi thời đại và mọi nền kinh tế, ngân sách Nhà nước là công cụ
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, có thể nhìn nhận vai trò của NSNN đối với nền kinh tế như sau:
Thứ nhất, ngân sách Nhà nước là công cụ định hướng phát triển sản
xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững. Để định hướng và


9

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân
sách. Bằng công cụ thuế, một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác Nhà
nước sử dụng các loại thuế, các mức thuế khác nhau sẽ góp phần kích thích
sản xuất phát triển và hướng các nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư những v ng,
những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng đã định.
Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào
các ngành kinh tế mũi nhọn… Nhà nước có thể tạo điều kiện và hướng dẫn
các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những v ng, lĩnh vực cần thiết để hình
thành cơ cấu kinh tế hợp lý.

Thứ hai, ngân sách Nhà nước là cơng cụ điều tiết kinh tế thị trường,
bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát. Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị
trường là luôn biến động và bị chi phối mạnh mẽ bởi các quy luật thị trường
với các yếu tố cung - cầu, giá cả thường xuyên biến đổi. Sự mất cân đối cung
- cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên
thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này
sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác. Việc dịch chuyển
vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu nền kinh tế, nền kinh tế phát
triển khơng cân đối. Do đó, Nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp
vào thị trường.

Đối với thị trường hàng hóa, hoạt động điều tiết của chính phủ được thực
hiện thơng qua việc thực hiện các quỹ dự trữ của Nhà nước (tiền, vàng, ngoại
tệ, vật tư, hàng hóa…) theo cơ chế điều tiết, khi giá cả của hàng hóa nào lên
cao, để kìm hãm và chống đầu cơ, chính phủ đưa dự trữ hàng hóa đó ra thị
trường để tăng cung, từ đó giảm giá mặt hàng đang tăng giá, kiềm chế lạm
phát. Còn khi giá cả của một loại hàng hóa nào đó giảm mạnh, có khả năng

gây thiệt hại cho người sản xuất, chính phủ sẽ bỏ tiền ra để mua các loại hàng
hóa đó. Bên cạnh đó, bằng cơng cụ thuế và chính sách chi tiêu ngân sách Nhà
nước, Chính phủ có thể tác động lên tổng cung hoặc tổng cầu để góp phần ổn
định giá cả trên thị trường.

10

Đối với thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các
công cụ tài chính như. Phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước
ngồi, tham gia mua bán chứng khốn trên thị trường vốn… Nhà nước góp
phần kiểm sốt lạm phát. Như vậy, thu (đặc biệt là thuế), chi tiêu và dự trữ
Nhà nước có tác động rất lớn đến cung - cầu và bình ổn giá trên thị trường.

Thứ ba, Ngân sách Nhà nước là cơng cụ góp phần giải quyết các vấn đề
xã hội. Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, sự tồn tại và hoạt động có
hiệu quả của bộ máy Nhà nước, quân đội, công an, y tế… thể hiện vai trò của
ngân sách Nhà nước đối với các lĩnh vực của toàn xã hội.

Thứ tư, Ngân sách nhà nước đóng vai trị quan trọng với quốc phịng an
ninh có thể hiểu theo hai hướng ảnh hưởng của quốc phòng an ninh lên ngân
sách nhà nước và ảnh hưởng của ngân sách nhà nước lên quốc phòng an ninh.

Về ảnh hưởng của quốc phòng an ninh lên ngân sách nhà nước. Quốc
phòng an ninh là một trong những lĩnh vực chi tiêu chủ yếu của ngân sách nhà
nước. Theo số liệu của Bộ Tài chính, trong giai đoạn 2016-2020, chi tiêu cho
quốc phòng an ninh chiếm khoảng 5-6% tổng chi ngân sách. Chi tiêu cho
quốc phòng an ninh được ưu tiên để đáp ứng các yêu cầu về xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân, công an nhân dân, biên giới, biển đảo và không gian
không quân. Chi tiêu cho quốc phòng an ninh cũng được sử dụng để thực hiện
các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này, như tham gia gìn giữ hịa

bình Liên Hợp Quốc, tham gia các diễn đàn khu vực và tồn cầu về an ninh.
Chi tiêu cho quốc phịng an ninh ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước bằng
cách giảm bớt nguồn lực có thể dành cho các lĩnh vực khác, như giáo dục, y
tế, giao thông, nông nghiệp, mơi trường và văn hóa. Tuy nhiên, chi tiêu cho
quốc phịng an ninh cũng có thể tạo ra những hiệu quả kinh tế và xã hội tích
cực, như khuyến khích sự đổi mới công nghệ, tạo ra việc làm, thúc đẩy sự hợp
tác và trao đổi với các nước khác.

Về ảnh hưởng của ngân sách nhà nước lên quốc phòng an ninh. Ngân
sách nhà nước là nguồn tài chính quan trọng để duy trì và phát triển quốc

11

phòng an ninh. Ngân sách nhà nước cung cấp các nguồn lực để mua sắm,
nâng cấp và bảo trì vũ khí, thiết bị, cơ sở hạ tầng và đào tạo nhân lực cho
quốc phòng an ninh. Ngân sách nhà nước cũng phải đảm bảo rằng chi tiêu cho
quốc phòng an ninh là hợp lý, minh bạch và hiệu quả, tránh lãng phí và tham
nhũng. Ngân sách nhà nước cũng phải cân đối giữa các mục tiêu kinh tế và an
ninh, khơng để quốc phịng an ninh ăn quá nhiều vào ngân sách hoặc làm suy
yếu nền kinh tế. Ngân sách nhà nước cũng phải thích ứng với các thay đổi của
tình hình khu vực và thế giới, như sự gia tăng căng thẳng biển Đơng, sự leo
thang vũ khí của các nước lớn, sự xuất hiện của các mối đe dọa mới như
khủng bố, mạng lưới, biến đổi khí hậu và dịch bệnh.

Như vậy, quốc phòng an ninh có vai trị rất quan trọng đối với ngân sách
nhà nước Việt Nam. Quốc phòng an ninh ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước
bằng cách chiếm một phần lớn chi tiêu của ngân sách và tạo ra những hiệu
quả kinh tế và xã hội. Ngân sách nhà nước ảnh hưởng đến quốc phòng an ninh
bằng cách cung cấp các nguồn lực và điều kiện để duy trì và phát triển quốc
phòng an ninh. Ngân sách nhà nước và quốc phòng an ninh cần được cân đối

và điều chỉnh theo các mục tiêu và hoàn cảnh của đất nước.

1.1.1.4. Hệ thống ngân sách Nhà nước
Hệ thống ngân sách Nhà nước là tổng thể ngân sách của các cấp chính
quyền Nhà nước. Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố
mà trước hết đó là chế độ xã hội của một Nhà nước và phân chia lãnh thổ
hành chính. Thơng thường ở các nước hệ thống ngân sách được tổ chức ph
hợp với hệ thống hành chính.
Ở nước ta, hệ thống ngân sách Nhà nước theo Luật ngân sách 2017 gồm
ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao
gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương.

12

Ngân sách
Nhà nƣớc

Ngân sách Ngân sách
Trung ƣơng địa phƣơng

Ngân sách Ngân sách Ngân sách
cấp tỉnh cấp huyện cấp xã

Sơ đồ: Hệ thống ngân sách nhà nƣớc

Hệ thống ngân sách Nhà nước Việt Nam được tổ chức và quản lý thống
nhất theo nguyên tắc tập trung và dân chủ, cụ thể:

Tính thống nhất, địi hỏi các khâu trong hệ thống ngân sách phải hợp
thành một thể thống nhất, biểu hiện các cấp ngân sách có c ng nguồn thu,

c ng định mức chi tiêu và c ng thực hiện một quá trình ngân sách.

Tính tập trung, thể hiện ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập
trung các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp dưới
chịu sự chi phối của ngân sách cấp trên và được trợ cấp từ ngân sách cấp trên
nhằm đảm bảo cân đối của ngân sách cấp mình.

Tính dân chủ, dự tốn và quyết toán ngân sách phải được tổng hợp từ
ngân sách cấp dưới, đồng thời mỗi cấp chính quyền có một ngân sách và được
quyền chi phối ngân sách cấp mình.

1.1.2. Nội dung thu, chi ngân sách huyện
1.2.1.1. Nguồn thu ngân sách
Các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100 bao gồm thuế
nhà đất, thuế tài nguyên, không kể từ thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu
khí; thuế mơn bài; thuế chuyển quyền sử dụng đất; tiền sử dụng đất; tiền cho
thuê đất, thuê mặt nước từ hoạt động dầu khí; tiền đền b thiệt hại đất; tiền
cho thuê và bán nhà thuộc quyền sở hữu nhà nước; lệ phí trước bạ; thu từ hoạt


×