Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Đề số 4: Bằng kiến thức đã học về hệ thống chính trị cơ sở ở vùng dân tộc thiểu số, anhchị hãy nêu những vấn đề đặt ra từ mô hình hệ thống chính trị cơ sở và đổi mới hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc thiểu số hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.69 KB, 22 trang )

Đề số 4: Bằng kiến thức đã học về hệ thống chính trị cơ sở ở vùng dân tộc
thiểu số, anh/chị hãy nêu những vấn đề đặt ra từ mô hình hệ thống chính trị
cơ sở và đổi mới hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc thiểu số hiện nay.

Bài làm
QLNN là một dạng quản lí XH đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự
xuất hiện và tồn tại của Nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lí gắn liền với hệ
thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền
lực chính trị trong XH, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với XH. QLNN
được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực
nhà nước.
HCNN có vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế- XH của một quốc
gia. HCNN được hiểu trước hết là hoạt động thực thi quyền hành pháp trong cơ
cấu quyền lực nhà nước, tức là quyền thực thi PL có tính cưỡng bức đối với XH.
Thông qua hoạt động HCNN, các quy phạm PL đi vào đời sống XH, điều chỉnh
duy trì trật tự của XH theo hướng mong muốn của Nhà nước.
Hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản về HCNN trong đó phải nắm
được các vấn đề cụ thể: HCNN; QLNN và HCNN; Các nguyên tắc HCNN; Các
chức năng cơ bản của HCNN. Chính sách cơng: Tổng quan về chính sách cơng;
Hoạch định chính sách cơng; Tổ chức thực hiện chính sách cơng; Đánh giá
chính sách cơng. Kết hợp QLNN theo ngành và lãnh thổ để từ đó vận dụng vào
thực tiễn cuộc sống là hết sức cần thiết đối với công chức, viên chức nhà nước
nói chung và đối với giảng viên nói riêng,
Quản lý HCNN là một mảng hoạt động hết sức quan trọng của một quốc
gia. Để PL có thể đi vào thực tế và phát huy hiệu lực cần phải có hoạt động quản
lý HCNN. Ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới vấn đề quản lý HCNN là
vấn đề được cả XH quan tâm. XH ngày càng phát triển phức tạp dẫn đến
yêu cầu quản lý ngày càng cao đặc biệt là hoạt động quản lý HCNN là hoạt động
thường xun thay đổi. Chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
quản lý HCNN luôn được đặt ra. Tuy nhiên, do là một mảng hoạt động phức tạp
nên khơng tránh khỏi cịn nhiều tồn tại, hạn chế. Tìm hiểu về vấn đề này có ý


nghĩa lớn cả trong lý luận và thực tiễn.
HCNN được hiểu là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
nhà nước đối với các quá trình XH và hành vi hoạt động của công dân, thuộc các
cơ quan trong hệ thống hành pháp từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển các mối quan hệ
XH, duy trì trật tự, an ninh, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của các công dân.
1. QLNN và HCNN
Quản lí là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí
nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình XH và hành vi của cá nhân
hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan.

Quản lí là một yếu tố khơng thể thiếu được trong đời sống XH. XH phát triển
càng cao thì vai trị quản lí càng lớn, phạm vi càng rộng và nội dung càng phong
phú, phức tạp.

QLNN là sự tác động của các chủ thế mang quyền lực nhà nước tác động
đến các đối tượng quản lí bằng cơng cụ quyền lực của mình (các cơ quan quyền
lực nhà nước và hệ thống PL) nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối
ngoại của nhà nước.

HCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó là hoạt
động chấp hành và điều hành của hệ thống HCNN trong quản lý XH bằng Hiến
pháp và PL nhằm phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân, bảo đảm ổn định và
thúc đẩy, hỗ trợ phát triển của XH. HCNN là việc tổ chức thực thi quyền hành
pháp để quản lí, điều hành các lĩnh vực đời sống XH bằng PL và theo PL.

2. Các nguyên tắc HCNN
Nguyên tắc HCNN là những tư tưởng, nguyên lý chỉ đạo đòi hỏi các chủ thể
HCNN phải tuân thủ trong tổ chức và hoạt động HCNN.
a. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với HCNN

Sự lãnh đạo của Đảng đối với HCNN được thể hiện ở các nội dung sau:
Đảng đề ra đường lối, chủ trương định hướng cho quá trình tổ chức và hoạt
động của HCNN từ Trung ương đến địa phương. Đảng lãnh đạo HCNN bằng
Cương lĩnh chính trị, đường lối, chủ trương, chiến lược. Đảng lãnh đạo công tác
tổ chức và nhân sự hành chính; Đảng kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ
quan HCNN trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng thông qua hệ
thống tổ chức Đảng các cấp; Đảng lãnh đạo thông qua hành động gương mẫu
đảng viên, uy tín và trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu.
Nguyên tắc này một mặt đòi hỏi trong tổ chức và hoạt động QLNN nói
chung và HCNN nói riêng phải thừa nhận và chịu sự lãnh đạo của Đảng. Để
đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, HCNN có trách nhiệm đưa đường lối, chủ
trương của Đảng vào thực tiễn đời sống XH và đảm bảo sự kiểm tra của tổ chức
Đảng đối với HCNN. Đảng lãnh đạo đối với HCNN nhưng không bao biện, làm
thay HCNN.
b. Nguyên tắc pháp quyền
Nguyên tắc pháp quyền được thể hiện trong ban hành các văn bản quy
phạm PL; trong thực hiện PL; trong công tác tổ chức cán bộ và trong hoạt động
quản lý HCNN trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - XH.
Nguyên tắc pháp quyền đòi hỏi các cơ quan HCNN và đội ngũ cán bộ,
công chức nhà nước phải tôn trọng PL, hoạt động theo PL và không ngừng mở
rộng, bảo đảm các quyền dân chủ của công dân. Mọi quyết định hành chính và
hành vi hành chính đều phải dựa trên quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
c. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự quản lý có hiệu lực, hiệu quả của các
chủ thể HCNN và sự năng động, sáng tạo của những người thực thi để làm cho

các hoạt động HCNN trở thành quá trình tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Đây là nguyên tắc cơ bản và áp dụng cho tất cả các cơ quan nhà nước và

tổ chức của nhà nước trong đó có các cơ quan HCNN.

d. Nguyên tắc nhân dân tham gia vào hoạt động HCNN Nhà nước Cộng hoà
XH chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân

Nhà nước là công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Vì vậy, trong
hoạt động HCNN phải đảm bảo sự tham gia và giám sát của nhân dân đối với
hoạt động HCNN. Muốn thực hiện có kết quả nguyên tắc này, trong hoạt động
HCNN phải thu hút được sự tham gia của người dân vào việc xây dựng, ban
hành và triển khai thực hiện các quyết định HCNN; tạo điều kiện cho người dân
được biết, được bàn, được tham gia và được kiểm tra quá trình quản lý HCNN
nhằm phát triển kinh tế - XH và xây dựng nền HCNN trong sạch, vững mạnh.
Cùng với việc thu hút người dân vào quá trình tổ chức và hoạt động, HCNN cịn
phải đặt mình dưới sự giám sát toàn diện của nhân dân.
e. Nguyên tắc kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ

Quản lý HCNN đối với ngành là điều hành hoạt động của ngành theo các
quy trình cơng nghệ, quy tắc kỹ thuật, nhằm đạt được các định mức kinh tế - kỹ
thuật đặc thù của ngành nhằm làm cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị phát
triển đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu của Nhà nước và XH.

Quản lý theo lãnh thổ là QLNN theo địa giới hành chính bao gồm tất cả
các yếu tố tự nhiên, các tổ chức kinh tế, XH và tất cả các cư dân sống trên lãnh
thổ, thường được dùng song song và phân biệt với quản lý theo ngành.

HCNN ở địa phương là hành chính tổng hợp và tồn diện về các mặt
chính trị, kinh tế, văn hoá, XH của một khu vực dân cư trên địa bàn lãnh thổ đó,
nơi có nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức hoạt động. Việc kết hợp này sẽ tạo nên sức
mạnh trong việc huy động các nguồn lực cho việc phát triển ổn định và bền
vững ở mỗi địa phương, mỗi ngành.
f. Nguyên tắc phân định giữa QLNN về kinh tế và quản trị kinh doanh của

doanh nghiệp

Nguyên tắc này địi hỏi các cơ quan HCNN khơng can thiệp vào nghiệp
vụ kinh doanh, phải tơn trọng tính độc lập và tự chủ của các đơn vị kinh doanh.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải chấp nhận cạnh tranh, mở
cửa... phải tuân theo PL và chịu sự điều chỉnh bằng PL của các cơ quan HCNN.
Các doanh nghiệp phải tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh
doanh của mình.
g. Ngun tắc cơng khai, minh bạch

Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị thơng tin chính thức về văn bản
quản lý và hoạt động của mình cho các đối tượng có liên quan. Tất cả những
thơng tin của HCNN phải được công khai cho người dân trừ trường hợp có quy
định cụ thể với lý do hợp lý và trên cơ sở những tiêu chí rõ ràng. Nội dung, hình

thức và phương pháp công khai cần thực hiện đầy đủ theo quy định của PL và
quy chế của cơ quan.

Minh bạch trong hành chính là những thơng tin phù hợp được cung cấp
kịp thời cho nhân dân dưới hình thức d sử dụng. Các quyết định, các quy định,
quy trình và các thủ tục hành chính phải rõ ràng và được phổ biến rộng rãi, cụ
thể cho mọi người dân thực hiện.

Nguyên tắc này đòi hỏi, các cơ quan nhà nước, các tổ chức và đơn vị khi
xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, PL phải được tiến hành cơng
khai, minh bạch, đảm bảo công bằng, dân chủ theo quy định của PL.

3. Các chức năng cơ bản của HCNN
Chức năng HCNN là những phương diện hoạt động chuyên biệt của
HCNN, là sản phẩm của quá trình phân cơng, chun mơn hóa hoạt động trong

lĩnh vực thực thi quyền hành pháp.
a. Chức năng duy trì sự phát triển của nền HCNN
- Chức năng lập kế hoạch: Dự báo, dự đốn, mơ hình hóa; Xác định hệ thống
mục tiêu; xác định tốc độ phát triển; cân đối cơ cấu; Xây dựng quy hoạch phát
triển; lập các chương trình, dự án, kế hoạch cho từng giai đoạn; + Đề ra chính
sách và các giải pháp để dẫn dắt đất nước phát triển theo kế hoạch.
- Chức năng tổ chức bộ máy HCNN. Chức năng này gồm các nhiệm vụ sau: Xây
dựng bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc chỉ đạo và phối hợp công tác; Phân công công việc cho từng bộ phận,
cá nhân phù hợp với năng lực, trình độ; Xây dựng các mối liên hệ bên trong, bên
ngoài; các mối quan hệ trực thuộc trên - dưới, quan hệ phối hợp theo chiều
ngang; Liên kết công việc, liên kết tổ chức và liên kết con người; Điều hành,
kiểm tra, giám sát các hoạt động của bộ máy; Quản lý sự thay đổi của tổ chức.
- Chức năng nhân sự: Dự báo số lượng, cơ cấu và chất lượng nhân sự cần thiết
cho tổ chức, xác định nguồn bổ sung, phương thức đào tạo và chính sách đối với
nhân sự; xây dựng kế hoạch đào tạo bổ sung, luân chuyển nhân sự một cách
chi tiết; đặt chương trình cụ thể, như trẻ hóa đội ngũ, định kỳ nâng cao trình độ
cho nhân sự hiện tại…
- Chức năng lãnh đạo, điều hành: Chức năng lãnh đạo, điều hành nhằm hiện
thực hóa các quyết định HCNN.
- Chức năng phối hợp: Trong hệ thống hành chính nói chung và trong từng cơ
quan HCNN nói riêng, mỗi cán bộ, cơng chức được phân cơng đảm nhiệm
những cơng việc nhất định, do đó địi hỏi phải kết nối cơng việc giữa các cá
nhân riêng lẻ thành một guồng máy thống nhất nhằm đạt được mục tiêu chung.
- Chức năng quản lý ngân sách: Để đảm bảo kinh phí cho các hoạt động và các
chi phí đầu tư phát triển, địi hỏi phải chú trọng đến chức năng quản lý ngân
sách.

- Chức năng kiểm soát: Để đạt được mục tiêu quản lý, người lãnh đạo, quản lý
cần thiết và phải thực hiện chức năng kiểm sốt. Khơng có kiểm sốt không phải

là quản lý.
b, Chức năng tác động ra bên ngoài nền HCNN
- Cung cấp cơ sở hạ tầng kinh tế: Nhà nước cung cấp những thể chế cơ bản,
những quy định và những định hướng cần thiết cho các thực thể kinh tế lựa chọn
và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm: xác định và bảo vệ
quyền tài sản, cưỡng chế tuân thủ các hợp đồng, cung cấp đồng tiền tiêu chuẩn,
thước đo và các đơn vị đo lường, luật công ty, phá sản, sáng chế, bản quyền, thi
hành PL, duy trì trật tự luật pháp và hệ thống thuế.
- Cung cấp các hàng hóa và dịch vụ cơng cộng: Các hàng hóa và dịch vụ cơng
cộng có đặc điểm sử dụng chung, khơng có tính cạnh tranh trong tiêu dùng và
khơng loại trừ. Những dịch vụ và hàng hóa cơng cộng này bao gồm an ninh
quốc phòng, đường sá và cầu cống, trợ giúp cho ngành hàng hải, kiểm soát lũ
lụt, xử lý nước thải, hệ thống kiểm sốt giao thơng và cơ sở hạ tầng khác.
- Giải quyết và hòa giải các mâu thuẫn trong XH: Chức năng của nhà nước là
giải quyết hoặc cải thiện mâu thuẫn trong XH nhằm theo đuổi sự cơng bằng, trật
tự và ổn định.
- Duy trì cạnh tranh: Cạnh tranh là động lực của sự phát triển và bản thân khu
vực tư nhân khơng tự duy trì cạnh tranh lành mạnh.
- Bảo vệ các nguồn lực tự nhiên: Chức năng của nhà nước là quản lý và sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, tránh việc khai thác cạn kiệt
các nguồn lực này để phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững.
- Bảo đảm sự tiếp cận của cá nhân đối với các hàng hóa và dịch vụ cơng. Sự
vận hành của thị trường đôi khi tạo ra nhiều vấn đề như nghèo đói, thất nghiệp,
bất bình đẳng hoặc những vấn đề bệnh tật, tuổi già, thất học, v.v...
- Duy trì sự phát triển ổn định của nền kinh tế: Trong quá trình phát triển, nền
kinh tế luôn chịu sự tác động của nhiều yếu tố, thậm chí xuất hiện những yếu tố
làm suy thoái nền kinh tế.
- Chức năng HCNN đối với các ngành, lĩnh vực: Chức năng HCNN đối với
ngành, lĩnh vực thể hiện nội dung quản lý của HCNN đối với các ngành, lĩnh
vực khác nhau của đời sống XH.

- Chức năng kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm: để đánh giá việc chấp hành
PL, chính sách, các nhiệm vụ, các quy định chuyên môn kỹ thuật, các quy tắc
quản lý của ngành, của các cá nhân, tổ chức trong XH.
- Cưỡng chế hành chính: nhằm đảm bảo trật tự trong quản lý hành chính như:
phịng ngừa hành chính, ngăn chặn hành chính, xử lý các vi phạm hành chính,
trưng mua, trưng dụng.
- Chức năng cung ứng dịch vụ công: Cùng với sự phát triển của XH, chức năng
cung ứng dịch vụ công của Nhà nước ngày càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên,
trong nền kinh tế thị trường, việc cung ứng dịch vụ công thỏa mãn nhu cầu của

nhân dân không chỉ do Nhà nước đảm nhiệm mà cịn có sự tham gia của các
thành phần kinh tế khác dưới sự kiểm sốt của Nhà nước
2. Chính sách công

Quản lý HCNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
nhà nước đối với các quá trình XH và hành vi hoạt động của cơng dân. Trong
q trình thực thi quyền hành pháp, các cơ quan quản lý HCNN sử dụng các
công cụ quản lý chủ yếu là PL, chính sách và kế hoạch để quản lý XH. Chính
sách là sách lược và kế hoạch nhằm đạt một mục đích nhất định, được xây dựng
dựa trên đường lối chính trị chung và tình hình thực tế.

Đề số 4: Bằng kiến thức đã học về hệ thống chính trị cơ sở ở vùng dân tộc
thiểu số, anh/chị hãy nêu những vấn đề đặt ra từ mơ hình hệ thống chính trị
cơ sở và đổi mới hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc thiểu số hiện nay.

Bài làm

1. Khái niệm chính sách cơng
Chính sách cơng là hệ thống các quan điểm, các quy định thể hiện một


thái độ nhất quán, lâu dài của Nhà nước mà thơng qua đó nhà nước hướng dẫn,
định hướng, quản lý các hoạt động XH nhằm đạt đến mục tiêu xác định. Với
cách hiểu này chính sách cơng có một số đặc trưng cơ bản sau: Chủ thể ban
hành chính sách cơng là Nhà nước; Chính sách công không chỉ là các quyết định
(các văn bản) mà còn là những hành động, hành vi thực tiễn (thực hiện chính
sách); Chính sách cơng gồm nhiều quyết định chính sách có liên quan đến nhau.

Chính sách cơng là định hướng hành động do Nhà nước lựa chọn để giải
quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ
chính trị trong mỗi thời kì nhằm giữ cho XH phát triển theo định hướng.

2. Cấu trúc nội dung của chính sách công
Từ khái niệm về chính sách cơng nêu trên cho thấy cấu trúc của chính
sách cơng bao gồm 4 bộ phận: vấn đề chính sách, đối tượng chính sách, mục
tiêu chính sách cơng và giải pháp chính sách cơng.
Vấn đề chính sách cơng: là một hiện trạng XH không mong muốn đang xảy
ra (hoặc được dự liệu sẽ xảy ra) có ảnh hưởng (hoặc tác động) tiêu cực đến một,
một số nhóm đối tượng hoặc cả cộng đồng.
Đối tượng chính sách cơng: Đối tượng chính sách là những cá nhân, tổ
chức, hoặc cộng đồng XH mục tiêu mà chính sách tác động tới để thay đổi hành
vi của họ nhằm đạt mục tiêu chính sách.
Mục tiêu chính sách cơng: là những giá trị hoặc kết quả mà nhà nước
mong muốn đạt được thơng qua thực hiện các giải pháp chính sách. Mục tiêu
chính sách cơng được thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, từ mục tiêu chung đến
mục tiêu cụ thể, từ định tính đến định lượng.
Giải pháp chính sách cơng: Trên cơ sở mục tiêu chính sách cơng, nhà
nước xác định các giải pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu đó.
3. Vai trò của chính sách cơng trong QLNN
Trong QLNN, nhà nước sử dụng chính sách cơng làm công cụ chủ yếu để
giải quyết những vấn đề công nhằm thúc đẩy XH phát triển theo định hướng

nhất định. Vai trị của chính sách cơng được thể hiện ở những khía cạnh dưới
đây:
Vai trò định hướng cho các hoạt động KT- XH.
Vai trò khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động KT –XH theo định hướng.
Vai trò tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động KT- XH.
Vai trò tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các thành phần, các khu
vực kinh tế.
Vai trò hiệu chỉnh những thất bại của thị trường.
4. Phân loại chính sách cơng

Phân loại chính sách cơng khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng cho việc
nghiên cứu chính sách cơng, mà cịn có ý nghĩa đối với việc hoạch định và thực
thi chính sách cơng. Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của chủ thể quản lí để lựa chọn
độc lập hay kết hợp giữa các cách phân loại sau đây chứ không nhất thiết phải
cứng nhắc, máy móc theo một cách cụ thể nào:

Phân loại chính sách theo chủ thể ban hành gồm có: chính sách của Nhà
nước( cịn gọi là chính sách cơng), chính sách của các DN, chính sách của các tổ
chức phi nhà nước khác. Theo cách phân loại trên thì chính sách cơng làm nền
tảng cho chính sách của các DN, các tổ chức KT - XH. Bởi vậy tính ổn định,
tính bao hàm của chính sách cơng thường cao hơn.

Phân loại chính sách theo lĩnh vực hoạt động gồm có: chính sách kinh tế,
văn hố - khoa học - XH, an ninh quốc phòng, GD, y tế, môi trường ...

Phân loại theo thời gian tồn tại của chính sách gồm có: chính sách dài
hạn, trung hạn và ngắn hạn. Thời gian tồn tại của một chính sách tối thiểu cũng
phải đủ để thực hiện được mục tiêu định hướng của chính sách (ngoại trừ đó là
những chính sách sai), nên thường khơng ngắn. Từ đó, có thể thấy chính sách
dài hạn thường là những chính sách cơ bản có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực

hoạt động khác nhau và quyết định đến mục tiêu phát triển chung của đất nước,
có đối tượng tác động ít thay đổi như chính sách dân tộc, tơn giáo, chính sách
kinh tế nhiều thành phần. Các chính sách có đối tượng tác động hay thay đổi
như kĩ thuật công nghệ thông tin, giá cả hàng hố ... là những chính sách ngắn
hạn. Cịn các chính sách khác được coi là trung hạn.

Phân loại chính sách theo phạm vi quan hệ gồm có: các loại chính sách
đối nội, chính sách đối ngoại. Chính sách đối nội là những chính sách được áp
dụng trong lãnh thổ, quốc gia để giải quyết các vấn đề phát sinh nội tại. Trong
chính sách đối nội có thể chia thành chính sách tổng thể, chính sách khu vực,
lĩnh vực. Tuy nhiên, giữa chính sách đối nội và đối ngoại ln có mối liên hệ
mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau.

Phân loại chính sách theo tinh chất ứng phó của chủ thể gồm có: chính
sách chủ động và thụ động. Chính sách chủ động là do Nhà nước chủ động đưa
ra mặc dù chưa có nhu cầu chung của XH. Cịn chính sách thụ động là chính
sách đưa ra để giải quyết một vấn đề đã phát sinh có ảnh hưởng đến đời sống
cộng đồng.

Phân loại chính sách theo tinh chất tác động gồm có: chính sách thúc đẩy
hay kìm hãm, chính sách điều tiết hay tạo lập mơi trường, chính sách tiết kiệm
hay tiêu dùng ... Cách phân loại này giúp chúng ta quan tâm nhiều hơn đến việc
tìm kiếm các giải pháp thực hiện mục tiêu chính sách.

Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới thực hiện phân loại chính sách theo
mục tiêu tác động nên chỉ bao gồm ba loại cơ bản là: chính sách phát triển con
người, chính sách đối nội và chính sách đối ngoại.

Chu trình chính sách cơng


Chuỗi các giai đoạn kế tiếp liên quan chặt chẽ với nhau được gọi là “ chu
trình chính sách ”. Như vậy, chu trình chính sách là một chuỗi các giai đoạn kế
tiếp có liên quan với nhau từ khi lựa chọn được vấn đề chính sách cơng đến khi
kết quả của chính sách được đánh giá.
Các bước trong chu trình chính sách cơng gồm: Tìm kiếm lựa chọn đề xuất vấn
đề chính sách; Hoạch định chính sách; Phê duyệt chính sách; Thực thi chính
sách; Đánh giá chính sách; Điều chỉnh chính sách.

5. Hoạch định chính sách cơng
Hoạch định chính sách cơng là tồn bộ q trình nghiên cứu , xây dựng và
ban hành đầy đủ một chính sách cơng . Sau khi được ban hành , chính sách cơng
sẽ có hiệu lực thực thi trong XH . Giá trị pháp lý của một chính sách cơng được
thể hiện ở thể thức , nội dung và thẩm quyền ban hành của các cơ quan QLNN .

Hoạch định chính sách cơng cũng được coi là một loại quyết định quản lí
đặc biệt cho cả một giai đoạn tồn tại phát triển của XH nhằm đạt mục tiêu quản
lí . Nếu quyết định đúng đắn , khoa học sẽ giúp cho thực thể có nhiều thuận lợi
trong q trình vận động đến mục tiêu . Nếu quyết định sai sẽ làm cho thực thể
khơng những mất phương hướng trong q trình vận động , mà cịn gây ra
những hậu quả khơng mong muốn trong q trình quản lí.

Một chính sách tốt sẽ có những vai trị to lớn sau đây :
- Hoạch định chính sách mở đường cho cả tiến trình chính sách.
- Hoạch định chính sách sẽ khởi xướng được những vấn đề mà XH cần giải
quyết bằng chính sách.
- Hoạch định chính sách giúp cho việc củng cố niềm tin của nhân dân vào Nhà
nước.
- Hoạch định chính sách sẽ thu hút được các bộ phận chức năng của tồn hệ
thống quản lí vào những hoạt động theo định hướng.
- Hoạch định chính sách sẽ truyền đạt được cơ chế quản lí của Nhà nước đến

nền kinh tế trong từng thời kì.

Để có chính sách cơng tốt, quy trình hoạch định chính sách cần chính xác,
hợp lý, vì thế, một quy trình hoạch định chính sách đầy đủ được quy định như
sau:

Mục tiêu của chính sách cơng ln gắn liền với đường lối phát triển của
đảng cầm quyền , là những bộ phận cấu thành của mục tiêu định hướng biện
pháp của chính sách thường mang tính cơ chế trên cơ sở dung hoà mối quan hệ
giữa cơ chế hoạt động theo quy luật của các đối tượng quản lí và cơ chế điều
hành của chủ thể, vì thế tác động của chính sách đến XH tồn diện, sâu sắc hơn
các cơng cụ quản lí khác. Đặc tính này của cơng cụ chính sách cơng địi hỏi các
nhà nước phải rất thận trọng khi cho ra đời một chính sách, trong đó trước hết
phải tiến hành có kết quả các bước hoạch định sau đây :
- Lí do hoạch định chính sách .

- Xây dựng dự thảo các phương án chính sách .
- Lựa chọn phương án dự thảo tốt nhất .
- Hoàn thiện phương án lựa chọn .
- Thẩm định phương án chính sách.
- Quyết định ban hành chính sách .
- Cơng bố chính sách cơng: Cơng bố chính sách để cho các cơ quan QLNN và
mọi tầng lớp nhân dân biết về một chính sách mới để họ có tinh thần đón nhận
và chuẩn bị thực hiện.
6. Tổ chức thực hiện chính sách cơng

Thực hiện chính sách cơng là q trình đưa chính sách công vào thực tiễn
đời sống XH thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi
chính sách cơng và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hố mục tiêu chính
sách cơng.


Tổ chức thực hiện chính sách cơng là tồn bộ q trình hoạt động của các
chủ thể quản lý theo các phương thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung
chính sách cơng một cách hiệu quả.

Tổ chức thực thi chính sách cơng là một khâu hợp thành chu trình chính
sách, là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành
hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng. Tổ chức
thực thi chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách
thành một hệ thống nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu khác
trong chu trình chính sách, tổ chức thực thi có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây
là bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống XH.

Nếu đưa vào thực thi một chính sách tốt khơng những mang lại lợi ích to
lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng , mà cịn góp phần làm tăng uy tín của
Nhà nước trong q trình quản lý XH. Tuy nhiên để có được một chính sách tốt,
các nhà hoạch định phải trải qua một q trình nghiên cứu, tìm kiếm rất cơng
phu. Nhưng dù tốt đến đâu thì chính sách cũng trở nên vơ nghĩa nếu nó khơng
được đưa vào thực hiện.

Để tổ chức điều hành có hiệu quả cơng tác thực thi chính sách cần tuân
thủ các bước sau:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách.
- Tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách, nội dung văn bản, chương trình,
dự án thực thi chính sách.
- Tập huấn văn bản, bồi dưỡng những kiến thức và k năng cần thiết để triển khai
chính sách, văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách.
- Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực để triển
khai thực hiện chính sách, thi hành văn bản, thực hiện chương trình, dự án thực
thi chính sách.

- Phối hợp trong triển khai thực hiện chính sách, chương trình, dự án thực thi
chính sách.

- Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thi hành văn bản, việc thực hiện
chương trình, dự án thực thi chính sách.
- Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách cơng: Định kỳ các chủ thể thực thi chính
sách cơng tiến hành sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện. Việc sơ kết, tổng kết thực
hiện chính sách cơng được tiến hành theo trình tự từ dưới lên trên.

Đề số 4: Bằng kiến thức đã học về hệ thống chính trị cơ sở ở vùng dân tộc
thiểu số, anh/chị hãy nêu những vấn đề đặt ra từ mô hình hệ thống chính trị
cơ sở và đổi mới hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc thiểu số hiện nay.

Bài làm

1. QLNN theo ngành và lãnh thổ
QLNN theo ngành là sự tác động có mục đích và định hướng của cơ quan

nhà nước đối với từng ngành nghề chuyên môn, kinh tế- k thuật, bao gồm hệ
thống các cơ quan, đơn vị, tổ chức mang tính đặc trưng của ngành, nghề đó,
khơng phân biệt địa giới hành chính, khơng phụ thuộc vào cấp quản lý và vào
thành phần kinh tế - XH. Quản lý theo ngành thuộc chức năng QLNN về các
ngành, nghề chuyên môn do các cơ quan nhà nước như Bộ, tổng cục, cục đảm
nhận.

Quản lý theo địa phương là hoạt động quản lý đặc biệt, bao gồm việc trình
ký, xin ý kiến Trung ương, chấp hành, điều hành và thực hiện quá trình tiếp tục
phân cấp, phối hợp quản lý. Thẩm quyền quản lý theo địa phương ở Việt Nam
thuộc về cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính tại địa phương. Cơ quan
quyền lực tại địa phương là Hội đồng nhân dân (HĐND) và cơ quan HCNN tại

địa phương là Ủy ban nhân dân (UBND). Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành
của HĐND, thực hiện QLNN đối với các hoạt động kinh tế, XH tại địa phương.

Kết hợp QLNN theo ngành và theo lãnh thổ
Quản lý ngành, chức năng không thể tồn tại và phát triển độc lập mà nó
cần phải có sự kết hợp với mỗi địa phương, sự kết hợp này chính là một yêu cầu
tất yếu và là nguyên tắc trong việc tiến hành hoạt động quản lý hành chính của
mỗi quốc gia. Sự kết hợp nói ở đây là tất yếu dù dưới chủ nghĩa tư bản hay chủ
nghĩa XH và ở bất kỳ nước nào. Do đó, nguyên tắc này đóng vai trị quan trọng
trong việc đảm bảo và thúc đẩy sự phát triển đất nước một cách thống nhất,
đồng bộ và tồn diện. Đó chính là sự phối hợp giữa quản lý theo chiều dọc của
các bộ với quản lý theo chiều ngang của chính quyền địa phương, theo sự phân
công trách nhiệm và phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp. Sự kết hợp này
đã trở thành nguyên tắc cơ bản trong quản lý HCNN. Sự kết hợp này là cần thiết
bởi lẽ:
Mỗi đơn vị, tổ chức của một ngành đều nằm trên lãnh thổ của một địa phương
nhất định. Góp phần tăng cường hiệu quả cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị
này là những tiềm năng, thế mạnh của địa phương về tài nguyên thiên nhiên, về
nguồn nhân lực.
Ví dụ: Ngành khai thác khống sản chỉ phát triển được ở những tỉnh thành
có tiềm năng về khống sản như Quảng Ninh, Sơn La, Thái Nguyên, Bà Rịa -
Vũng Tàu, Đà Nẵng…vv, tất nhiên ở các tỉnh khác vẫn có sự hiện diện của
ngành nhưng sự phát triển thành thế mạnh thì thật sự khơng thể khi mà ưu thế
ngành khơng phát triển. Do vậy, chỉ có quản lý theo ngành kết hợp với quản lý
theo địa phương mới có thể khai thác một cách triệt để những tiềm năng, thế
mạnh của địa phương trong việc phát triển ngành đó ở địa bàn lãnh thổ của địa
phương.
Ở mỗi một địa bàn lãnh thổ nhất định, do có sự khác nhau về các yếu tố tự
nhiên, văn hóa - XH cho nên yêu cầu đặt ra cho hoạt động của ngành, lĩnh vực


chuyên môn trên địa bàn lãnh thổ cũng mang nét đặc thù riêng biệt. Cho nên chỉ
có kết hợp quản lý ngành, quản lý theo chức năng với quản lý theo địa phương
mới có thể nắm bắt những đặc thù đó, trên cơ sở đó đảm bảo được sự phát triển
của các ngành ở địa phương.

Trên lãnh thổ một địa phương có hoạt động của các đơn vị, tổ chức của
các ngành khác nhau. Hoạt động của các đơn vị, tổ chức đó bị chi phối bởi yếu
tố địa phương. Đồng thời, các đơn vị, tổ chức thuộc các ngành lại có mối liên hệ
móc xích xun suốt trong phạm vi tồn quốc. Do đó, nếu tách rời việc quản lý
theo ngành với quản lý theo địa phương đương nhiên sẽ dẫn đến tình trạng cục
bộ khép kín trong một ngành hay tình trạng cục bộ, bản vị, địa phương làm cho
hoạt động của các ngành khơng phát triển được một cách tồn diện, không đáp
ứng được nhu cầu của Nhà nước và XH. Sự kết hợp quản lý theo ngành, chức
năng kết hợp với quản lý theo địa phương mang tính cần thiết khách quan còn
bởi mỗi đơn vị - đối tượng “bị quản lý” đều nằm trên một lãnh thổ nhất định, và
không thể không sử dụng những nguồn dự trữ, khơng tính đến tiềm năng và nhu
cầu của địa phương (nhà máy đường cần mía, nhà máy kẹo cần đường, dân cư
cần đường và kẹo).

Vì vậy, trong quản lý HCNN khi giải quyết vấn đề phát triển ngành, lĩnh
vực chuyên môn bao giờ cũng phải tính đến lợi ích của các địa phương và ngược
lại. Nghĩa là có sự phối hợp, sự phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các mắt xích của
bộ máy quản lý ở trung ương cũng như ở địa phương trong việc thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể và sự phối hợp đó được thể chế hóa bằng PL. Nhưng sự phối
hợp và phụ thuộc ấy khác nhau về mức độ, tùy tính chất từng vấn đề, nhằm đảm
bảo kết hợp hợp lý nhu cầu quản lý tập trung với quản lý phát triển tổng thể địa
phương (do cơ quan quản lý thẩm quyền chung ở địa phương thực hiện) và phát
huy dân chủ quyền chủ động của địa phương.

Hơn nữa phải có sự phối hợp chặt chẽ trong tổ chức và hoạt động của cơ

quan quản lý ngành, lĩnh vực chuyên mơn ở trung ương và chính quyền địa
phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ của quản lý HCNN. Sự phối hợp đó
được biểu hiện cụ thể như sau:
* Trong hoạt động quy hoạch và kế hoạch: Các bộ và chính quyền địa phương
có nhiệm vụ trao đổi, phối hợp chặt chẽ những vấn đề có liên quan để xây dựng,
thực hiện quy hoạch, kế hoạch ngành, lĩnh vực chuyên môn.
* Trong xây dựng và chỉ đạo bộ máy chuyên mơn: Các bộ và chính quyền địa
phương điều hịa, phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý chuyên môn địa
phương nhằm phát huy mọi khả năng vật chất - kỹ thuật trong phạm vi lãnh thổ
để phát triển sản xuất, bảo đảm lợi ích cả nước và lợi ích của địa phương.
*Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật: Bộ chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất thống
nhất trong toàn ngành, cung cấp cho địa phương các loại vật tư kỹ thuật và thiết
bị chuyên dùng trong phạm vi của bộ, chính quyền địa phương đảm bảo kết cấu
hạ tầng cho mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh trong phạm vi địa phương

như: cung cấp điện, nước, xây dựng đường giao thông… cho các đơn vị, tổ chức
của ngành trung ương đóng tại địa phương.
* Ban hành và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm PL: Trên cơ sở
PL, trong phạm vi thẩm quyền các bộ ban hành các quyết định, chỉ thị, thơng tư
có hiệu lực bắt buộc đối với chính quyền địa phương và có quyền kiểm tra việc
thi hành các văn bản đó.

Kết hợp trong quản lý theo ngành với theo địa phương về bản chất địi hỏi
chính sách của ngành lồng vào chính sách của địa phương, chính sách của vùng
và ngược lại. Trong mỗi quyết định được ra đời từ cơ quan quản lý ngành hay
các địa phương đều phải quan tâm đến sự gắn kết của ngành với địa phương
trong chiến lược phát triển của từng ngành, từng địa phương và của cả quốc gia.
Sự kết hợp và thống nhất của quản lý theo ngành với theo quản lý địa phương và
vùng lãnh thổ chủ yếu được thể hiện trong việc: Tổ chức'điều hòa, phối hợp các
hoạt động của tất cả các đom vị thuộc các ngành, các cấp quản lý, các thành

phần kinh tế, các tổ chức thuộc lĩnh vực văn hóa, XH, an ninh, quốc phòng để
phát triển kinh tế, XH theo một cơ cấu hợp lý nhất, có hiệu quả nhất về ngành
cũng như về lãnh thổ; Quản lý cơng việc trên tồn lãnh thổ quốc gia và từng địa
phương, từng vùng, kết hợp hài hịa lợi ích chung của Nhà nước với lợi ích riêng
của từng địa phương, từng vùng; Cung cấp dịch vụ công, cơ sở hạ tầng, phục vụ
các hoạt động của tất cả các đơn vị nằm trên lãnh thổ, bất kể đó là doanh nghiệp
hay cơ quan, của trung ương hay địa phương; Bảo vệ tài nguyên, môi trường, an
ninh, trật tự công cộng, phục vụ đời sống dân cư.

Đối với chính quyền các địa phương, trong chính sách phát triển của địa
phương cũng cần bàn bạc dân chủ, thống nhất về các mục tiêu phát triển đối với
các ngành đang có ở địa phương, những tác động tiêu cực từ phát triển ngành
đến kinh tế, an ninh, XH tại địa phương. Bên cạnh đó, chính quyền các địa
phương cần đánh giá đầy đủ những tiềm năng, lợi thế so sánh của địa phương để
phát triển kinh tế địa phương và phát triển ngành tốt nhất. Các ngành phi kinh tế
như ngành văn hóa, y tế, giáo dục. cũng cần được cân nhắc tại chính sách chính
sách quốc gia và chính sách cụ thể cho từng địa phương, từng vùng chiến lược
phát triển kinh tế - XH.

2. Liên hệ thực tế
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của HCNN, đơn vị chúng tôi đã thực hiện

các nội dung công việc sau:
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống các quy định trên cơ sở PL; Đổi mới và

nâng cao chất lượng công tác xây dựng các văn bản pháp quy của đơn vị nhằm
bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn
bản.

Xây dựng hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của các

đơn vị trực thuộc trường.

Xây dựng, hoàn thiện quy định về mối quan hệ giữa đơn vị và cán bộ viên
chức, trọng tâm là bảo đảm và phat huy quyền làm chủ, lấy ý kiến của cán bộ
viên chức trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng.

Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: Hướng tới xây dựng một bộ máy
hành chính đơn giản, gọn nhẹ, vận hành thông suốt từ cấp trường đến cơ sở với
chức năng, nhiệm vụ không chồng chéo, trùng lặp.

Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị trực thuộc.

Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức , viên chức:
Đây là việc làm cần chú trọng nhất, gồm: Phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ,
cơng chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý với phù hợp với vị trí việc làm,
đủ trình độ và năng lực thi hành cơng vụ; Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức,
viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính
chun nghiệp cao

Bố trí, phân cơng nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường
của cơng chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo
nguyên tắc cạnh tranh.

Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức; Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế
độ bảo hiểm XH và ưu đãi người có cơng; nâng cao trách nhiệm, kỹ luật, kỷ
cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử; Ứng

dụng cơng nghệ thơng tin- truyền thơng trong quy trình xử lý công việc.

Quan tâm đổi mới, nâng cao thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương,
tiện làm việc cho các đơn vị.

Chính sách cơng trong giáo dục và đào tạo tại cơ sở giáo dục ĐH
Chính phủ đã ban hành Nghị Quyết 77/NQ-CP của Chính phủ ngày
24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục ĐH
công lập giai đoạn 2014-2017. Bên cạnh đó, Luật giáo dục ĐH ra đời năm 2018
là một trong những bước cảu chu trình hoạch định chính sách cơng.
Mục tiêu của chính sách này là nhằm khuyến khích các cơ sở giáo dục
ĐH công lập chủ động khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực để
nâng cao chất lượng đào tạo ĐH và giảm chi cho ngân sách nhà nước dồng thời
không làm giảm cơ hội tiếp cận giáo dục ĐH của sinh viên nghèo, sinh viên là
đối tượng của chính sách.
Giải pháp của chính sách này là các trường sẽ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc quyết định mở ngành, chuyên ngành đào tạo theo nhu cầu của
XH, quyết định liên kết với các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài. Quyết
định định hướng nghiên cứu, khuyến khích thương mại hóa kết quả nghiên cứu..
Về học phí, các trường tự quyết định mức học phí bình qn tối đa bằng mức

trần học phí do Nhà nước quy định cộng với khoản chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước cấp bình quân cho mỗi sinh viên công lập trong cả nước.

Quyết định mức học phí cụ thể đối với từng ngành nghề, chương trình
đào tạo theo nhu cầu của người học và chất lượng đào tạo đảm bảo mức học
phí bình qn trong nhà trường khơng vượt q mức học phí bình qn tối đa
nêu trên.

Liên hệ về sự kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ trong QLNN

đối với các cơ sở giáo dục ĐH

Nhận thức được tầm quan trọng của việc kết hợp QLNN theo ngành và
theo lãnh thổ, vì vậy, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đơn vị chúng tôi luôn
luôn quán triệt sâu sắc các nguyên tắc chủ đạo trong kết hợp quản lý theo
ngành và theo địa phương để tránh những mâu thuẫn trong chỉ đạo và thực hiện
nhiệm vụ. Cụ thể là:

Thống nhất mục tiêu là một trong nguyên tắc hàng đầu khi kết hợp
quản lý, điều này xảy ra khi có hai hay nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau cùng
hướng về một mục tiêu. Nhận thức rõ rang mục tiêu của Bộ Giáo dục trong đào
tạo nguồn nhân lực tại đơn vị. Các cơ quan quản lý ngành và chính quyền các
địa phương đều hoạt động nhằm thực hiện chức năng riêng của họ. Về ngun
tắc, các cơ quan có sự chun mơn hóa và khơng làm ảnh hưởng đến hoạt động
của nhau. Với tư cách là những cơ quan độc lập, khác nhau về tính chất,
phương thức quản lý cơng việc, các chủ thể tham gia phối hợp có thể có quan
điểm khác nhau về sự lựa chọn phương pháp, cách thức quản lý,... Sự xung đột
về quan điểm có thể để lại những khó khăn nhất định cho cơng việc cần quản lý.
Vì thế, ngay từ khi xây dựng các kế hoạch phối hợp, đơn vị đã bàn bạc với các
cơ quan phối hợp để thống nhất mục tiêu. Các cơ quan có thể vận dụng những
kỹ năng, nghiệp vụ, cách thức khác nhau để tham gia quản lý, nhưng không dẫn
hình thành một mục tiêu mới mà ln ln đảm bảo mục tiêu xây dựng của đơn
vị.Việc thống nhất mục tiêu phải thể hiện ở cả mục tiêu chính và các mục tiêu
bộ phận, phục vụ cho mục tiêu chính. Thống nhất mục tiêu là nguyên tắc bắt
buộc phải tuân thủ trong phối, kết hợp quản lý, ngăn chặn lợi ích ngành hay lợi
ích địa phương lấn át, giảm hiệu quả kinh tế - XH, làm hỏng mục tiêu chung.

Bên cạnh đó, trong q trình phối hợp, đơn vị ln nhận thức rõ ràng là:
tuân thủ quy định PL là kim chỉ nam trong quá trình thực hiện quản lý và
phối hợp. Các cán bộ, công chức tham gia vào các công việc trong đơn vị cần

phối, kết hợp từ xây dựng chính sách đến tổ chức thực thi phải đạt được sự đồng
thuận để quản lý cơng việc có hiệu quả. Sự hợp tác, nhất trí trong các quan
điểm triển khai cơng việc khơng phải lúc nào cũng có được từ tinh thần tự giác
của các cá nhân. Do đó, việc quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và trách
nhiệm hợp tác giữa các bên tham gia phối hợp, quy định cụ thể về chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc cơ quan để các cơ quan thực hiện là cần

thiết. Các chủ thể tham gia phối, kết hợp quản lý chấp hành quy định PL về
phối, kết hợp quản lý giữa ngành và địa phương là những biểu hiện của sự họp
tác công việc, hướng tới mục tiêu chung. Để các cơ quan tham gia quản lý thi
hành đầy đủ các quy đinh PL về phối, kết hợp quản lý theo ngành với quản lý
theo địa phương, bên cạnh các quy định về yêu cầu phối kết hợp cần phải quy
định các biện pháp chế tài, quy trách nhiệm đối với hành vi không thực thi PL.

Ngồi ra, một cơng việc quản lý địi hỏi phải có sự kết hợp giữa hai hay
nhiều cơ quan thì sự hợp tác, chia sẻ thơng tin sẽ là yếu tố quan trọng quyết
định hiệu quả của hoạt động quản lý đó. Nguyên tắc phối hợp tồn diện, chia sẻ
thơng tin địi hỏi các bên tham gia hoạt động phối hợp có trách nhiệm cung cấp
thơng tin cho nhau một cách trung thực, chính xác và không vụ lợi. Thực hiện
nguyên tắc này, đơn vị tôi luôn bảo đảm các luồng thông tin từ cấp trên xuống
(ra quyết định quản lý), cấp dưới lên và thông tin ngang giữa các bộ phận, các
nhóm, các cá nhân tham gia phải thơng suốt.Thơng tin có thể được chuyển tải
qua các hình thức báo cáo trực tiếp, thơng qua điện thoại, email hoặc thông qua
các cuộc họp, các báo cáo bằng văn bản, ấn phẩm, Internet,... Để các bên tham
gia phối kết hợp quản lý hợp tác toàn diện, chia sẻ thông tin đơn vị luôn tăng
cường các cơ hội gặp gỡ thông qua họp bàn, hội thảo, tuyên truyền, giáo dục
tinh thần hợp tác, làm rõ lợi ích, tác dụng có được từ sự hợp tác, chia sẻ thông
tin đối với hiệu quả công việc và với mỗi cá nhân.

Hơn thế nữa, để đảm bảo hiệu quả hoạt động trong phối kết hợp quản lý

theo ngành và theo lãnh thổ, đơn vị đã thực hiện phân định trách nhiệm rõ
ràng trong quản lý. Mọi hoạt động quản lý, ra quyết định không đúng PL đều bị
coi là vượt quá thẩm quyền, các hành vi không thực hiện theo quy định được
giao cũng là vi phạm PL.Trong kết hợp quản lý theo ngành và theo địa phương
có nhiều cơ quan tham gia vào xây dựng chính sách và ra quyết định quản lý.
Công tác phối, kết hợp phải đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mỗi cơ quan, bảo đảm chất lượng công việc và kỷ luật, kỷ cương
trong việc thực hiện kết họp quản lý. Bên cạnh đó, cần phải đề cao trách nhiệm
cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối họp và cán bộ, công
chức tham gia phối hợp.Các quy định phân công, phân cấp công việc quản lý
càng rõ ràng, cụ thể càng đạt được sự minh bạch, tính trách nhiệm đối với cơng
việc. Điều đó cho phép xác định trách nhiệm của mỗi bên khi tham gia quản lý
và là cơ sở để quy trách nhiệm khi công việc không được hoàn thành.do sự kết
hợp ửong quản lý tạo ra, tránh đùn đẩy, đổ lỗi cho nhau.

Trên đây là khái quát những vấn đề lý luận về HCNN và liên hệ với thực
tiễn giáo dục ĐH. Nắm vững những kiến thức về quản lý HCNN và thực hiện
đúng các nguyên tắc trong QLNN và chính sách cơng sẽ góp phần quan trọng
trong việc xây dựng một nền HCNN dân chủ, văn minh, hiện đại trong sạch,
vững mạnh và hiệu quả đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý HCNN là cả một q
trình mà mục tiêu nhằm đạt tới chính là xây dựng một nền hành chính trong
sạch, có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực, từng bước hiện đại hố để quản
lý có hiệu lực, hiệu quả cơng việc của nhà nước, thúc đẩy XH phát triển lành
mạnh, đúng hướng phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng nếp sống và
làm việc theo PL. Việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý
HCNN vừa là điều kiện vừa là sự đảm bảo khách quan cho thành công của hoạt
động này trong giai đoạn tiếp theo. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động
quản lý HCNN xét về thực chất là một sự thay đổi sâu sắc mối quan hệ giữa

nhà nước với nhân dân trong đó chủ yếu là mối quan hệ giữa cơ quan hành
chính với nhân dân.

Như vậy, Trong hoạt động quản lý HCNN, quản lý theo ngành cần phải
được kết hợp chặt chẽ với quản lý theo địa phương. Đó là sự phối hợp quản lý
theo chiều dọc của các bộ (bộ - sở - phòng, ban) với quản lý theo chiều ngang
của chính quyền địa phương (các sở thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; các Phòng thuộc UBND huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh, ban thuộc
UBND cấp xã, phường).

Hoạt động phối, kết hợp quản lý này theo sự phân công trách nhiệm và
phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp là cần thiết đối với nhà nước. Quản lý
theo ngành, theo chức năng kết hợp với quản lý theo địa phương được ghi nhận
không chỉ ở Việt Nam mà hầu hết các nước trên thế giới đều ghi nhận vai trò
của nó. Sự phát triển của hình thức này song song với sự phát triển của nhà nước
Việt Nam. Thể hiện ở sự chung sức và đồng lòng giữa các bộ, ngành và địa
phương trong cơng cuộc giải phóng, thống nhất nước nhà và xây dựng kinh tế
XH đất nước.

Đề số 2: A/c hãy đánh giá tình hình thực hiện các nghị quyết của Đảng về
vấn đề dân tộc, công tác dân tộc. Liên hệ với thực tế ở địa phương anh chị

BÀI LÀM

Bám sát sự chỉ đạo của Trung ương về hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, những năm qua, Thái Nguyên đã

tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, chính sách dân tộc trên
địa bàn, góp phần từng bước ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho đồng bào, nhất là ở vùng sâu, vùng xa.


Thái Nguyên là tỉnh xếp thứ 2/11 tỉnh miền núi vùng Đông Bắc có tỷ lệ
hộ nghèo thấp

Tỉnh Thái Nguyên có gần 1,3 triệu người với 51 dân tộc cùng sinh sống,
trong đó có 8 dân tộc chiếm số đơng (Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Mơng, Sán
Chay, Dao, Hoa), đồng bào các dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm gần 30% dân số
toàn tỉnh.

Tính đến thời điểm 1/10/2019, tỉnh Thái Nguyên có 124 xã vùng DTTS
và miền núi (đến cuối năm 2021 còn 110 xã). Số hộ DTTS là 130.917 hộ với
tổng dân số là 384.348 người chiếm 29,87% dân số toàn tỉnh, sinh sống tập
trung chủ yếu ở 5 huyện miền núi, vùng cao: Định Hóa, Võ Nhai, Phú Lương,
Đồng Hỷ, Đại Từ.

Nhiệm vụ cơng tác dân tộc, chính sách dân tộc, đặc biệt là công tác an sinh xã
hội vùng đồng bào DTTS luôn nhận được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo kịp
thời của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp của các cấp, các ngành trong
q trình tổ chức, triển khai thực hiện các chính sách dân tộc, giảm nghèo. Các
chương trình, chính sách đầu tư vùng DTTS và miền núi đã phát huy được hiệu
quả, đảm bảo cơng khai, minh bạch, đúng mục đích, đúng đối tượng.

Một trong những chương trình mang lại dấu ấn tích cực trong thực hiện chính
sách dân tộc ở Thái Nguyên là Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn vùng DTTS và miền núi (Chương trình 135).

Đến nay, tỉnh Thái Nguyên chỉ còn 14 xã và 142 xóm đặc biệt khó khăn,
có 66/110 xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi đạt chuẩn nông thơn mới (bằng
65%), tỷ lệ cao gấp 3 lần bình quân chung vùng dân tộc thiểu số và miền núi
toàn quốc…


Cùng với tập trung phát triển kinh tế, tỉnh Thái Nguyên luôn chú trọng
công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, bằng nhiều chính sách, giải pháp
đồng bộ, được triển khai hiệu quả, qua đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội
bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Với nhiều giải pháp đồng bộ, sự vào cuộc của các cấp, ngành, chỉ tiêu
giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh hồn thành vượt kế hoạch, giảm từ 2,82% xuống
cịn 2,17% cuối năm 2021, giảm 0,65%, vượt 0,2% (chỉ tiêu là 0,45%). Thực
hiện rà soát hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều đầu kỳ giai đoạn 2022-2025,
theo báo cáo kết quả sơ bộ của các huyện, thành, thị, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là
6,09% (20.416 hộ) và 16.274 hộ cận nghèo chiếm 4,85% trên tổng số hộ dân cư
toàn tỉnh. Kết thúc năm 2021, Thái Nguyên xếp thứ 2 trong 11 tỉnh miền núi
vùng Đơng Bắc có tỷ lệ hộ nghèo thấp, tăng 3 bậc so với năm 2020.

Gần 2.000 tỷ đồng cho đồng bào DTTS và miền núi
Nghị quyết Ðại hội Ðảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ 20, nhiệm kỳ 2020 - 2025
đã xác định: Ðặc biệt quan tâm xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững
và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS; thu hẹp khoảng cách giàu -
nghèo giữa các vùng dân cư trên địa bàn...

Để thực hiện tốt mục tiêu, giải pháp mà tỉnh đưa ra là: Thực hiện đầy đủ, kịp
thời các chính sách xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho nhân dân, nhất là ở vùng DTTS, miền núi. Từ nay đến
năm 2025, Nhà nước đầu tư 1.984 tỷ đồng đầu tư Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi tỉnh Thái
Nguyên, trong đó tập trung đầu tư 10 dự án thành phần nhằm hoàn thiện kết cấu
hạ tầng thiết yếu, giải quyết tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, tạo sinh kế nâng
cao đời sống người dân.


Theo đó, các dự án thành phần sẽ tập trung vào việc giải quyết tình trạng thiếu
đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định
dân cư tại những nơi cần thiết; phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững,


×