Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

SẢN PHỤ KHOA - TIỀN SẢN GIẬT - SẢN GIẬT docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.8 KB, 21 trang )

SẢN PHỤ KHOA -
TIỀN SẢN GIẬT - SẢN GIẬT
I.ĐẠI CƯƠNG

Cao huyết áp là một triệu chứng có thể có sẵn trước lúc mang thai,
hoặc xuất hiện lúc mang thai, hay đã có sẵn và nặng lên do thai nghén.
Điều này có nghĩa là cao huyết áp khi có thai có thể có nguyên nhân độc
lập với tình trạng mang thai hoặc nguyên nhân o thai. Nhưng ù
nguyên nhân gì thì cao huyết áp trong thai nghén là dấu hiệu báo động, hoặc dấu
hiệu biểu hiện của một thai kz đầy nguy cơ, có thể gây tử vong cho mẹ và thai
nhi.

Trong sản khoa, cao huyết áp đi kèm với protein niệu và phù tạo nên
một bệnh cảnh đặc biệt mà trước đây người ta đây người ta thường gọi là
nhiễm độc thai ngh n thì ngày nay được gọi là Tiền sản giật- sản giật.




II. PHÂN LOẠI CÁC RỐI LOẠN CAO HUYẾT ÁP TRONG THAI NGHÉN

Có nhiều cách phân loại, sau đây là bảng phân loại đơn giản nhất của hội các nhà
sản phô khoa ở Mỹ (The American College of Obstetricians and Gynecologists,
viết tắt là A.C.O.G, 1996) về cao huyết áp trong thai nghén. Phân loại này đã
được
chấp nhận bởi hội các nhà sản phô khoa quốc tế (FIGO).

1. Cao huyết áp do thai hay còn gọi là Tiền sản giật- sản giật

-Tiền sản giật nhẹ:


-Tiền sản giật nặng:

-Sản giật:

2. Cao huyết áp mãn tính

3.Tiền sản giật- sản giật xãy ra trên cao huyết áp mãn:Tiền sử có cao huyết áp
và khi mang thai làm nặng thêm bệnh lý này.

4. Cao huyết áp thoáng qua hay còn gọi là cao huyết áp tạm thời.

III. TIỀN SẢN GIẬT

1. Định nghĩa
Tiền sản giật là sự phát triển của cao huyết áp với phù và hoặc protein niệu,
hoặc cả hai, do thai nghén hoặc ảnh hưởng cửa một thai nghén rất gần. Tiền
sản giật- sản giật thường xãy ra sau tuần lễ thứ 20 của thai kz và chấm dứt sau
6 tuần sau đẻ. Tuy nhiên, tiền sản giật nặng có thể phát triển sớm trước thời
điểm đó với sự hiện diện của bệnh lá nuôi (chửa trứng).

Trước đây người ta thường gọi là nhiễm độc thai nghén, hội chứng protein niệu,
nhưng ngày nay người ta nhận thấy rằng chính huyết áp cao đã gây nên các biến
chứng trầm trọng cho mẹ và thai, và cao huyết áp là triệu chứng thường gặp
nhất, o đó thuật ngữ cao huyết áp do thai ngh n, đã được hợp nhất lại để diễn
tả hội chứng tiền sản giật- sản giật.

2.Tỷ lệ

Tiền sản giật xãy ra khoảng 5-10 % trong tổng số thai nghén và sản giật xấp xỉ
khoảng 0, 2- 0, 5%.


Riêng ở Thừa Thiên- Huế (2001), tỷ lệ Tiền sản giật là 8% và Sản giật là 0, 63%.

3. Bệnh nguyên và các yếu tố ảnh hưởng

3.1. Bệnh nguyên

Về nguyên nhân sinh ra bệnh này đến nay người ta vẫn còn chưa rõ. Do đó
người ta vẫn thường gọi tiền sản giật- sản giật là bệnh của lý thuyết.

Một số yếu tố sau đây có thể góp phần trong sự xuất hiện tiền sản giật- sản giật.

- Hiện tượng miễn dịch- di truyền.

- Các yếu tố thuộc chế độ ăn.

- Các biểu hiện nhiễm độc.

- Phản ứng stresơ sinh.

- Phản xạ o căng tử cung.

- Thiếu máu cục bộ tử cung - rau. .
- Mất quân bằng giữa Prostacyclin và Thromboxan: Prostacyclin là một
prostaglan in, được khám phá ra vào năm 1976 bởi Vane và cộng sự.
Prostacyclin
được tạo nên đầu tiên trong tế bào nội mô do phản ứng của
enzym cyclooxygenase từ acid arachidonic.

Ngày nay người ta dựa vào thuyết này để giải thích cơ chế bệnh sinh của tiền

sản giật-sản giật. Tiền sản giật- sản giật có thể được coi như là một”hội chứng
thiếu prostacyclin”.

Prostacyclin (PGI2 ) có tác dụng tại chỗ là chất dãn mạch, ngăn kết tiểu
cầu và ngăn chận cơn co tử cung. Còn Thromboxan (TXA2 ) là chất co mạch, kích
thích sự kết dính tiểu cầu và sự co tử cung.

Ngày nay người ta đã thừa nhận vai trò của tế bào nội mạch trong duy trì
sự ãn cơ trơn thành mạch. Nếu không đủ lượng Prostacyclin thì sự phát triển
của động mạch xoắn sẽ không đúng mức, thành của các tiểu động mạch này sẽ
trở
nên mỏng manh, kéo dãn hết mức dạng xoắn mở nút chai. Sự phát triển đó
không thể xãy ra khi thiếu Prostacyclin và sẽ gây nên thiếu máu rau thai, thai
chậm phát triển trong tử cung.

3.2. Yếu tố thuận lợi

Một số yếu tố thuận lợi có thể làm phát sinh bệnh như :

- Con so lớn tuổi ( trên 35 tuổi).

- Mùa: Bệnh có thể xãy ra quanh năm, nhưng hay gặp là mùa lạnh ẩm tăng gấp
đôi (đông, xuân, hoặc thời tiết đang nóng chuyển qua mưa. . )

- Đa thai, đa ối.

- Chửa trứng, thường biểu hiện nhiễm độc sớm.

- Thai ngh n kèm đái đường, các bệnh thận mãn tính, cao huyết áp mãn tính.


4. Triệu chứng học
4.1.Phù: Theo cổ điển phù được mô tả như là dấu hiệu sớm nhất của tiền
sản giật đang phát triển. Tuy nhiên, bản thân phù cüng như sự tăng thể tích
huyết tương là điều người ta dự kiến có trong lúc thai. 85% bệnh nhân có thai
bị phù trong 3 tháng cuối là phù sinh l{. Phù được gọi là sinh lý khi chỉ phù nhẹ
ở chân, mắt cá, sáng chưa phù, chiều mới phù, nằm nghỉ ngơi và kê chân cao
lên sẽ hết.
15% được xem là phù bệnh lý, nếu như phù toàn thân, tay, chân, cả mặt và
phù hiện diện khi mới thức dậy buổi sáng.

Phù có thể ít, nhẹ, kín đáo, nhiều lúc ấn lên mắt cá chân mới phát hiện được,
buổi sáng hơi nặng mặt. Cüng có khi phù nhiều, phù toàn bộ, các chi to lên, ngón
tay tròn trĩnh ra, mặt nặng, mí mắt húp lại, âm hộ sưng húp to. Bụng căng lên,
nổi hẳn dây thắt lưng hay sau khi nghe tim thai còn hằn dấu vết của ống nghe. Có
khi phù cả phủ tạng, phù phúc mạc làm cho có nước trong màng bụng, trong
màng phổi, não, võng mạc có thể bị phù làm cho bệnh nhân bị nhức đầu, mờ
mắt.

Đặc điểm của phù
:

+ Phù toàn thân, nằm nghỉ cüng không hết.

+ Phù mềm, trắng, ấn lõm.

+Tăng cân nhanh hơn bình thường. Quá trình mang thai, người mẹ có thể tăng từ
10-15kg, nhưng trong một tuần không tăng quá 1kg.

4.2. Cao huyết áp: Đây là mốc để chẩn đoán xác định tiền sản giật. Cách xác
định cao huyết áp như sau:


Nếu chưa biết huyết áp trước đó:

- Huyết áp tối đa ( 140mmHg hoặc

- Huyết áp tối thiểu ( 90mmHg

- Nếu đã biết huyết áp trước:

- Huyết áp tối đa tăng ( 30mmHg hoặc,

- Huyết áp tối thiểu tăng ( 15mmHg
so với trị số huyết áp khi chưa có thai.

Lưu {: Phải đo huyết áp 2 lần cách nhau 4 giờ

4.3.Protein niệu: Protein niệu thường là dấu hiệu sau cùng của bộ ba triệu
chứng. Mức độ protein niệu có thể thay đổi lớn trong 24 giờ, o đó mẫu xét
nghiệm nước tiểu muốn chính xác phải được lấy cả 24 giờ.

Protein niệu gọi là ương tính khi lớn hơn 0, 3g/l/24giờ hoặc trên 0, 5
g/l/một mẫu nước tiểu ngẫu nhiên (tương đương +).

Mức độ protein niệu trong 24 giờ

Vết : 0,1 g/l

+ : 0,3 g/l

++ :1,0 g/l


+++ : 3 g/l

4.4. Các xét nghiệm cận lâm sàng giúp ích cho chẩn đoán tiền sản giật

- Công thức máu:

+ Hematocrit 35% ( tăng cao khi có sự cô đặc máu)

+ Hemoglobin 11mg%( tăng cao khi có sự cô đặc máu)

+Tiểu cầu giảm ( ưới 150.000mm3 )

- Chức năng thận: Ngoài protein niệu có thể có hồng cầu, bạch cầu, trụ niệu phô
thuộc vào mức độ tổn thương thận

+ Protein niệu 1+ hoặc 300mg/24giờ.

+ Aci Uric tăng ( bình thường 4,5mg/dl)

+ Creatinin tăng ( 0,8mg
+ Urê huyết bình thường hoặc tăng trong trường hợp bệnh nặng
ảnh hưởng đến thận.

- Chức năng gan: SGOT, SGPT có thể tăng trong trường hợp nặng.

- Dự trử kiềm : giảm, có dấu toan máu trong trường hợp nặng.

- Aïp lực keo : giảm, protid máu giảm


- Soi đáy mắt : có dấu hiệu Gunn, phù gai thị, xuất huyết võng mạc

- Đánh giá tình trạng thai: Qua siêu âm và monitoring.




5.Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền sản giật nặng

5.1. Lâm sàng

- Huyết áp tối đa ( 160 mmHg và tối thiểu 110mmHg )

- Rối loạn thị giác và não.

- Đau đầu mà không đáp ứng với các thuốc thông thường.

- Đau vùng thượng vị hoặc phần tư trên của hạ sườn phải.

- Phù phổi hoặc xanh tím.

- Thiểu niệu ( 400ml/24 giờ).

5.2. Cận lâm sàng

- Protein niệu ( 3g/l/trong 24 giờ hoặc 3+ trở lên).

- Tiểu cầu giảm ưới 150. 000/mm3

- Bất thường các men gan ( tăng SGOT, SGPT).


6. Chẩn đoán tiền sản giật

6.1. Chẩn đoán xác định: Dựa vào ba triệu chứng chính là cao huyết áp, phù
và protein niệu.

6.2. Chẩn đoán phân biệt

- Cao huyết áp bản chất: tiền sử đã có cao huyết áp trước, cao huyết áp
xuất hiện trước tuần thứ 20 của thai k
z
.

- Các bệnh lý về thận: viêm thận cấp, viêm thận mãn, viêm mủ bể thận.

- Các phù o tim, phù o suy inh ưỡng.

7. Biến chứng của tiền sản giật nặng

7.1. Biến chứng mẹ

- Biến chứng ở hệ thần kinh trung ương: Sản giật: (Xem sản giật), xuất huyết não
màng não.

- Biến chứng ở mắt: Mù mắt, do ảnh hưởng thứ phát của phù võng mạc, phù
não, co thắt động mạch. Đây cüng là biến chứng hiếm gặp.

- Biến chứng ở thận: Hoại tử ống thận cấp, suy thận cấp.

- Biến chứng ở gan: Chảy máu dưới bao gan, có thể vỡ gan xuất huyết trong ổ

bụng.

- Biến chứng ở tim: suy tim cấp.

- Biến chứng ở phổi: có thể xãy ra phù phổi cấp ( gặp trong tiền sản giật
nặng hoặc sản giật).

- Biến chứng rối loạn đông máu: Giảm tiểu cầu, đông máu rải rác trong
lòng mạch.

7.2. Biến chứng thai

- Thai chậm phát triển trong tử cung (56%)

- Đẻ non (40%), do tiền sản giật nặng hoặc sản giật phải cho đẻ sớm.
- Tử vong chu sinh: Tỷ lệ tử vong chu sinh tăng cao nếu có biến chứng nhau bong
non, đẻ non. Tử vong chu sinh khoảng 10%.

Ngoài ra, tiền sản giật- sản giật có thể trở nặng và nhanh khi có hội chứng
HELLP xuất hiện. Chẩn đoán hội chứng này gồm: tan huyết (Hemolysis), tăng
các men gan ( Elevated liver enzyme) và giảm tiểu cầu ( Low plateletes).

8. Xử trí

8.1. Dự phòng: Vì nguyên nhân chưa rõ nên dự phòng bệnh lý này rất khó

- Hạn chế calorie, dịch và muối không ngăn ngừa được TSG và có thể có hại
cho thai.

- Tuyên truyền vận động cho thai phô thấy được tầm quan trọng của chăm sóc

tiền sản để thai phô tự giác thăm thai đúng hẹn.

- Chủ yếu là phát hiện sớm và điều trị kịp thời những sản phô có nguy cơ cao
để ngăn ngừa xãy ra sản giật.

Tóm lại, đăng k{ quản l{ thai nghén là khâu cơ bản nhất trong dự phòng tiền
sản giật- sản giật.

8.2. Điều trị

8.2.1. Mục tiêu điều trị

- Đối với mẹ:

+ Ngăn cản sự tiến triển của bệnh

+ Tránh các biến chứng có thể xẩîy ra

+ Hy vọng cải thiện tình trạng bệnh và làm giảm tỷ lệ tử vong mẹ

- Đối với con:

+ Cố gắng đảm bảo sự phát triển sự phát triển bình thường của thai
trong tử cung
+ Hạn chế những nguy cơ có thể xẩy ra cho thai.

Khi điều trị, người thầy thuốc phải nắm vững phương châm: Bảo vệ mẹ
là chính, có chiếu cố đến con. Thuốc điều trị triệu chứng cho mẹ đồng thời có
tác động đến thai nhi nên cần cân nhắc kỹ trước khi dùng thuốc điều trị cho
mẹ.


8.2.2. Điều trị tiền sản giật: bao gồm nghỉ ngơi, điều trị nội khoa, điều trị sản
và ngoại khoa.

- .Tiền sản giật nhẹ: có thể điều trị ngoại trú hoặc nhập viện ( nếu không có điều
kiện theo dõi).


+ Nghỉ ngơi và nằm nghiêng trái.

+ Có thể cho an thần uống ( Diazepam )

+ Theo dõi hằng tuần, nếu có dấu hiệu nặng lên phải nhập viện và điều trị
tích cực.

+ Nếu thai đã đủ tháng nên cho đẻ.

- Tiền sản giật nặng

Phải nhập viện và theo dõi tại tuyến tỉnh. Tất cả các trường hợp tiền sản giật nặng
phải được điều trị một cách tích cưcû. Việc điều trị bao gồm chế độ nghỉ ngơi
tuyệt đối, dùng thuốc hạ huyết áp, an thần, Mag cnesium Sulfat , chấm dứt
thai ngh n đúng lúc.

Ngoài ra cần phải đo huyết áp ngày 4 lần, theo dõi cân nặng và protein niệu
hàng ngày, xét nghiệm đếm tiểu cầu, Hct, đánh giá các chức năng gan, thận, rối
loạn đông chảy máu, hội chứng HELLP, siêu âm và đo điện tim thai( CTG) để
đánh giá tình trạng thai.

Cụ thể, chế độ điều trị như sau:


- Chế độ nghỉ ngơi và nằm nghiêng trái ( tử cung khỏi đè lên tĩnh mạch chi dưới
gây ứ máu chi ưới)

- Chế độ nội khoa:
+Thuốc an thần: Diazepam tiêm hoặc uống.

+Thuốc hạ huyết áp, khi có huyết áp cao ( (160/110mmHg):

Thuốc hạ huyết áp được chọn lựa đầu tiên dùng trong thai nghén là
Hydralazine,

Cơ chế: ãn cơ trơn trực tiếp, bằng cách này nó làm dãn các tiểu động
mạch, tăng lưu lượng máu đến tim và thận và người ta cho rằng nó còn làm
tăng luồng máu của rau. Tác dụng chính là làm dãn các mạch máu ngoại vi.

Thời gian bán huỷ : 1 giờ, thuốc được thải trừ qua gan.

Liều dùng: 5- 10 mg bơm tĩnh mạch chậm, có thể lập lại liều 5mg, 10-20
phút nếu cần. Tổng liều là 30mg. Có thể chuyền tĩnh mạch chậm
10mg/Dextrose
5%.

Một số thuốc hạ huyết áp có thể dùng thay thế như:

Labetalol (thuốc hạ huyết áp chẹn ( và (): 10-20mg tiêm tĩnh mạch
chậm. Nifedipin ( ức chế dòng calci): Biệt ược là Adalat 10mg, ngậm ưới lưỡi
hoặc giọt 3 giọt ưới lưỡi. Thuốc này dùng tốt trong trường hợp cao huyết áp
đột ngột. Lưu
{

nếu huyết áp xuống thấp dễ suy thai.

Nếu huyết áp tối thiểu của người mẹ cao trên 110mmHg cần phải cho thêm
Magnesium Sulfat để đề phòng co giật và có thể làm hạ huyết áp nhẹ.

+Thuốc lợi tiểu: không nên dùng trừ khi có đe oạ phù phổi.

- Chế độ sản khoa và ngoại khoa:

Nếu tiền sản giật không đáp ứng với với điều trị và nhất là xãy ra sản giật
thì phải nghỉ đến chấm dứt thai kz cho dù tuổi thai là bao nhiêu. Trước khi chủ
động chấm dứt thai kz, nên cố gắng ổn định tình trạng bệnh nhân trong vòng
24-
48 giờ giống như trong sản giật. Nên giúp sinh khi có đủ điều kiện hoặc phải mổ
lấy thai khi có chỉ định sản khoa hoặc cần chấm dứt nhanh.
Về phương pháp vô cảm, 2 phương pháp được lựa chọn là gây mê nội khí quản
hoặc tê ngoài màng cứng (miễn là không có rối loạn đông chảy máu), còn
phương pháp tê tuỷ sống thì chống chỉ định.




IV.SẢN GIẬT

1. Định nghĩa

Sản giật được xác định là khi xuất hiện những cơn co giật hoặc hôn mê, xãy ra
trên một bệnh nhân có hội chứng tiền sản giật nặng (như đã mô tả trên). Đây là
một biến chứng cấp tính của tiền sản giật nặng nếu không được theo õi và
điều trị.


Sản giật có thể xãy ra trước đẻ (50%), trong đẻ (25%) và sau đẻ (25%).




2. Triệu chứng và chẩn đoán

2.1.Lâm sàng

Trên lâm sàng mỗi cơn giật điển hình thường trải qua 4 giai đoạn.

- Giai đoạn xâm nhiễm: khoảng 30 giây đến 1 phút.

Đặc điểm: có những cơn kích thích ở vùng mặt, miệng, mí mắt nhấp nháy, nét
mặt
nhăn nhúm sau đó cơn giật lan tràn xuống hai tay.

-Giai đoạn giật cứng: khoảng 30 giây. Biểu hiện bằng những cơn giật
cứng lan toả khắp người. Toàn thân co cứng, các cơ thanh quản và hô hấp co
thắt lại làm cho bệnh nhân dễ ngạt thở vì thiếu oxy.

- Giai đoạn giật gián cách: Sau cơn giật các cơ toàn thân giãn ra trong chốc lát,
rồi liên tiếp những cơn co giật toàn thân, lưỡi thè ra thôt vào nên rất dễ bị cắn
lưỡi, mặt tím o ngưng thở, miệng sùi bọt m p. Giai đoạn này kéo dài
khoảng 1 phút.
- Giai đoạn hôn mê: Các cử động co giật nhẹ và thưa ần rồi ngưng. Bệnh
nhân rơi vào tình trạng hôn mê. Tuz theo tình trạng nhẹ, nặng mà bệnh nhân
có thể hôn mê nhẹ hoặc hôn mê sâu. Nếu nhẹ thì 5-7 phút bệnh nhân sẽ tỉnh
lại, nếu hôn mê sâu có thể kéo dài vài giờ đến vài ngày. Bệnh nhân mất tri giác,

đồng tử dãn rộng, rối loạn cơ vòng đại tiểu tiện. Nếu nặng bệnh nhân có thể
chết trong tình trạng hôn mê sâu và kéo dài.

2.2. Chẩn đoán

2.2.1 .Chẩn đoán xác định: dựa và triệu chứng lâm sàng của cơn giật điển
hình trên một bệnh nhân có hội chứng tiền sản giật nặng.

2.2.2. Chẩn đoán phân biệt

- Động kinh: có tiền sử động kinh trước khi có thai.

- Cơn Tetanie: có thể có hay không có tiền sử. Các ngón tay duỗi thẳng và co
dúm lại như người đở đẻ.

- Cơn Hysteria: sự biểu hiện các cơn giật không giống nhau, tuy không tỉnh
nhưng người xung quanh nói vẫn biết.Mất tri giác nhưng không mất phản xạ.

- Các tai biến mạch máu não: xuất huyết não, các thuyên tắc, huyết khối mạch
máu não. Xuất huyết não là một biến chứng hiếm gặp ở tiền sản giật- sản giật,
thường người ta phát hiện trên mổ tử thi của người chết bị sản giật. Trong
những trường hợp như thế thì bệnh nhân thường có huyết áp tối thiểu rất cao,
trên 120 mmHg. Do đó, vấn đề là cần điều trị tích cực những trường hợp có
huyết áp tối thiểu trên 110mmHg để đề phòng xuất huyết não.

- Tổn thương não: u não, abces não.

- Các bệnh nhiễm trùng: viêm màng não, viêm não.

- Các bệnh chuyển hoá: hạ calci máu, hạ glucoza máu, hôn mê do uré máu cao,

hôn mê o gan, hôn mê o đái tháo đường. . .

3. Biến chứng
3.1. Về phía mẹ

- Cắn phải lưỡi khi lên cơn giật

- Ngạt thở

- Phù phổi cấp

- Xuất huyết não - màng não

- Viêm gan cấp, viêm thận cấp

- Mù mắt, thong manh, ngớ ngẩn

- Để lại di chứng cao huyết áp mãn, viêm gan, viêm thận mãn.

3.2. Về phía con

- Thai kém phát triển trong tử cung.

- Đẻ non do phải can thiệp sản khoa.

- Thai chết lưu trong tử cung.

4. Điều trị sản giật

4.1. Chế độ chăm sóc


- Giữ bệnh nhân tại nơi yên tĩnh, tránh mọi kích thích, không cho ăn.

- Ngáng miệng để đề phòng cắn lưỡi. Đây là một việc làm bắt buộc vì khi bệnh
nhân lên cơn giật rất dễ cắn lưỡi, ngáng bằng que ngáng có quấn vải.

- Hút đờm dãi phòng tắc đường hô hấp.

- Theo õi cơn giật, huyết áp, lượng nước tiểu, mạch, nhiệt độ. Tất cả được
ghi lên bảng theo dõi phôc vụ cho chế độ điều trị.

4.2. Chế độ nội khoa

- Thuốc chống co giật và đề phòng cơn giật: Yếu tố then chốt trong điều trị
chống co giật là sử dụng thuốc chống co giật đủ liều lượng. Co giật ở một sản phô
đang nằm viện hầu hết o o điều trị không đủ liều. Magnesium sulfate là
thuốc được chọn lựa phòng và chống co giật. Lưu
{
thuốc này phải dùng tại
bệnh viện, phải được theo õi sát, đề phòng ngộ độc.

Nếu không có Magnesium sulfate thì có thể thay bằng Diazepam mặc
dầu có nguy cơ lớn hơn về việc ức chế hô hấp thai vì nó đi qua rau thai một
cách tự do.

Cách Sử dụng Magnesium Sulfate trong điều trị TSG-
SG.

Liều tấn
công:


- Dung dịch Magnesium Sulfate 20% ( 4 gam ( 20ml) tiêm tĩnh mạch
chậm trên 5 phút

-Ngay sau đó ùng 10 g Magnesium sulfate 50% (10ml) tiêm bắp sâu,
mỗi bên 5g hoà với 1ml Lidocain 2% .

Nếu cơn giật tái diễn sau 15 phút, tiêm thêm tĩnh mạch chậm 2g
Magnesium sulfate
20%.

Liều duy
trì:

- 5g dung dịch Magnesium sulfate 50% + 1ml Lidocain 2% tiêm bắp mỗi 4
giờ, luân phiên mỗi mông.

- Tiếp tục liệu trình Magnesium sulfate đến 24 giờ sau sinh hoặc cơn giật
cuối cùng.

Trong khi dùng cần bảo
đảm:

- Tần số thở ít nhất là 16 lần/
phút.

- Có phản xạ xương bánh
chè.

- Lượng nước tiểu tối thiểu trên 30ml/ giờ hoặc 100ml/4

giơ.ì

- Có sẳn thuốc đối kháng là Gluconat calci
.
Khi có dấu hiệu ngộ độc, bệnh nhân có thể ngừng thở thì phải thông khí hổ
trợ bằng mặt nạ hoăch đặt nội khí quản, và phải cho ngay calcium Gluconate 1g (
10ml dung dịch 10%) tiêm tĩnh mạch chậm cho đến khi hô hấp bắt đầu để
trung hoà tác dụng của Magnesium Sulfat.

Ảnh hưởnng của Magnesium Sulfat trên sự ngộ độc




Ảnh hưởng mEq/l mg/dl
Chống co giật 4-7 4,8-8,4
Giảm phản xạ xương bánh

chè
10 10-12
Ngừng hô hấp 15 15-17
Ngừng tim >30 30- 35
+ Sử dụng Diazepam( Seduxen) trong tièn sản giật nặng và sản
giật

Liều tấn công( khởi
đầu):

Diazepam ( Se uxen)10mg tiêm tĩnh mạch chậm trên 2
phút


Nếu cơn giật tái diễn : lập lại liều tấn công.

Liều duy trì:

+ Diazepam ( Seduxen) 40mg pha trong 500ml dung dịch chuyền tĩnh mạch
(muối đẳng trương hoặc Ringer lactat) đủ để giữ cho bệnh nhân ngủ nhưng có
thể đánh thức.

+ Có thể ức chế hô hấp mẹ khi vượt quá 30mg/ 1
giờ.

Hô hấp hổ trợ ( mặt nạ , bóp bóng, đặt nội khí quản ) nếu
cần. Không cho quá 100mg Diazepam trong 24 giờ.
Dùng đường trực
tràng:
+ Dùng đường trực tràng nếu đường tĩnh mạch không thực hiện được. Liều tấn
công 20mg hút vào một bơm tiêm 10ml, vứt bỏ kim, bôi trơn đầu ống và đưa
ống tiêm vào trực tràng đến nửa ống. Bơm thuốc và giữ bơm tiêm tại chỗ, khép
mông lại trong 10 phút để thuốc khỏi trào ra. Có thể sử ung Catheter để đưa
thuốc vào hậu môn.

+ Nếu không cắt được cơn giật sau 10 phút, có thể sử dụng thêm 10mg mỗi giờ
hoặc nhiều hơn tuz theo trọng lượng và đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân.

-Thuốc hạ huyết áp: như phần điều trị ở tiền sản giật nặng.

Nếu như huyết áp tâm trương trên 110mmHg, mục đích là giữ cho huyết áp
tâm trương ở giữa khoảng 90-100mmhg để đề phòng xuất huyết não.


Hydralazine là thuốc được lựa chọn.

Liều dùng: Hydralazine 5- 10mg tiêm tĩnh mạch chậm, có thể lập lại liều 5mg cứ
10-20 phút nếu cần cho đến khi huyết áp giảm, hoặc liều Hydralazine
12,5mg tiêm bắp cách 2 giờ. Tổng liều là 30mg.

Nếu Hydralazine không có sẵn, cho:

Labetolol 10mg tiêm tĩnh mạch. Nếu đáp ứng chưa tốt( huyết áp tâm trương
trên 110mmHg) sau 10 phút cho thêm 20mg tiêm tĩnh mạch và có thể tăng
liều này lên tới 40- 80mg để đạt kết quả điều trị.

Nifedipine 5mg ngậm dưới lưỡi.

Lưu
{
: Nifedipine có khả năng tương tác với magnesium sulffate dẫn đến hạ
huyết áp.

- Lợi tiểu và vấn đề chuyền dịch :

Thuốc lợi tiểu chỉ ùng trong trường hợp thiểu niệu, đe oạ phù phổi,
phù não. Dùng Lasix .
Bù dịch phô thuộc vào sự bài tiết nước tiểu, trong trường hợp nặng cần đo
CVP, Lượng dịch chuyền tôi đa là lượng nước tiểu bài xuất trong ngày cộng với
700ml dịch.

- Kháng sinh phòng bội
nhiễm.


4.3. Chế độ sản khoa và ngoại
khoa

Nếu thai nhi còn sống sau cơn giật thì phải cho đẻ khi đã kiểm soát
được tình thế trong vòng 12giờì.

Khởi phát chuyển dạ, nếu thuận lợi thì chọc ối và kích thích bằng chuyền
oxytocin. Khi đẻ nên đẻ thủ thuật ( forceps) để tránh
rặn.

Ngày nay, mổ lấy thai là biện pháp thích hợp nhất. Khi mổ có thể gây
mê toàn thân hoặc gây tê ngoài màng cứng miễn là không có biểu hiện về rối
loạn đông chảy máu, suy thai.

Lưu
{
:- Không được dùng Ergometrin trong tiền sản giật- sản giật bởi vì
tăng nguy cơ co giật và tai bién mạch máu não

- Trong trường hợp tiền sản giật nặng thì cần chấm dứt thai kz trong vòng
24 giờ khi bắt đầu có triệu chứng. Trong sản giật cần khởi phát chuyển dạ
trong vòng 12 giờ khi bắt đầu có cơn giật

- Không nên gây tê tại chỗ hoặc dùng Ketamin cho sản phô bị tiền sản
giật hoặc sản giật.

4.4. Theo dõi và điều trị trong thời gian hậu
sản

- Tiếp tục theo õi õi và điều trị chống co giật trong 24 giờ sau sinh

hoặc
cơn giật cuối
cùng.

- Tiếp tục điều trị thuốc cao huyết áp nếu
có.

- Tiếp tục theo õi lượng nước
tiểu

- Tham vấn các biện pháp tránh thai.

×