Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

quản lý thu chi ngân sách nhà nước cấp xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.38 KB, 31 trang )

MỤC LỤC

1 / 31


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu , chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một thời gian nhất định do cơ quan có thẩm quyền quyết
định để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách cấp xã thuộc một trong các cấp ngân sách địa phương. Ngân sách
xã là phương tiện vật chất để chính quyền cấp xã thực hiện chức năng và nhiệm vụ
của mình . Đặc biệt là trong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa , đẩy mạnh
phát triển nông thôn mới thì việc vấn đề quản lý tốt ngân sách nhà nước lại càng
đóng vai trò quan trọng.
Vì vậy, việc quản lý có hiệu quả ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách
cấp xã nói riêng đã trở thành một vấn đề đáng được quan tâm và chú trọng.
Vấn đề quản lý thu – chi ngân sách nhà nước đã và đang là một đề tài được
nhiều người quan tâm và nghiên cứu. Hàng năm có rất nhiều đề tài ra đời nhằm
mục đích cải tạo việc quản lý ngân sách nhà nước hiện nay. Các đề tài đã thẳng
thắn chỉ ra những điểm hạn chế, tích cực khen ngợi những thành tựu của các cơ
quan có thẩm quyền quản lý ngân sách nhà nước, từ đó họ mạnh dạn đề ra các giải
pháp để khắc phục hạn chế , bất cập trong việc quản lý ngân sách.
Trên địa bàn xã Thi Sơn cũng có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề quản lý
thu – chi ngân sách nhà nước . Mặc dù cũng đã tiếp cận được đến việc nâng cấp
quản lý nhưng chưa thật sự là chìa khóa để giải quyết vấn đề quan trọng này. Vì
vậy em làm đề tài này nhằm đóng góp một số ý kiến của bản thân để hoàn thiện
vấn đề thu – chi ngân sách xã . Góp một phần nhỏ vào sự phát triển của xã Thi Sơn


nói riêng và sự phát triển của đất nước nói chung.
2 / 31


2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

Trước vai trò quan trọng của việc quản lý ngân sách nhà nước nói chung và
ngân sách cấp xã nói riêng trong sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất
nước thì việc nghiên cứu này sẽ giúp tìm hiểu những lý luận pháp luật xoay quanh
việc quản lý thu – chi ngân sách xã; thực trạng thu – chi ngân sách cấp xã tại xã
Thi Sơn – huyện Kim Bảng – tỉnh Hà Nam. Từ đó chỉ ra những thành công trong
việc quản lý, thực hiện thu – chi ngân sách xã ; những bất cập trong việc thu- chi
ngân sách cấp xã và đề ra những giải pháp giúp nâng cao hiệu quả quản lý ngân
sách tại xã Thi Sơn – huyện Kim Bảng – tỉnh Hà Nam.
3.

Đối tượng nghiên cứu

Báo cáo này đề cập đến vấn đề thu – chi ngân sách nhà nước tại xã Thi Sơn –
huyện Kim Bảng – tỉnh Hà Nam.
4.

Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành bài báo cáo này thì em có sử dụng phương pháp nghiên cứu
chủ yếu là thu thập số liệu;phân tích, tổng hợp tài liệu; đánh giá, so sánh số liệu để
từ đó có thể tìm ra những vấn đề cần thiết của báo cáo này.
5.


Kết cấu của bài:

Ngoài phần mở đầu và kết luận thì kết cấu của bài bao gồm 3 chương:
Chương 1: cơ sở pháp lý về thu – chi ngân sách cấp xã
Chương 2: Thực trạng thu – chi ngân sách nhà nước cấp xã tại xã Thi Sơn –
huyện Kim Bảng – tỉnh Hà Nam
Chương 3: các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu – chi ngân sách nhà
nước cấp xã tại xã Thi Sơn – huyện Kim Bảng – tỉnh Hà Nam
3 / 31


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ THU- CHI NGÂN SÁCH CẤP XÃ
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu , chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của Nhà
nước.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương chia ra làm các cấp theo hệ thống chính quyền: ngân sách
cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Việc phân cấp ngân sách nhà
nước như vậy nhằm mục đích tận thu các khoản thu và hợp lý tối đa các khoản chi,
tránh sự ỷ lại vào ngân sách cấp trên và phát huy tối đa tinh thần chủ động sáng tạo
của chính địa phương đó.
1.1.2 Khái niệm ngân sách cấp xã
Ngân sách cấp xã thuộc ngân sách địa phương,là cấp quản lý cuối cùng của
ngân sách nhà nước, bao gồm các khoản thu và nhiệm vụ chi được quy định trong
dự toán một năm do Hội đồng nhân dân xã quyết định và giao cho ủy ban nhân dân
xã thực hiện nhằm đảm bảo các chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã.

Như vậy ngân sách xã bao gồm các khoản thu và nhiệm vụ chi đã được dự
toán trước thông qua bản dự toán ngân sách nhà nước cấp xã được bộ phận tài
chính của Ủy ban nhân dân xã lập theo đúng trình tự của pháp luật và được Hội
đồng nhân dân xã thông qua trước khi gửi bản dự toán lên ủy ban nhân cấp huyện.
Ngân sách xã có vai trò quan trọng đối với hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của
xã đó, là công cụ để xã đó thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của mình.
4 / 31


1.1.3 Khái niệm thu ngân sách cấp xã
Thu ngân sách cấp xã là toàn bộ các khoản thu mà ngân sách cấp xã được
hưởng 100 % và các khoản thu phân theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp xã và
ngân sách cấp trên, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Các khoản thu là cơ sở, tiền đề cho các khoản chi.
1.1.4 Khái niệm chi ngân sách cấp xã
Chi ngân sách cấp xã ( hay còn được gọi là ngân sách xã)là tất cả các nhiệm
vụ chi bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên nhằm bảo đảm quốc
phòng, an ninh của Nhà nước, chi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng
Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội; chi hỗ trợ cho các tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chứ xã hội - nghề nghiệp được thành lập
theo quy định khi các tổ chức này được Nhà nước giao nhiệm vụ; chi phát triển
kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ chi khác theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi là mục tiêu hướng tới, là giới hạn của các khoản thu. Các
khoản chi phải được thực hiện dựa trên bản dự toán ngân sách nhà nước cấp xã
được thông qua hàng năm, không được phép chi ngoài dự toán ngân sách nhà nước
cấp xã. Các khoản chi phải được đảm bảo chi đúng, chi đủ, chi hợp lý tránh làm
thất thoát ngân sách nhà nước.
1.2Nguồn luật điều chỉnh đối với thu – chi ngân sách nhà nước cấp xã
1.2.1 Văn bản luật
Luật ngân sách nhà nước 2015 quy định những nội dung cơ bản về ngân sách

nhà nước, các khoản thu và nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương , ngân sách địa
phương, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan nhà nước trong việc dự toán và thực
5 / 31


hiện ngân sách nhà nước,… Luật ngân sách nhà nước 2015 với nhiều điểm mới so
với luật ngân sách nhà nước 2002, đạo luật là một bước ngoặt quan trọng trong
quản lý ngân sách nhà nước theo hành lang pháp lý mới đầy đủ hơn, đồng bộ hơn,
phù hợp với tình hình thực tế hiện nay với xu thế hội nhập quốc tế, góp phần quan
trọng vào tiến trình cải cách tài chính công theo hướng hiện đại.
1.2.2 Văn bản dưới luật
Thông tư 344/2016 – TT – BTC quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt
động tài chính khác của xã, phường, thị trấn. Thông tư đã cụ thể hóa Luật ngân
sách nhà nước 2015 nhằm hướng dẫn thi hành luật ngân sách nhà nước đối với
chính quyền cấp xã. Thông tư quy định chi tiết nguồn thu, nhiệm vụ chi; quy trình
quản lý ngân sách xã , phường, thị trấn và tổ chức quản lý các hoạt động tài chính
khác của xã. Thông tư 344/2016 đã giúp việc quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
được dễ dàng và hiệu quả hơn.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam bao gồm:
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND ban hành quy định phân cấp nguồn thu,tỷ lệ
phần trăm từng nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2017- 2020.
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND sửa đổi , bổ sung một số nội dung quy dịnh
phân cấp nguồn thu, tỷ lện phần trăm từng nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp
trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017 – 2020.
Hai nghị quyết trên của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam quy định cụ thể hơn
những quy định của Nhà nước về ngân sách nhà nước, phù hợp với tình hình kinh
tế- xã hội của địa phương, vạch ra. Hai bản nghị quyết đã giúp việc thực hiện thu –
chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam được thực hiện một cách dễ dàng
hơn , chính xác hơn những quy định của pháp luật.

1.3 Nội dung pháp luật về thu – chi ngân sách cấp xã

6 / 31


1.3.1

: Phạm vi áp dụng
Nguồn thu, nhiệm vụ chi; quy trình quản lý ngân sách xã, phường, thị trấn

(dưới đây gọi chung là xã) và tổ chức quản lý các hoạt động tài chính khác của xã
1.3.2 Đối tượng áp dụng
Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến ngân sách xã và các hoạt
động tài chính khác của xã.
1.3.3 Phạm vi thu – chi ngân sách xã
Thứ nhất,Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giao chính quyền cấp xã quản
lý, bao gồm: Thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan,
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thu viện trợ không hoàn lại của các
tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân
sách xã.
Thứ hai,Thu ngân sách xã được hưởng bao gồm các khoản thu ngân sách nhà
nước phân cấp cho ngân sách xã và các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào
ngân sách xã quản lý:
a) Thu ngân sách xã gồm các khoản thu phân cấp cho ngân sách xã hưởng
100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã với
ngân sách cấp trên, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
b) Đối với khoản thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác, xã
không được đấu thầu thu khoán một lần cho nhiều năm làm ảnh hưởng đến việc

cân đối ngân sách xã các năm sau; trường hợp thật cần thiết phải thu một lần cho
một số năm, thì chỉ được thu trong nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân xã, không
được thu trước thời gian của nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân khóa sau, trừ trường hợp
thu đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
7 / 31


Thứ ba, Chi ngân sách xã, bao gồm chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên
nhằm bảo đảm quốc phòng, an ninh của Nhà nước, chi hoạt động của các cơ quan
Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội; chi hỗ trợ cho
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp được thành lập theo quy định khi các tổ chức này được Nhà nước giao
nhiệm vụ; chi phát triển kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ chi khác theo quy định
của pháp luật.
Thứ tư, Nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã quy định tại Khoản 2 và Khoản
3 Điều này do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây
gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định.

1.3.4 Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu – chi cho ngân sách xã
Thứ nhất, Phù hợp với phân cấp nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của xã; đồng thời
phải phù hợp với đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư, trình độ quản lý của chính quyền
cấp xã.
Thứ hai, Phù hợp với việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương; phân cấp nguồn thu giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố trực
thuộc trung ương (dưới đây gọi chung là huyện).
Thứ ba,Đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương, trường hợp có phân cấp cho xã thì tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
cho ngân sách xã không vượt tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho từng tỉnh, thành

phố trực thuộc trung ương do Quốc hội quyết định. Riêng đối với các loại thuế, lệ
phí theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Luật ngân sách nhà nước, tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia cho ngân sách xã do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
8 / 31


Thứ tư, Khi phân cấp nguồn thu cho ngân sách xã phải căn cứ vào nhiệm vụ
chi, khả năng thu ngân sách trên địa bàn; phân cấp tối đa nguồn thu tại chỗ, đảm
bảo các xã có nguồn thu cân đối với nhiệm vụ chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển trên địa bàn theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, hạn chế yêu cầu
bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên.
Thứ năm, Trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, ổn định tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách ở địa phương. Hằng năm,
căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện, cơ quan có thẩm quyền quyết
định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách cho ngân sách xã so với năm đầu thời
kỳ ổn định ngân sách.
Thứ sáu, Kết thúc mỗi thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, căn cứ vào khả
năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh xác định lại tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các
cấp ở địa phương và số bổ sung cân đối ngân sách (nếu có), trong đó có ngân sách
xã.

1.3.5 Nguyên tắc cân đối ngân sách xã
Thứ nhất, Cân đối ngân sách xã phải bảo đảm nguyên tắc chi không vượt quá
nguồn thu được hưởng theo quy định; không được đi vay hoặc huy động, chiếm
dụng vốn của các tổ chức, cá nhân dưới mọi hình thức để cân đối ngân sách xã.
Thứ hai, Trường hợp quỹ ngân sách xã thiếu hụt tạm thời, trên cơ sở đề nghị
của Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm ứng từ ngân
sách cấp huyện cho ngân sách xã và phải hoàn trả trong năm ngân sách. Trường
hợp ngân sách cấp huyện không đáp ứng được, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề

nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh
hoặc tạm ứng ngân sách cấp trên và phải hoàn trả trong năm ngân sách.
9 / 31


1.3.6 Nguyên tắc quản lý ngân sách xã
Thứ nhất,Ngân sách xã do Ủy ban nhân dân xã xây dựng và quản lý, Hội
đồng nhân dân xã quyết định và giám sát.
Thứ hai,Mọi khoản thu, chi ngân sách xã phải thực hiện quản lý qua Kho bạc
Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Thứ ba,Các khoản thu, chi ngân sách xã phải hạch toán kế toán, quyết toán
theo mục lục ngân sách nhà nước và chế độ kế toán của Nhà nước.
Thứ tư, Ngân sách xã phải được công khai theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

1.3.7 Nguyên tắc quản lý kinh phí ngân sách của cơ quan quản lý nhà nước thuộc
ngân sách cấp trên ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã thực hiện
Thứ nhất, Rút kinh phí, chi tiêu như đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp trên
và phải mở sổ sách để theo dõi riêng.
Thứ hai,Thực hiện quyết toán như đơn vị trực thuộc với cơ quan, đơn vị giao
dự toán; không tổng hợp vào quyết toán ngân sách xã.
1.3.8 Các khoản thu – chi cụ thể
1.3.8.1

Nguồn thu của ngân sách cấp xã
Pháp luật về các khoản thu ngân sách cấp xã được quy định tại Điều 9 Thông
tư 344/2016 – TT – BTC bao gồm:
Thứ nhất , các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100% ( có nghĩa là các
khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn ngân sách bảo đảm
các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển) là: Các khoản phí, lệ phí

giao cho xã tổ chức thu theo quy định; Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã,
10 / 31


phần nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;Thu từ quỹ đất công
ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo quy định của pháp luật;Tiền thu từ
xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do cấp
xã thực hiện; Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ đi các
chi phí theo quy định của pháp luật; Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan,
tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật,
các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý; Viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực
tiếp cho ngân sách xã;Thu kết dư ngân sách xã năm trước;Thu chuyển nguồn ngân
sách cấp xã năm trước chuyển sang; Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy
định của pháp luật.
Thứ hai, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã, thị
trấn và ngân sách cấp trên: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;Thuế sử dụng đất
nông nghiệp thu từ hộ gia đình; Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;Lệ
phí trước bạ nhà, đất. Căn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu và nhiệm vụ chi của
xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đến tối đa là 100%
các khoản thu này cho ngân sách xã.
Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%)này, ngân sách xã còn
có thể được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thêm nguồn thu từ các khoản thu
ngân sách địa phương được hưởng 100%, các khoản thu phân chia giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương.
Thứ ba, nguồn thu từ thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã: Thu
bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự toán chi cân đối theo
11 / 31



phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp cho ngân sách xã (các
khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm), được xác định
cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách
địa phương, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định tăng thêm số bổ sung cân
đối ngân sách từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn
định;Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chương trình,
nhiệm vụ (như chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu của trung
ương; chương trình, nhiệm vụ của địa phương) hoặc chế độ, chính sách mới do cấp
trên ban hành nhưng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực hiện và dự toán năm
đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương chưa bố trí.
1.3.8.2

: Các khoản chi của ngân sách cấp xã
Căn cứ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước,
các chính sách, chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của
xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem
xét giao cho ngân sách xã thực hiện các nhiệm vụ chi đó là chi đầu tư phát triển và
chi thường xuyên. Cụ thể:
Thứ nhất, chi đầu tư phát triền bao gồm:Chi đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách xã
theo phân cấp của cấp tỉnh theo các lĩnh vực chi thường xuyên;Chi đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động
đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và Luật đầu
tư công cho từng dự án nhất định, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào
ngân sách xã quản lý theo các lĩnh vực chi thường xuyên.


12 / 31


Thứ hai, chi thường xuyên bao gồm: Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ,
chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự
vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi
thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật;
Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức
phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật;
Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn xã;
Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (không có nhiệm vụ chi
nghiên cứu khoa học và công nghệ);
Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn
xã;
Chi hoạt động văn hóa, thông tin;
Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh;
Chi hoạt động thể dục, thể thao;
Chi hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải;
Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các
công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình khác do xã quản

13 / 31


lý; hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như: khuyến công, khuyến
nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định; các hoạt động kinh tế khác;
Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ

chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật:
Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước: Tiền lương cho cán bộ, công chức;
tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân; các khoản phụ
cấp khác theo quy định của Nhà nước; công tác phí; chi về hoạt động, văn phòng,
như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi
tiếp tân, khánh tiết; chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm
việc và tài sản cố định khác; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định; chi khác theo chế
độ quy định;
Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã;
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các
khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có);
Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định của pháp luật;
Chi cho công tác xã hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã
nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ
việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng 01 năm
14 / 31


1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình chính sách;
trợ giúp xã hội và công tác xã hội khác;
Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước, Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quy định cụ thể định mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp
với tình hình, đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương.


15 / 31


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THU – CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP XÃ TẠI XÃ THI SƠN – HUYỆN KIM BẢNG – TỈNH HÀ NAM
2.1 Khái quát về xã Thi Sơn – huyện Kim Bảng – Tỉnh Hà Nam và cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý ngân sách xã
2.2.1

Điều kiện tự nhiên- xã hội
Xã Thi Sơn thuộc huyện Kim Bảng – tỉnh Hà Nam nằm ở trung tâm của
huyện Kim Bảng, cách thành phố Phủ Lý 7km về phía Nam với diện tích 7.16km 2 .
Được sông Hồng bồi đắp tạo thành một vùng đồng bằng rộng lớn. Diện tích đất
nông nghiệp chiếm 67,54 %. Điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp, công nghiệp, và dịch vụ. Ngày nay, hòa cùng sự nghiệp công nghiệp hóahiện đại hóa đất nước xã Thi Sơn cũng đã có những bước chuyển mình đáng kể về
cơ cấu kinh tế. Cụ thể: giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt trú trọng phát triển du lịch với một số danh lam thắng
cảnh nổi tiếng: Ngũ Động Thi Sơn;….
Cùng với điều kiện tự nhiên thuận lợi thì điều kiện xã hội cũng đóng vai trò
quan trọng vào việc thay đổi bộ mặt của xã Thi Sơn. Với dân số năm 2013 là
10325 người, mật độ đạt 1442 người /km 2, trình độ dân trí của người dân ngày
càng được nâng cao , tỷ trọng người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng lớn
(53% tổng số dân của cả xã),cùng với đó cơ sở hạ tầng ngày càng được đầu tư,
phát triển ( đường nhựa, đường bê tông chiếm 80% diện tích đường giao thông của
cả xã) đã thu hút các nhà đầu tư đến hoạt động và sản xuất giúp phát triển kinh tế
của xã, tạo công ăn việc làm cho người dân cụ thể là Nhà máy sản xuất giấy Nhật
Bản; nhà máy sản xuất hàng may mặc xuất khẩu Kim Quy;…
Cùng với sự nỗ lực của cán bộ và người dân toàn xã, năm 2017 xã Thi Sơn đã
đạt danh hiệu Nông thôn mới, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể, cuộc sống của người


16 / 31


dân ngày càng được cải thiện và nâng cao đặc biệt tệ nạn xã hội đã được đẩy lùi do
công tác tuyên truyền , giáo dục của Đảng bộ nhân dân xã Thi Sơn.
Chính vì những điều kiện trên mà xã Thi Sơn – huyện Kim Bảng – tỉnh Hà
Nam rất thuận lợi cho việc nghiên cứu đề tài quản lý ngân sách nhà nước cấp xã.
2.2.1

Bộ máy quản lý ngân sách xã
Hội đồng nhân dân: gồm các đại biểu do cử tri địa phương bầu ra, là cơ quan
quyền lực của địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan cấp trên.
Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, 2 Phó chủ tịch và các Ủy viên.
Cơ quan chuyên môn về tài chính.
2.1 Tình hình thu- chi ngân sách cấp xã tại xã Thi Sơn – huyện Kim Bảng – tỉnh
Hà Nam năm 2017

2.2.1

Tình hình thu ngân sách xã
Dự toán thu ngân sách xã quyết định năm 2017 là 5.161.000.000, kết quả thực
a)

hiện đạt 7.068.962.860, vượt mức 36,96 % so với dự toán. Trong đó:
Các khoản thu Ngân sách xã hưởng 100%
Thứ nhất, khoản thu phí và lệ phí: dự toán thu phí và lệ phí là 100.000.000 ,
thực tế thu được 59.980.000. Như vậy thì đối với khoản thu phí và lệ phí năm 2017
chỉ đạt được 59,98% so với dự toán, chưa đạt được mức dự toán đề ra.
Thứ hai, khoản thu từ quỹ đất công ích và đất công: dự toán thu là

405.000.000, kết quả thu được 628.531.700, kết quả thu từ quỹ đất công ích và đất
công vượt chỉ tiêu 55,2 % so với dự toán. Trong đó:

17 / 31


Khoản thu hoa lợi công sản từ quỹ đất công ích dự toán thu được
405.000.000, thực tế thu được 371.400.700 , mức thu này đạt 91.7 % dự toán ;
Thu đền bù khi nhà nước thu hồi đất là khoản thu không nằm trong các khoản
thu dự toán ngân sách nhà nước của xã Thi Sơn mà là một khoản thu ngoài dự toán
nhà nước. Năm 2017 , thu đền bù khi nhà nước thu hồi đất thu được 257.050.000.
Thứ ba, thu kết dư ngân sách năm trước là:631.902
Thứ tư, các khoản thu khác dự toán là 95.000.000, thu được 105.000.000,
vượt 10 % so với dự toán. Trong đó thu phạt là một khoản thu nằm ngoài dự toán
với kết quả thu là 10.500.000 và thu khác là 94.500.000 đạt 90,47% so với dự toán
về các khoản thu khác.
b)

Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm với ngân sách cấp trên
Các khoản thu này vượt mức dự toán 50,32% với mức dự toán là
1.875.000.000, thực tế thu 2.818.542.437. Trong đó bao gồm khoản thu phân chia
và khoản thu phân chia khác do Tỉnh quy định.
Thứ nhất, các khoản thu phân chia:
Khoản thu thuế thu nhập cá nhân từ việc bán bất động sản,từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của hộ cá nhân đạt 75,87% so với dự toán thu ngân sách ( dự toán:
520.000.000 – quyết toán:394.530.129);
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp vượt mức dự toán 33,74% so với dự toán
( mức dự toán : 68.000.000- quyết toán: 90.910.200)
Thuế tiêu thụ đặc biệt không đạt được mức thu so với dự toán . dự toán thuế
tiêu thụ đặc biệt là 2.000.000 , quyết toán 0.

Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình là khoản thu nằm ngoài dự
toán ngân sách nhà nước với mức thu đạt 21.025.000.
Lệ phí trước bạ nhà đất đạt 80,54% so với dự toán ngân sách ( dự toán :
65.000.000- quyết toán: 52.350.400.
Thứ hai, khoản thu phân chia do tỉnh quy định:

18 / 31


Tiền cấp quyền sử dụng đất vượt 141,62% so với dự toán ( mức dự toán :
800.000.000- quyết toán: 1.932.999.800;
Thuế giá trị gia tăng đạt 77,87 % so với dự toán với mức dự toán là
420.000.000 – quyết toán :327.039.908;
Thứ ba, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên bao gồm 2 khoản thu : thu bổ sung
từ ngân sách cấp trên và thu có mục tiêu từ ngân sách cấp trên . trong đó khoản thu
bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu nằm trong dự toán ngân sách còn khoản
thu có mục tiêu là khoản thu nằm ngoài dự toán ngân sách:
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên đạt 100% so với dự toán
Thu có mục tiêu từ ngân sách cấp trên thu được 740.190.750;
Như vậy, với sự nỗ lực, phấn đấu quyết liệt của Ủy ban nhân dân xã Thi Sơn –
huyện Kim Bảng- tỉnh Hà Nam thì năm 2017 đã đạt được mức thu vượt dự toán
tuy vẫn còn một số khoản thu chưa đạt dự toán nhưng số tổng thu đã vượt ngoài
mong đợi . Các khoản thu sẽ là cơ sở vật chất, là tiền đề cho các khoản chi và là
nền tảng cho các Ủy ban nhân dân xã Thi Sơn hoàn thành tốt các nhiệm vụ của


mình và nhiệm vụ cấp trên giao phó.
Đánh giá về thực trạng thu ngân sách xã
Qua việc phân tích tình hình về các khoản thu của xã Thi Sơn năm 2017 nêu
trên ta có thể nhận thấy, trong năm vừa qua, Đảng bộ và nhân dân xã Thi Sơn đã

đạt được những thành tựu đáng kể, đó là:
Một số khoản thu đã vượt ngoài dự toán thu ngân sách, một số khoản thu
ngoài dự toán do Đảng bộ và nhân dân đã thực hiện khá nghiêm túc những quy
định của pháp luật về thu ngân sách nhà nước.
Thứ nhất , khoản thu từ quỹ đất công ích và đất công , xã Thi Sơn không
những đạt được mức dự toán mà còn vượt dự toán 55,10%. Kết quả đạt được của
khoản thu từ quỹ đất công ích và đất công trong năm 2017 cao hơn so với năm
2016. Sở dĩ có được kết quả như vậy là do sự quản lý chặt chẽ, sát sao của chính
quyền xã, hạn chế đáng kể những sai phạm về đất công.
Thứ hai, khoản thu đền bù khi nhà nước thu hồi đất là khoản thu ngoài dự
toán thu ngân sách nhà nước. Đây là khoản tiền mà nhà nước bồi thường, hỗ trợ
19 / 31


cho người dân thuộc diện thu hồi. Do năm 2017 có một số diện tích đất thuộc diện
thu hồi để giải phóng mặt bằng, nâng cấp tuyến đường giao thông trên quốc lộ 21A
nên đã phát sinh khoản thu này. Quyết toán thu của năm 2017 về khoản thu đền bù
khi nhà nước thu hồi đất có giảm đi so với năm 2015 và 2016 bởi lẽ năm 2015 và
2016 trên địa bàn xã Thi Sơn đã thực hiện xây dựng con đường mới , rút ngắn
khoảng cách đi lại đến các xã, thị trấn khác. Năm 2017 , đường mới đã đi vào hoạt
động ổn định.
Thứ ba, các khoản thu khác đã vượt dự toán do có thêm khoản thu từ tiền
phạt- một khoản thu ngoài dự toán thu ngân sách nhà nước.
Thứ tư, các khoản thu từ tiền cấp quyền sử dụng đất là hai khoản thu vượt dự
toán thu ngân sách. Bởi lẽ, trong thời buổi kinh tế phát triển như hiện nay, đời sống
của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu về nhà ở ngày càng được trú
trọng, vì vậy số hộ dân xin cấp quyền sử dụng đất tăng mạnh và tiền thuế cấp
quyền sử dụng đất tăng hơn gấp 3 lần so với năm 2016.
Đặc biệt, thành tựu không thể không kể đến về việc thu ngân sách năm 2017
đó là , cán bộ nhân dân xã Thi Sơn đã thực hiện các nguyên tắc về ngân sách nhà

nước một cách chính xác và hiệu quả nhất. Có thể nhìn thấy rõ nhất nguyên tắc
thăng bằng được vận dụng một cách triệt để. Qua kết quả thu – chi ngân sách các
năm ta có thể thấy các khoản thu luôn lớn hơn hoặc bằng các khoản chi, không để
trường hợp các khoản thu nhỏ hơn các khoản chi.
Bên cạnh những thành tựu nêu trên thì vấn đề quản lý nguồn thu ngân sách
nhà nước cấp xã năm 2017 của xã Thi Sơn còn nhiều hạn chế:
Đối với vấn đề thu ngân sách nhà nước năm 2017 chúng ta có thể thấy ngoài
những nguồn thu vượt dự toán ngân sách thì còn rất nhiều nguồn thu chưa đạt dự
toán. Cụ thể là : phí và lệ phí; thu hoa lợi công sản trên đất công ích; thuế thu nhập
cá nhân từ việc bán bất động sản, từ hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ cá
nhân;,… Vậy nguyên nhân của vấn đề trên là do đâu? nguyên nhân có thể xuất
20 / 31


phát từ sự quản lý chưa chặt chẽ, nghiêm ngặt của cơ quan chính quyền về vấn đề
nguồn thu, chưa nắm bắt được hết các đối tượng của nguồn thu. Hoặc cũng có thể
do chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan tài chính xã trong việc tính toán dự toán thu
cho xã cho các năm ;
Một số khoản thu vẫn chưa được dự toán ngân sách nhà nước mà trong thực
tế các nguồn thu này có khả năng sẽ trở thành nguồn thu lớn của ngân sách xã .ví
dụ : thu từ hoạt động kinh tế, sự nghiệp; thu từ các khoản đóng góp của nhân dân
theo quy định;… Nguyên nhân của vấn đề này là chính quyền xã chưa có kỹ năng
khai thác, nâng cao hiệu quả các nguồn thu.
Như vậy, Đảng bộ và nhân dân xã Thi Sơn cần phát huy những thành tựu và
nhanh chóng khắc phục những hạn chế trong năm 2018 để đạt được kết quả tốt
nhất.
2.2.2

Tình hình chi ngân sách xã
Tổng chi ngân sách tại xã Thi Sơn – huyện Kim Bảng – tỉnh Hà Nam năm

2017 là : 7.056324.050 vượt 36,52 so với dự toán chi ( dự toán chi cho năm 2017
là 5.161.000.000) .chi ngân sách nhà nước gồm chi đầu tư phát triển và chi thường
xuyên.
Thứ nhất, về chi đầu tư phát triển. Năm 2017 , chi đầu tư phát triển vượt mức
dự toán 36,72% ( chi thực tế : 770.000.000, dự toán : 2.083.234.000) . Khoản chi
này hoàn toàn là chi đầu tư xây dựng cơ bản, không có chi đầu tư phát triển khác.
Thứ hai, về khoản chi thường xuyên. Năm 2017 chi thường xuyên vượt mức
dự toán 13% với dự toán chi: 4.391.000.000 , quyết toán chi :4.961.891.550. Các
khoản chi thường xuyên năm 2017 của xã Thi Sơn chủ yếu là: chi công tác dân
quân tự về, an ninh trật tự;chi sự nghiệp giáo dục; chi sự nghiệp y tế; sự nghiệp văn

21 / 31


hóa thông tin; sự nghiệp thể dục thể thao; sự nghiệp truyền thanh; sự nghiệp kinh
tế; sự nghiệp xã hội và chi quản lý nhà nước, Đảng , đoàn thể.
Chi công tác dân quân tự vệ, an ninh trật tự: quyết toán chi 899.714.500, dự
toán chi 796.000.000 – chi vượt mức dự toán 13.03%. Chi công tác dân quân tự vệ,
an ninh trật tự bao gồm chi công tác dân quân tự vệ và chi an ninh trật tự. Chi công
tác dân quân tự vệ chi vượt mức dự toán 18,35% với dự toán chi : 454.000.000,
quyết toán chi : 537.308.300; chi an ninh trật tự vượt mức dự toán chi 5.97% với
dự toán chi : 342.000.000, quyết toán chi: 362.406.200.
Chi cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi có dự toán chi là 12.000.000 nhưng
không có quyết toán chi. Có nghĩa là trong năm 2017 , xã Thi Sơn không dùng
ngân sách nhà nước theo dự toán cho sự nghiệp giáo dục.
Chi sự nghiệp y tế có mức chi thực tế :97.203.000 vượt 38,86% so với mức
chi dự toán ( chi dự toán cho sự nghiệp y tế là 70.000.000)
Chi sự nghiệp văn hóa thông tin: 89.549.000 vượt mức dự toán 133,66 % ( chi
dự toán cho sự nghiệp văn hóa thông tin là 67.000.000.
Chi sự nghiệp thể dục thể thao : 54.770.000 vượt mức dự toán 119,08%( dự

toán chi cho sự nghiệp thể dục thể thao là 25.000.000)
Chi sự nghiệp truyền hình :33,477.000 đạt 64,39 % dự toán chi ( dự toán chi
cho sự nghiệp truyền hình :52.000.000)
Chi sự nghiệp kinh tế : dự toán chi : 157.000.000 , kết quả chi 551.166.000,
vượt chỉ tiêu dự toán 251,06%. Trong năm 2017, xã Thi Sơn đã thực hiện các
khoản chi trong chi sự nghiệp kinh tế là chi sự nghiệp giao thông với mức chi
112.902.500 đạt 88,85% dự toán chi; chi sự nghiệp địa chính đạt 99,55 % dự toán
chi với mức chi là 27.000.000. Hai khoản chi đó thuộc chi trong dự toán, ngoài ra
có một khoản chi ngoài dự toán trong sự nghiệp kinh tế đó là chi sự nghiệp môi
trường với mức chi 411.365.000.
Chi sự nghiệp xã hội : 319.298.000 đạt 57,32% so với mức dự toán đề ra ( dự
toán chi sự nghiệp xã hội là 557.000.000). chi sự nghiệp xã hội năm 2017 đã thực
hiện chi hưu xã và trợ cấp khác : 291.600.000 đạt 71,65 % so với dự toán; chi cho
22 / 31


hoạt động sự nghiệp xã hội khác : 27,698.000 đạt 18,47 % so với dự toán chi( mức
dự toán : 150.000.000)
Chi quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể tăng so với mức dự toán là 4,35% với
mức dự toán : 2.622.000.000 , quyết toán: 2.735.944.250. Trong khoản chi trên bao
gồm: quản lý nhà nước với mức chi : 1.528.321.800 tăng hơn so với mức dự toán
là 4.02% ;Đảng cộng sản Việt Nam : 595.370.200 vượt 4.45% so với dự toán; Chi
Mặt trận tổ quốc Việt Nam: 219.460.200 vượt 7,47% so với dự toán; chi Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh : 94.195.700 vượt 9,56% so với dự toán chi; chi
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam :94.215.600 đạt 83,75% dự toán chi; Hội cựu chiến
binh Việt Nam : 104.703.850 vượt 19,25% so với dự toán; Khoản chi Hội Nông
dân Việt Nam : 91.652.900 vượt 11,09% so với dự toán; Chi cho Hội khuyến học:
6.024.000 đạt 75.30% so với dự toán; các khoản chi khác : 180.769.000 vượt
447,76% dự toán chi.
Ngoài ra các khoản chi ngân sách nhà nước của xã Thi Sơn trong năm 2017

còn có chi chuyển nguồn sang năm sau là 11.198.500 và quỹ lương với tổng mức
chi : 3.143.794.200 vượt 8,29% so với dự toán chi ( mức dự toán cho quỹ lương là:
2.930.000.000).
Nói chung, các khoản chi ngân sách nhà nước của xã Thi Sơn – huyện Kim
Bảng- tỉnh Hà Nam năm 2017 chủ yếu là các khoản chi đã vượt dự toán chi ngân
sách của năm 2017. Tuy nhiên tổng nguồn thu của ngân sách xã vẫn đáp ứng được
cho các khoản chi – thực hiện tốt nguyên tắc cân bằng của ngân sách nhà nước


( tổng thu luôn lớn hơn hoặc bằng tổng chi).
Đánh giá chung về thực trạng chi ngân sách xã
Qua thực trạng chi của ngân sách xã Thi Sơn trong năm 2017 , chúng ta có thể
nhận thấy việc quản lý chi của xã Thi Sơn đã đạt được một số thành tựu:
Tốc độ tăng trưởng của chi đầu tư phát triển đang ngày càng được trú trọng.
Năm 2016 và năm 2017 mức chi đầu tư phát triển luôn ở mức trên 2 tỷ đồng.

23 / 31


Mức dự toán và quyết toán của chi thường xuyên tương đối chính xác, qua đó
ta có thể nhận ra được trình độ và khả năng quản lý của Ủy ban nhân dân xã Thi
Sơn ngày càng được nâng cao.
Phần lớn các khoản chi đều rất phù hợp. Đặc biệt là chi thường xuyên đã trú
trọng cho chương trình nhiệm vụ mang tính chiến lược: giáo dục, y tế,…
Những hạn chế trong vấn đề chi ngân sách xã và những nguyên nhân của
những hạn chế đó:
Đa số các khoản chi năm 2017 đều vượt dự toán ngân sách với những khoản
chi vượt dự toán chi ngân sách rất lớn như chi cho sự nghiệp thể dục thể thao vượt
119%. Điều này có nghĩa là vấn đề chi ngân sách chưa được tiết kiệm và hiệu quả.
Quỹ lương của chính quyền xã còn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng mức chi

thường xuyên( chiếm 63,4 % tổng chi thường xuyên với mức chi cho quỹ lương là
3.143.794.200)
Qua báo cáo tổng hợp quyết định chi ngân sách xã ta có thể thấy có một số
khoản chi không rõ ràng có tên là “ chi khác” . Trong những khoản chi này có
những khoản chị vượt mức dự toán lớn cụ thể là khoản chi khác thuộc chi quản lý
nhà nước, Đảng và Đoàn thể vượt mức dự toán 447,78% với số tiền 180.769.000.
việc này dẫn đến hậu quả rất lớn đó là việc thâm hụt ngân sách nhà nước.
Tổng chi trong báo cáo tổng hợp quyết định chi ngân sách xã không bằng tất
cả các khoản chi được ghi trong báo cáo cộng lại. Tổng chi ngân sách xã nhỏ hơn
tổng tất cả các khoản chi liệt kê trong báo cáo.
Vậy , nguyên nhân những vấn đề trên là gì? Đầu tiên , phải nói đến là việc
quản lý , kiểm tra chưa sát sao của cơ quan có thẩm quyền dẫn đến việc báo cáo
chi không rõ ràng, còn nhiều điểm hạn chế. Tiếp đó là bộ máy quản lý xã còn khá
cồng kềnh, dẫn đến việc chi tiền lương cho cán bộ chiếm một khoản chi khác lớn
24 / 31


trong chi thường xuyên. Cuối cùng, bộ phận trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
cán bộ tài chính xã chưa cao , làm việc chưa thực sự hiệu quả.

25 / 31


×