Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Nguồn nhan lực vùng dân tộc thiểu số và miền núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.51 KB, 56 trang )

1

Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cơ quan quản lý
nhà nước về công tác dân tộc hiện nay, đề xuất giải pháp, kiến nghị

(Nhằm nâng cao chất lượng công tác ĐT, BD nhân lực CQ QLNN về CTDT)
TS.Hoàng Hữu Bình
ThS.Nguyễn Thị Thuận

(Giảng viên Trường Cán bộ dân tộc)

Mở đầu
Việt Nam đang bước vào nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế địi hỏi đợi ngũ cán bợ, cơng chức phải
vừa có bản lĩnh vững vàng vừa phải có năng lực, chủ động, sáng tạo, nhạy bén với
sự thay đổi. Do đó, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bợ có ý nghĩa quyết định đến
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, đến hoạt động của bộ máy nhà nước.
Đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc đã và đang ngày càng được tăng cường,
nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế hiện nay. Đảng và
Nhà nước đã chú ý rất nhiều đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ vùng dân tộc thiểu
số, đặc biệt là khi xây dựng chính sách dân tợc và triển khai chính sách dân tợc. Do
đó, đợi ngũ cán bợ này ngày càng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng.

Tuy nhiên, có mợt thực tế là trong đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc có
khơng ít người được thun chuyển từ các ngành khác về hoặc được tuyển dụng
mới, hầu hết chưa qua đào tạo, chưa có nhiều kiến thức, kinh nghiệm về cơng tác
dân tợc. Vì vậy, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác dân tộc từ Trung ương đến cơ sở đã và đang được đặt ra như là một
trong số những vấn đề cấp bách, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn.

1



2

Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác dân tộc thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay là hết sức cấp thiết.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tợc là vấn đề rợng
và phức tạp. Nói rợng là bởi công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công
tác dân tộc là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hợi, là kết quả của các
cấp học (I, II, III, trung cấp, đại học, sau đại học... ) và sau đó mới là của Ủy ban
Dân tợc. Nói phức tạp là bởi cơng tác dân tợc là loại hình cơng tác tổng hợp, đa
lĩnh vực, đa ngành nên đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc cũng xuất phát từ
những quá trình đào tạo, chun mơn đào tạo rất khác nhau.

Trước hết, đào tạo nghiệp vụ công tác dân tộc trước hết là đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức thuộc hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung
ương tới địa phương (Ủy ban Dân tợc, Ban Dân tợc các tỉnh; Phịng Dân tợc các
huyện, cán bộ chuyên trách công tác dân tộc ở cơ sở), tiếp theo là các cán bộ ở
các bộ, ngành có liên quan, cán bợ chủ chốt cơng tác ở các cấp thuộc vùng miền
núi và dân tộc cũng như các đối tượng khác.Về trình đợ chun mơn, nghiệp vụ;
vẫn cịn mợt bợ phận khơng nhỏ cán bợ, cơng chức chưa có đủ năng lực, trình đợ
chun mơn, nghiệp vụ, còn yếu, chưa cập nhật thường xuyên nhận thức về CTDT,
am hiểu về các dân tộc nhất là các DTTS. Đặc biệt là ở cấp xã, đội ngũ cán bộ
CTDT chưa được chú ý đúng mức, chủ yếu là bố trí cán bợ kiêm nhiệm, mỗi địa
phương làm mợt khác, khá tuỳ tiện.

Để nâng cao hiệu quả cơng tác xóa đói giảm nghèo vùng dân tợc thiểu số và
miền núi thì cần thiết phải quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
làm CTDT, cán bợ, cơng chức QLNN về CTDT có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng, hiệu quả hoạt động QLNN của cả hệ thống. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu của

sự nghiệp CNH, HĐH vùng miền núi và DTTS hiện nay, chúng ta cần đổi mới
công tác cán bợ làm CTDT, trong đó vấn đề có tính then chốt là tăng cường công

2

3

tác đào tạo, bồi dưỡng cho họ cả về lý luận lẫn kỹ năng, nghiệp vụ công tác dân tợc
là nhiệm vụ vừa có tính cấp thiết vừa có tính lâu dài để phục vụ vùng dân tợc thiểu
số của đất nước phát triển. Chính vì vậy, cần nghiên cứu “Thực trạng công tác
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc
hiện nay. Đề xuất giải pháp, kiến nghị” là cần thiết để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực CQ QLNN về CTDT

1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực của cơ quan QLNN về CTDT

Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hợi bảo đảm
an ninh – quốc phịng của Tổ quốc luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Đối
với công tác dân tộc và nguồn lực làm công tác dân tợc nhằm xây dựng khối đại
đồn kết dân tộc Việt Nam đã được Đảng và Nhà nước quan tâm thường xuyên và
liên tục, không chỉ trước mắt mà cịn có kế hoạch, mục tiêu lâu dài. Mới đây nhất,
trong Quyết định số 449/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược Công tác dân tộc đến
năm 2020 ngày 12 tháng 3 năm 2013, văn bản đã đề cập nhiều vấn đề nhưng trong
đó có nợi dung nhấn mạnh đến “Cơng tác cán bợ người dân tợc thiểu số: trong hệ
thống chính trị các cấp, nhất là hệ thống cơ quan hành chính vùng dân tợc thiểu số
phải đảm bảo tỷ lệ, cơ cấu hợp lý cán bộ người dân tộc thiểu số; ở các vị trí chủ
chốt, nhất thiết phải có cán bộ người dân tộc thiểu số; 100% cán bộ cơng chức cấp
xã được đào tạo, trong đó 70% có trình đợ từ cao đẳng, đại học trở lên”. Với mục
tiêu Chiến lược đưa ra thì nhiệm vụ đầu tiên văn bản đề cập là phát triển giáo dục,

đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là người dân tợc thiểu số. Bên cạnh
đó, tiếp tục kiện tồn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở, quan tâm phát
hiện nguồn, quy hoạch và đào tạo bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là
khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ.

3

4

Trong những năm trước mắt, cần tăng cường lực lượng cán bợ có năng lực,
phẩm chất tốt đến công tác ở các địa bàn dân tộc thiểu số, nhất là những nơi xung
yếu về quốc phịng, an ninh; thực hiện tốt chính sách đợng viên, khuyến khích già
làng, trưởng bản, người có uy tín tham gia công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tợc thiểu số theo phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; vận động quần chúng nhân dân vùng
dân tợc thiểu số chấp hành đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, ngăn chặn âm mưu chia rẽ khối đại đồn kết dân tợc của các thế lực thù địch.

Như vậy, Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020, nội dung nguồn nhân lực
được đề cập một cách trọng điểm theo kế hoạch phát triển trước mắt và lâu dài.
Trước mắt cần những người có năng lực, thu hút những người có năng lực, có đạo
đức lên cơng tác những vùng trọng yếu về an ninh, quốc phịng. Kế tiếp sau đó
phải xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững chắc trong đó đào tạo nguồn cán bợ
dân tợc thiểu số là chủ yếu. Phấn đấu đến năm 2020 có 60% cán bộ công tác trong
lĩnh vực công tác dân tộc là người dân tộc thiểu số.

Quyết định 86/QĐ-UBDT của Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển nhân lực hệ thống cơ quan công tác dân tộc giai đoạn 2012 – 2020 ngày
25 tháng 4 năm 2012. Trong đó, quan điểm quy hoạch, đào tạo, xây dựng đội ngũ
cán bộ trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc phải đặt trong điều kiện CNH,

HĐH và hội nhập quốc tế. Quy hoạch phát triển nhân lực phải gắn với mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hợi đảm bảo an ninh – quốc phịng. Phát triển nguồn nhân
lực phải đảm bảo về số lượng và chất lượng, hợp lý về cơ cấu vùng miền, trình đợ
chun mơn, ngành nghề được đào tạo; đồng bợ về các giải pháp tổ chức thực hiện,
đồng thời phải đáp ứng nhu cầu học tập, khả năng cống hiến và thăng tiến của đội
ngũ cán bộ, công chức trong toàn hệ thống. Từng bước xây dựng nguồn nhân lực

4

5

có chất lượng cao, tồn diện về thể lực, trí lực, tâm lực phục vụ lâu dài trong cơ
quan công tác Dân tộc.

Ủy ban Dân tộc ý thức sâu sắc về tầm quan trọng và sự cần thiết về quy hoạch
phát triển nhân lực của hệ thống cơ quan công tác Dân tộc. Đây là yếu tố cần thiết
nhằm tạo đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc từ cấp lãnh đạo quản lý đến nhân
viên phục vụ trong toàn hệ thống, đặc biệt là nhu cầu nhân lực của địa phương
đang cần đội ngũ cán bợ thực sự có năng lực chun mơn, có phẩm chất chính trị
và đạo đức lối sống tốt phục vụ lâu dài trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về
công tác dân tộc.

2. Thực trạng nguồn nhân lực CQ QLNN về CTDT hiện nay
2.1. Thực trạng về số lượng nguồn nhân lực CQ QLNN về CTDT
* Cấp trung ương
Cơ quan QLNN về CTDT ở nước ta hiện nay là Uỷ ban Dân tộc và hệ thống cơ
quan CTDT các cấp. Tiền thân của cơ quan QLNN về CTDT đầu tiên ở nước ta là
Nha Dân tộc thiểu số (DTTS) - được thành lập theo Sắc lệnh số 58 ngày 3/5/1946
của Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cợng hồ. Trải qua mợt quá trình
phát triển lâu dài theo tiến trình cách mạng, đến ngày 16/5/2003, Chính phủ ban

hành Nghị định số 51/2003/NĐ - CP qui định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
của Uỷ ban Dân tộc. Theo đó, ở trung ương có Uỷ ban Dân tợc – là cơ quan ngang
bợ tḥc Chính phủ, có chức năng QLNN về lĩnh vực CTDT trong phạm vi cả
nước.
Ủy ban Dân tợc hiện nay có 18 vụ và đơn vị trực tḥc và có tổng số 348 cơng
chức viên chức, trong đó, có 45 lãnh đạo cấp vụ và tương đương [17]. Đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức là người DTTS cũng được tăng cường; ngồi dân tợc
Kinh với 171 người, chiếm 65,26%; cịn lại 34,14 % là thuộc 15 DTTS: Tày (38
người), Thái (13), Mường (12), Nùng (9), Khmer (8), Mông (2), Dao (1), Giarai

5

6

(1), Lôlô (1), La ha (1), Chăm (1), Khơmú (1), Sán Chay (Nhóm Cao Lan) (1), Ê
đê (1), Pa kô (1) [17].

Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các ngành, các
cấp từ Trung ương đến địa phương, sự chỉ đạo sát sao, hiệu quả của tập thể ban cán
sự Đảng, lãnh đạo Ủy ban Dân tộc, đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc được tăng
cường về số lượng và nâng chất lượng, từng bước đáp ứng được nhiệm vụ quản lý
nhà nước về công tác dân tộc. Khắc phục từng bước những bất hợp lý trong cơ cấu
đợi ngũ về thành phần, giới tính, chun mơn được đào tạo và cơ cấu vùng miền,
tạo ra một đội ngũ cán bợ có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống tốt, có tinh thần
trách nhiệm trong cơng việc, có ý thức vươn lên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình
đợ chun mơn, nghiệp vụ. Đã xuất hiện những cán bợ, mặc dù khơng nhiều, tận
tâm, thạo việc, có năng lực quản lý, điều hành và tự chủ trong cơng việc, có phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống tốt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Việc kiện tồn tổ chức, bợ máy, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của

cơ quan Ủy ban Dân tợc đã có những bước phát triển hết sức quan trọng. Đặc biệt
là việc thực hiện chức năng tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước cũng như tổ
chức thực hiện, kiểm tra, tổng kết, đánh giá các chính sách đối với vùng đồng bào
DTTS và miền núi đạt kết quả khá tốt. Nhiều chính sách đã thực sự đi vào cuộc
sống, được nhân dân hưởng ứng, phấn khởi, tin tưởng; được các tổ chức quốc tế
đánh giá cao. Các chính sách dân tợc của ta đã góp phần ngăn chặn âm mưu, thủ
đoạn xuyên tạc, phá hoại của các thế lực thù địch, tạo ra một môi trường an ninh,
chính trị ổn định.

*Cấp địa phương
Ngày 18/2/2004, Chính phủ ban hành Nghị định số 53/2004/NĐ - CP về kiện
tồn tổ chức bợ máy cơ quan QLNN về CTDT thuộc Uỷ ban Nhân dân (UBND)

6

7

các cấp – thì hệ thống cơ quan QLNN về CTDT đã có mợt bước phát triển mới về
chất cả ở phương diện tổ chức bộ máy lẫn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Ở cấp tỉnh, Nghị định 53/2004/NĐ - CP quy định rõ:
* Thành lập Ban Dân tộc – là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng QLNN về lĩnh vực CTDT trong phạm vi tỉnh, có con dấu, tài khoản
riêng, khi có mợt trong các điều kiện sau:
+ Có trên 20.000 người DTTS sinh sống tập trung thành cộng đồng làng,
bản.
+ Có trên 5.000 người DTTS đang cần được Nhà nước giúp đỡ, hỗ trợ phát
triển.
+ Có đồng bào DTTS sinh sống trên địa bàn xung yếu về an ninh, quốc
phòng; địa bàn xen canh, xen cư; biên giới có đơng đồng bào DTTS nước ta và

nước láng giềng thường xuyên qua lại.
* Đối với những tỉnh có đồng bào DTTS sinh sống nhưng chưa đáp ứng các
quy định nêu trên thì tổ chức làm CTDT thực hiện theo 1 trong 2 mơ hình sau:
- Ban Dân tộc trực thuộc UBND tỉnh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND
tỉnh về cơng tác chun mơn; Văn phịng UBND tỉnh đảm bảo cơ sở vật chất, kinh
phí, phương tiện và điều kiện làm việc.
- Sở có chức năng QLNN đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó có CTDT và cơng
tác chun mơn khác có liên quan nhiều đến CTDT thuộc UBND tỉnh.
Tính đến năm 2010, cả nước ta đã có 51 tỉnh, thành phố trực tḥc TW
thành lập cơ quan QLNN về CTDT với một số tên gọi khác nhau (Ban Dân tộc,
Ban Dân tộc - Tôn giáo, Ban Tôn giáo – Dân tộc, Ban Dân tộc – Miền núi, Ban
Dân tộc – Miền núi - Định canh định cư,...). 51 Ban Dân tợc có 983 cơng chức viên
chức, trong đó có 127 lãnh đạo Ban Dân tộc cấp tỉnh trong cả nước.
Ở cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), Nghị định 53/2004/NĐ -
CP quy định:

7

8

* Thành lập Phịng Dân tợc tḥc UBND huyện khi có 1 trong 2 tiêu chí:
+ Có ít nhất 5.000 người DTTS đang cần Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ
phát triển.
+ Có đồng bào DTTS sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phịng;
địa bàn xen canh, xen cư; biên giới có đông đồng bào DTTS nước ta và nước láng
giềng thường xuyên qua lại.
* Đối với những huyện có đồng bào DTTS sinh sống nhưng chưa đủ các tiêu
chí nêu trên thì tổ chức làm CTDT thực hiện theo 1 trong 2 mơ hình sau:
+ Thành lập Phịng QLNN đa ngành, đa lĩnh vực; trong đó có CTDT và
cơng tác chun mơn khác có liên quan nhiều đến CTDT trực thuộc UBND huyện

nhưng phải đảm bảo số phòng ở cấp huyện theo quy định của Nghị định số
12/2001/NĐ - CP ngày 27/3/2001 của Chính phủ.
+ Bố trí cán bợ chun trách CTDT trong Văn phòng HĐND và UBND hoặc
phòng chuyên mơn khác hiện có của UBND huyện.
Năm 2011, trên địa bàn cả nước đã có 389 Phịng Dân tợc trực tḥc cấp
huyện với tên gọi khác nhau (Phịng Dân tợc, phịng Dân tợc – Tơn giáo, phịng
Tơn giáo – Dân tợc,...), có tổng số cơng chức viên chức là 1370 người, trong đó có
428 người là Lãnh đạo cấp Phịng Dân tợc ở huyện.
Ở cấp xã (phường, thị trấn), Nghị định 53/2004/NĐ - CP quy định: ở các xã
có đơng đồng bào DTTS sinh sống khơng thành lập tổ chức riêng, nhưng phân
công 1 uỷ viên UBND xã kiêm nhiệm theo dõi tổ chức thực hiện CTDT. Tính
chung cả nước hiện nay có 10.751 đơn vị, trong đó có 5.900 đơn vị ở vùng miền
núi có đồng bào DTTS sinh sống. Mỗi xã có đủ tiêu chí cử 1 người theo dõi
CTDT. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có c̣c điều tra, khảo sát nào để đánh giá
về thực trạng đội ngũ cán bộ này.
Qua số liệu của các cơ quan CTDT địa phương, chúng ta thấy:

8

9

- Về số lượng, đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về CTDT đã và đang ngày
một được tăng cường, đặc biệt là kể từ sau khi có Nghị định 51/2003/NĐ - CP và
Nghị định 53/2004/NĐ - CP của Chính phủ.

Công chức viên chức cơ quan công tác dân tộc ở địa phương (cấp tỉnh và
huyện) có nhiều thành phần tợc người tham gia, trong đó người Kinh có 1338
người chiếm 56,86%, người Tày có 208 người chiếm 8,84%, Khmer có 155 người
chiếm 6,59%, Thái có 104 người chiếm 4,42%, Mường có 112 người chiếm
4,76%, Mơng có 70 người chiếm 2,97%, Nùng 61 người chiếm 2,59%. Có 30 tợc

người là Dao, Ê đê, Gia Lai, Chăm, Hrê, Mnơng, Sán Dìu, Hoa, Cơ Ho, Bru Vân
Kiều, Co, Cơ Tu, Xơ Đăng, Sán Chay, Ba Na, Giẻ Triêng, Thổ, Chơ Ro, Dáy,
Raglay, Xtiêng, Chu Ru, Lào, Tà Ơi, mạ, Phù Lá, Khơ Mú, Hà Nhì, Bố Y, Rơ
Măm, La Chí có từ 1 đến gần 50 người của tộc người làm CCVC trong cơ quan
quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương. Cịn lại các tợc người khác
chưa có cán bợ cơng chức viên chức làm trong cơ quan quản lý nhà nước về công
tác dân tộc ở địa phương.

Như vậy, hơn 25 Đổi mới, công tác dân tợc đã có những bước phát triển quan
trọng thể hiện qua hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ trung
ương đến địa phương. Đội ngũ cán bộ công chức làm việc trong QLNN về CTDT
đã và đang ngày một được tăng cường, đặc biệt là kể từ sau khi có Nghị định
51/2003/NĐ - CP và Nghị định 53/2004/NĐ - CP của Chính phủ. Nhưng nếu chỉ
đề cập đến số lượng thì chưa nói nên điều gì. Muốn cơng tác dân tợc có hiệu quả,
vùng dân tợc và miền núi có kinh tế - xã hợi phát triển, an ninh – quốc phịng được
đảm bảo, mơi trường được bảo vệ thì cần quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực
vùng dân tộc thiểu số, trong đó có mợt phần khơng nhỏ là chất lượng đợi ngũ cán
bộ làm công tác dân tộc.

9

10

2.2. Thực trạng về trình độ nhân lực CQ QLNN về CTDT
*Cấp Trung ương
Hơn 25 năm đổi mới, đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc các cấp được tăng
cường cả số lượng và chất lượng. Trình độ chun mơn, nghiệp vụ, năng lực nhận
thức và năng lực thực tiễn từng bước được nâng cao, một bộ phận được đào tạo cơ
bản. Bức tranh chung về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan cơng tác
dân tợc. Cơ quan Ủy ban Dân tợc có 348 cán bợ, cơng chức, trong đó trình đợ tiến

sĩ có 11 người, thạc sỹ có 24 người, cử nhân đại học có 279 người, trung cấp có 7
người, 12/12 có 65 người.
Trình đợ lý luận chính trị: cao cấp có 65 người, trung cấp có 224 người [17]
*Cấp địa phương (Ban DT và phòng DT)

Cấp tỉnh, tính đến năm 2010 có tổng số 983 cán bợ, cơng chức trong đó trình
đợ tiến sỹ có 1 người, thạc sỹ có 35 người, đại học có 785 người, cao đẳng 97
người, trung cấp 76 người. Trình độ chuyên môn của cán bộ địa phương trong cơ
quan làm công tác dân tộc đến nay cơ bản đã đáp ứng được u cầu, đa số có trình
đợ từ đại học trở lên, cao đẳng và trung cấp chỉ cịn 173 người. Trình đợ lý luận
chính trị: cao cấp có 139 người, trung cấp có 410 người. Trình đợ lý luận chính trị
của cán bợ cơng chức tại các Ban dân tộc tỉnh cần được đào tạo, bồi dưỡng, đặc
biệt các tỉnh vùng biên giới, địa bàn xung yếu chính trị cần có cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị kịp thời, thường xuyên để nắm vững đường lối, chủ trương
của Đảng nhằm xây dựng khối đại đồn kết dân tợc đúng đắn.

Cơ cấu theo độ tuổi của cán bộ công chức cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh:
dưới 30 tuổi có 169 người chiếm 17,19%, từ 30 tuổi đến 50 tuổi có 578 người
chiếm 58,79%, từ 50 tuổi đến 60 tuổi có 278 ngời chiếm 21,62%. Về đợ tuổi, đã có
sự kế tiếp 3 đợ tuổi trong cơ cấu đội ngũ cán bộ. Cán bộ công chức đã có cơ cấu

10

11

tương đối đồng đều giữa người dân tộc đa số và thiểu số. Cán bộ công chức là
người dân tợc thiểu số có 557/983 người chiếm 56,66%.

Cấp huyện, tính đến năm 2010 có tổng số 1370 cán bợ cơng chức trong đó
trình đợ thạc sỹ có 21 người, đại học có 1.128 người, cao đẳng có 105 người, trung

cấp có 52 người. Trình đợ lý luận chính trị: cao cấp có 419 người, trung cấp có 452
người.

Cơ cấu theo độ tuổi của cán bộ công chức cơ quan cơng tác dân tợc cấp huyện:
Dưới 30 tuổi có 402 người chiếm 29,34%, từ 30 tuổi đến 50 tuổi có 827 người
chiếm 60,36%, từ 50 tuổi đến 60 tuổi có 141 người chiếm 10,3%. Cán bộ công
chức người dân tộc thiểu số có 468 người chiếm 34,16% [17].

* Cơ cấu gi cấu giớiu giớii

Do tính chất đặc thù trong công việc của CTDT, nhất là đối với các địa
phương vùng dân tộc và miền núi nên tỷ lệ giới có ảnh hưởng khơng nhỏ trong quá
trình hoạt đợng của ngành, đồng thời tỷ lệ giới tính cũng có nhiều liên hệ, chi phối
đến mức đợ phù hợp của chuyên ngành được đào tạo với nhiệm vụ đang đảm
nhiệm. Thực tế cho thấy, trong cơ quan CTDT địa phương, cán bợ nữ ln có số
lượng thấp hơn nam, đặc biệt là ở những vị trí lãnh đạo, quản lý. Điều này khơng
chỉ có ở những ngành đặc thù như xây dựng hay kinh tế mà ở cả các ngành khoa
học xã hội, ngành CTDT cũng không nằm ngồi thực tế đó. Qua điều tra cho thấy
cơ cấu giới tính trong đợi ngũ cán bợ làm CTDT ở các địa phương còn nhiều bất
cập (xem bảng 1).

Bảng 1: Cơ cấu giới tính của cán bộ CTDT ở địa phương

TT Giới tính Số lượng %
11

12

1 Nam 85 78.0


2 Nữ 24 22.0

Tổng số 109 100.0

* Thành phần dân tộc

Đồng thời với sự trẻ hoá là sự gia tăng của cán bộ người dân tộc thiểu số.
Theo điều tra sơ bộ về số lượng và chất lượng cán bợ, cơng chức làm CTDT tại các
tỉnh có tổ chức, cơ quan làm CTDT địa phương thì trong tổng số 421 cơng chức
làm CTDT cấp tỉnh có 128 công chức là người dân tộc thiểu số chiếm 30%, trong
đó cơng chức lãnh đạo chiếm 12,4%. Mợt số tỉnh có cơng chức là người dân tợc
thiểu số chiếm tỉ lệ cao như: Quảng Nam, Bắc Kạn, Thái Nguyên (trên 20%), đặc
biệt Ban Dân tợc tỉnh Sóc Trăng, cơng chức người dân tộc thiểu số chiếm đến
93,3% nhưng lại không có cán bợ giữ chức vụ lãnh đạo. Mợt số Ban Dân tợc tỉnh
khơng có người dân tợc thiểu số công tác, như các tỉnh vùng Đông Nam Bộ: Tây
Ninh, Long An, Bình Dương. Đây có thể xem là điểm hạn chế trong việc sử dụng
cán bộ người dân tộc thiểu số trong cơ quan CTDT vùng Đông Nam Bộ.

Tỷ lệ 30% đã chứng minh rằng, việc sử dụng công chức là người dân tộc
thiểu số đã được quan tâm hơn, một mặt bảo đảm được tỷ lệ hợp lý về thành phần
các dân tợc, mặt khác thể hiện tính đặc thù riêng của CTDT cấp tỉnh. Tỉnh nào có
đơng đồng bào dân tợc sinh sống thì ở đó cơ quan làm CTDT cấp tỉnh được tăng
cường với đội ngũ công chức là người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao.

Sự đa dạng về thành phần dân tộc của đội ngũ cán bộ CTDT là người dân
tợc thiểu số (xem bảng 2) đã góp phần làm cho bản thân đội ngũ cán bộ làm CTDT
hiểu về các dân tợc thiểu số hơn đồng thời nó cũng góp phần nâng cao hiệu quả
xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách đối với đồng bào các dân tộc thiểu số.

12


13
Bảng 2 : Thành phần dân tộc của cán bộ CTDT ở địa phương

TT Số

Dân tộc lượng %
3.7
1 Dân tộc Tày 4 1.8
2.8
2 Dân tộc Dao 2 .9
67.0
3 Dân tộc Mông 3 8.3
3.7
4 Dân tộc Thái 1 2.8
1.8
5 Kinh 73 1.8

6 Khmer 9 5.5

7 Mnông 4 100.0

8 Mường 3

9 Êđê 2

10 Stiêng 2

11 Dân tộc khác (Pacô, Katu, Chăm, Jrai,


Sán dìu, 6

Vân kiều, …)

Tổng cộng 109

* Trình độ chun mơn đã được đào tạo
So với trước đây, chất lượng đội ngũ cán bộ làm CTDT ở địa phương đã
được nâng cao rõ rệt. Đa số cán bợ đều có trình đợ cao đẳng, đại học. Theo báo cáo
của Ban dân tợc các tỉnh, trình độ chung của đội ngũ như sau:
- Sơ cấp: 2%.
- Trung cấp: 15%

13

14

- Đại học và cao đẳng trở lên: 66%.
Tỷ lệ công chức làm CTDT cấp tỉnh tốt nghiệp đại học và cao đẳng trở lên
tương đối cao.
Theo kết quả điều tra xã hội học năm 2008 (xem bảng 3), trong tổng số 109
cán bộ trả lời phỏng vấn (100%) đều có trình đợ văn hoá 12/12 hoặc 10/10. Tỷ lệ
cán bợ có trình đợ đại học, cao đẳng chiếm 87%; trình đợ trung cấp là 16,5%, chỉ
có 1,8% cán bợ có trình đợ sơ cấp.

Bảng 3 : Trình độ chuyên môn đã được đào tạo

TT Số

Trình đợ lượng %

1.8
1 Sơ cấp 2 16.5
79.8
2 Trung cấp 18 98.2
1.8
3 Cao đẳng, Đại học 87 100.0

4 Cộng 107

5 Không trả lời 2

Tổng cộng 109

* Chuyên ngành đã được đào tạo
Song song với trình đợ chun mơn khá cao là chun ngành đào tạo của đợi
ngũ cán bợ CTDT nói chung, cán bợ CTDT ở các địa phương nói riêng rất đa dạng
(xem bảng 4). Từ các ngành về nông, lâm nghiệp, quản lý kinh tế, dân tộc học cho
đến chuyên ngành sư phạm, y khoa, xây dựng… Trong đó mợt số chun ngành có
số lượng cán bợ, cơng chức chiếm tỷ lệ cao là:
Nông lâm nghiệp là 23,9%;

14

15
Khối khoa học xã hội nhân văn chiếm 15,6%;
Chuyên ngành kinh tế chiếm tỷ lệ là 14,7%;
Kỹ thuật, công nghệ, xây dựng 8,2%
Sư phạm chiếm 5,5%, tương đương là ngành quản lý nhà nước với 5,5%.

Bảng 4 : Chuyên ngành đã được đào tạo của cán bộ CTDT các địa

phương

TT Chuyên ngành Số lượng %

1 Kinh tế 16 14.7

2 Nông, lâm nghiệp 26 23.8

3 Kế toán, tài chính 7 6.4

4 Khoa học xã hội nhân văn 17 15.6

5 Kỹ thuật, công nghệ, xây 8 8.2

dựng

6 Sư phạm 6 5.5

7 Quản lý nhà nước 6 5.5

8 Quản trị văn phòng 2 1.8

9 Trung cấp hành chính 2 1.8

10 Chuyên ngành khác ( báo chí,

y sĩ, kiểm sát, thú y, quản trị KD, 16 14.7

…)


11 Không trả lời 3 2.8

Tổng cộng 109 100.0

15

16

Đội ngũ cán bợ làm CTDT ở địa phương có trình đợ văn hoá, chuyên môn
cao, chuyên ngành phong phú là nhịp cầu nối giữa chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước đến với đồng bào các dân tộc thiểu số. Họ là người truyền tải,
phổ biến, hướng dẫn đồng bào thực hiện tốt chủ trương, chính sách cũng như giúp
đồng bào dân tộc thiểu số áp dụng sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào quá trình
sản xuất, nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần.

* Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ làm CTDT ở địa phương
Đào tạo trình đợ lý luận chính trị nhằm cập nhật đường lối chủ trương của
Đảng, Nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bợ có lập trường chính trị vững vàng, thái
đợ chính trị đúng đắn, phẩm chất tư tưởng tốt. Lý luận chính trị có tác đợng chi
phối trực tiếp nhận thức và quán triệt thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi cán bộ.
Đối với cán bộ làm CTDT phải được đào tạo về trình đợ lý luận chính trị theo yêu
cầu của từng ngạch bậc đối với từng chức danh cụ thể. Qua khảo sát 109 cán bộ,
công chức làm CTDT ở địa phương có thể thấy mợt vài điểm sau:

Bảng 5 : Số lượng khóa đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị đã tham gia

TT Số lượng khóa đào tạo Số lượng %

1 1 22 20.2


2 3 1 .9

Tổng cộng 23 21.1

Trình đợ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ cơ quan làm CTDT cấp tỉnh,
cấp huyện cũng còn nhiều bất cập so với u cầu thực tiễn của thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Số liệu điều tra cho thấy tỷ lệ cán bợ được đào tạo, bồi dưỡng về
lý luận chính trị trên tổng số cán bộ công chức của các cơ quan làm CTDT là chưa

16

17

cao, nếu khơng muốn nói là thấp. Cơ quan làm CTDT cấp tỉnh, cấp huyện có tỷ lệ
cán bợ được đào tạo về lý luận chính trị: năm 2004 chỉ có 6 cán bợ được tham gia
đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, năm 2005 có 6 cán bợ, năm 2006 có 6 cán bợ,
năm 2007 có 7 cán bộ tham gia, 6 tháng đầu năm 2008 mới có 1 cán bợ tham gia
bồi dưỡng tập huấn. Từ năm 2004 đến tháng 7/2008, cán bộ làm công tác dân tộc ở
địa phương được tham gia bồi dưỡng, đào tạo về trình đợ lý luận chính trị là 23 cán
bộ trong tổng số 109 người trả lời phỏng vấn (trong đó có 1 người tham gia 3
khoá). Có thể dẫn ra mợt ví dụ về vấn đề này, Ban dân tợc tỉnh Lào Cai có 34 cán
bợ, cơng chức, trong đó số người có trình đợ Đại học là 27, chỉ có 7 người có trình
đợ Cao đẳng, trung cấp, sơ cấp. Như vậy, trình đợ văn hóa cao nhưng chỉ có 04 cán
bợ có trình đợ lý luận chính trị cao cấp, 01 cử nhân và 01 trung cấp, rõ ràng chưa
có sự tương ứng thích hợp giữa trình đợ chun mơn và trình đợ lý luận chính trị
của cán bộ trong cơ quan QLNN về CTDT.

* Trình độ quản lý hành chính nhà nước
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính Nhà nước nhằm xây
dựng mợt đợi ngũ cán bợ vững mạnh, tăng cường khả năng thích ứng của cán bộ

trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đào tạo, bồi dưỡng cho
cán bộ làm CTDT ở địa phương không chỉ trang bị cho họ những kiến thức về kinh
tế thị trường, vai trò của Nhà nước trong việc điều tiết kinh tế mà còn đào tạo, bồi
dưỡng cho họ nội dung QLNN về lĩnh vực CTDT; làm cho họ hiểu rõ được tính
đặc thù, sự khác biệt của QLNN về CTDT với hoạt động QLNN về các lĩnh vực
khác. Những yêu cầu đặt ra cho hoạt động QLNN về lĩnh vực CTDT trong việc
xây dựng, hoạch định, tổ chức thực hiện chính sách, chương trình dự án ở vùng
dân tộc thiểu số.

Bảng 6 : Số lượng khóa đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính đã tham

17

18
gia

TT Số lượng khoá đào tạo Số lượng %

1 1 25 22.9

2 2 1 .9

Tổng cộng 26 23.9

Bảng 6 cho thấy: Trình đợ quản lý hành chính của đợi ngũ cán bợ làm CTDT
cấp tỉnh, huyện là tương đối hạn chế. Tỷ lệ cán bộ chưa qua đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức quản lý hành chính chiếm đến 76,1% số lượng người trả lời phỏng vấn.
Hầu hết số có trình đợ sơ cấp, trung cấp và qua các lớp bồi dưỡng chuyên viên. Tỷ
lệ cán bộ được đào tạo qua các lớp bồi dưỡng, tập huấn chỉ chiếm 23,9 %.


Về số lượng cụ thể, theo báo cáo thống kê của Ban dân tộc các tỉnh, trong
421công chức làm CTDT cấp tỉnh có khoảng 50% số cơng chức có trình đợ chính
trị từ sơ cấp đến cao cấp và có kiến thức về QLNN, số cịn lại chưa có trình đợ lý
luận chính trị và QLNN.

Số liệu trên cho thấy, đội ngũ cán bộ làm CTDT ở địa phương đa số chưa
được đào tạo, bồi dưỡng về quản lý hành chính và trình đợ lý luận chính trị, nếu có
cũng mới chỉ được bồi dưỡng hoặc tập huấn,nên khả năng đáp ứng u cầu cơng
tác dân tợc cịn hạn chế. Do vậy, các Ban Dân tợc cấp tỉnh cần có kế hoạch đào tạo
để số công chức này được tham gia học các lớp về chính trị, kiến thức chung về
quản lý nhà nước để phục vụ cho công tác của cơ quan.

* Trình độ nghiệp vụ CTDT
Việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ CTDT cho cán bộ làm
CTDT ở địa phương nhằm nâng cao trình đợ hiểu biết, khả năng thực hiện nhiệm

18

19

vụ để đóng góp vào việc củng cố sự bình đẳng, đồn kết, giúp đỡ và cùng phát
triển của các dân tộc, phát huy sức mạnh của khối đại đồn kết tồn dân tợc.

Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ để dần hình thành mợt đợi ngũ
chun gia giỏi, có năng lực xây dựng, hoạch định triển khai và tổ chức thực hiện
chính sách, quản lý chương trình, dự án của Nhà nước có hiệu quả đáp ứng được
mục tiêu phát triển các dân tợc thiểu số, thực hiện bình đẳng dân tợc và đại đồn
kết dân tợc.

Bảng 7 : Số lượng khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đã

tham gia

TT Số lượng khóa đào tạo Số lượng %
81 74.3
1 1 28 25.7
109 100.0
2 2

Tổng cộng

Đa số cán bộ làm CTDT ở địa phương chưa được đào tạo về nghiệp vụ
CTDT. Hiện nay, do Trường Cán bộ Dân tộc mới thành lập nên việc tổ chức các
khoá đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ CTDT còn chưa đáp ứng yêu cầu.

Theo kết quả phân tích mợt số báo cáo thống kê của cơ quan làm CTDT cấp
tỉnh thì tỷ lệ cơng chức làm CTDT được trang bị nghiệp vụ CTDT còn chiếm tỷ lệ
rất thấp (15%). Song bên cạnh đó cũng có một số cơ quan làm CTDT cấp tỉnh đã
và đang rất quan tâm đến việc trang bị cho công chức của mình về nghiệp vụ
CTDT như: Ban Dân tợc Thanh Hoá, Ban Dân tộc tỉnh Nghệ An, Ban Dân tộc tỉnh
Hà Giang. Cịn các tỉnh khác, phần lớn cơng chức có nghiệp vụ CTDT là cơng
chức lãnh đạo, số cơng chức làm công tác chuyên môn nghiệp vụ được trang bị
kiến thức nghiệp vụ CTDT là rất hạn chế. Đây là một kiến thức rất quan trọng đối

19

20

với công chức làm CTDT cần phải được trang bị càng sớm càng tốt. Do vậy, thời
gian tới cần có sự phối hợp giữa Trường Cán bợ dân tợc - Uỷ ban Dân tộc với các
cơ quan làm CTDT cấp tỉnh để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ

CTDT cho công chức làm CTDT cấp tỉnh, huyện.

Nhận thức được về vị trí, vai trị quan trọng của kiến thức nghiệp vụ trong
CTDT, nhất là những nghiệp vụ có tính đặc thù của ngành, nên đã có mợt số cán
bợ làm CTDT ở địa phương tham gia tích cực các khoá đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ về CTDT do trường Cán bợ dân tợc tổ chức; các biệt có đến 25,7% cán bộ đã
tham gia được 2 khoá (xem bảng 7).

*Các loại hình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khác
Bảng 8 : Số lượng các loại hình đào tạo, bồi dưỡng khác đã tham gia

TT Số

Số lượng khóa đào tạo lượng %

1 1 14.
16

7

2 2 5 4.6

Tổng cộng 19.
21

3

Đội ngũ cán bộ làm CTDT ở địa phương ngoài việc tham gia các khoá tập
huấn, bồi dưỡng, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, trình đợ lý luận chính trị, quản
lý hành chính nhà nước,... Có 19,3% cán bợ tham gia các khoá đào tạo kiến thức

khác như: tôn giáo, tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu số ... nhằm nâng cao vốn
kiến thức phục vụ tốt cho công tác chuyên môn của mình.

20


×