Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Btl mĩ thuật (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.86 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

---o0o---

BÀI TẬP LỚN

MÔN: MĨ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MĨ
THUẬT TIỂU HỌC

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

ĐIỂM SỐ PHÁCH
Bằng chữ
Bằng số

Chữ kí cán bộ chấm thi 1 Chữ kí cán bộ chấm thi 2

BÀI THI A3
MÔN: MĨ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

MĨ THUẬT TIỂU HỌC

Chủ đề: Chủ đề 4:
1. Vẽ trang trí một hình vng, nội dung họa tiết màu sắc tự chọn, bài vẽ
được bố cục trên khổ giấy A3.
2. Viết bài phân tích các yếu tố và ngun lí tạo hình trong bài trang trí.
3. Xây dựng một kế hoạch bài dạy mĩ thuật tạo hình cho học sinh lớp 2


theo quan điểm phát triển phẩm chất năng lực.
4. Phân tích phương pháp dạy học trong các hoạt động của kế hoạch bài
dạy.
5. Xây dựng kế hoạch đánh giá cho kế hoạch bài dạy.

Hà Nội – 2023

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

SỐ PHÁCH

Họ và tên SV: Lê Thị Ngọc Ánh
Mã SV: 207140202040
Lớp tín chỉ: GT344.5

BÀI THI A3
MÔN: MĨ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

MĨ THUẬT TIỂU HỌC

Chủ đề: Chủ đề 4:
1. Vẽ trang trí một hình vng, nội dung họa tiết màu sắc tự chọn, bài vẽ
được bố cục trên khổ giấy A3.
2. Viết bài phân tích các yếu tố và ngun lí tạo hình trong bài trang trí.
3. Xây dựng một kế hoạch bài dạy mĩ thuật tạo hình cho học sinh lớp 2
theo quan điểm phát triển phẩm chất năng lực.
4. Phân tích phương pháp dạy học trong các hoạt động của kế hoạch bài
dạy.
5. Xây dựng kế hoạch đánh giá cho kế hoạch bài dạy.


Hà Nội - 2023

1

2. Viết bài phân tích các yếu tố và ngun lí tạo hình
trong bài trang trí.

Đối với bài trang trí hình vng nói chung và bài trang trí
hình vng ở trên, thực chất đều là sự sắp xếp của các yếu tố
cơ bản như nét, họa tiết, màu sắc, ... Từ đó giúp bài trang trí trở
nên cuốn hút, sinh động, khơng cịn q đơn điệu. Những yếu tố
này quan trọng với họa sĩ giống như từ ngữ với một nhà văn
vậy. Bằng cách nhấn mạnh những yếu tố đó, bức tranh trở nên
dễ hiểu hoặc làm nổi bật hơn những đặc tính hay đề tài đặc
biệt. Các yếu tố và ngun lí tạo hình trong bài trang trí hình
vng của bài vẽ.

+ Hình dạng: bố cục trên một hình vuông

+ Đường nét: nét là nền tảng của mọi bức phác thảo. Nó là
đường tạo thành do sự dịch chuyển của một điểm hoặc chấm,
gồm nhiều loại: thẳng, cong, xiên, gấp khúc, ... Nét còn gọi là
đường viền hay đường chu vi, là ranh giới giữa vật này với vật
khác hay giữa một vật với không gian xung quanh. Ở bài trang
trí trên, nét cong là nét chủ đạo, tạo cảm giác chuyển động
mềm, uyển chuyển, mặt khác giúp người ta thoải mái, dễ chịu
khi nhìn vào.

+ Hoạ tiết hay mơ típ lặp được tạo ra bằng cách lặp lại hoặc

vọng lại những yếu tố của một tác phẩm để truyền đi một cảm
giác về sự cân bằng, hài hoà, đối lập, nhịp điệu hoặc chuyển
động. Họa tiết trang trí trong bài được lấy cảm hứng từ con
chuồn chuồn cách điệu. Sử dụng đường thẳng trục giao nhau
tạo không gian mở kết hợp đường cong cách điệu.

+ Màu sắc: Bài trang trí sử dụng gam màu nóng với màu chủ
đạo là màu nâu cam vàng. Nổi bật là nhóm màu lạnh xanh lá.

2

+ Nhịp điệu: Các yếu tố màu sắc, họa tiết, đường nét được nhắc
lại tạo nên sự thống nhất cho bài.

+ Phát triển: Bài được thiết kế các chi tiết mở rộng ra bên
ngồi, có kích thước tăng dần ra xa, yếu tố thị giác được cân
bằng nhờ trục đối xứng.

Hình vng có cấu trúc riêng khác với các hình khác. Cụ
thể: Hình vng có 4 cạnh bằng nhau, song song từng đơi một
và có bốn góc vng, tâm là giao điểm của hai đường chéo.
Khoảng cách từ tâm tới bốn góc và khoảng cách từ tâm tới
trung điểm của cạnh khơng bằng nhau. Sự phân bố trong hình
vng là đồng đều, khu vực trung tâm xoay quanh tâm điểm là
giao điểm của hai đường chéo.

Với cấu trúc đặc biệt như vậy, bài trang trí hình vng trên
dựa trên ba ngun lí:

+ Thứ nhất, là ngun lí đăng đối, thăng bằng có trục, thăng

bằng tĩnh. Theo nguyên lí này, hiểu đơn giản là tất cả các họa
tiết phải bố trí trên hệ thống các trục đăng đối thẳng đứng và
nằm ngang với điểm nhấn ngay trung tâm hình vng. Ở bài
trang trí trên dễ dàng nhận thấy ngun lí này bởi các các yếu
tố tạo hình được được nhắc lại, ngược chiều qua một trục, tạo
nên một đơn vị họa tiết hoàn chỉnh. Sự đối xứng tuyệt đối này
tạo nên sự cân bằng vật lý, tạo sự cân bằng, ổn định, sự vững
chãi cho bố cục.

+ Thứ hai, là nguyên lí hướng tâm. Dựa theo cấu trúc hình
vng đã phân tích ở trên, các họa tiết, màu mảng, đường nét,
độ đậm nhạt, sắc nóng lạnh tạo cho người xem cảm giác từ bốn
góc chạy vào trung tâm hình vng, tức là xoay quanh giao
điểm của trục thẳng đứng, nằm ngang và đường chéo.

3

+ Thứ ba, là nguyên lí về hệ thống chủ đạo. Bố cục cần xác định
rõ các nhóm chính phụ, trọng tâm rõ ràng, tạo sự liên kết giữa
nội dung và hình thức, giữa các nhóm với nhau. Nếu cái nào
cũng nổi bật thì sẽ khơng có sự nổi trội nào cả, như thế sẽ tạo
ra sự hỗn độn, rối loạn. Bài trang trí trên có màu chủ đạo là màu
nóng, chủ sắc đậm với nét chủ đạo là nét cong mềm mại, uyển
chuyển kết hợp với bố cục rõ ràng từng khu vực trong cấu trúc
hình. Từ đó, ta thấy rõ được nhóm họa tiết chính, nhóm họa tiết
phụ, nhóm họa tiết có vai trị liên kết nhóm khu vực, tạo sự sinh
động trên cạnh hình vng, giúp kết nối các phần với nhau,
tổng thể bài vẽ nhờ vậy nhìn cũng hài hịa hơn.

Từ phần phân tích trên có thể thấy rõ được tầm quan trọng

của các yếu tố và nguyên lí tạo hình trong bài trang trí. Mỗi bài
trang trí là một sự sáng tạo riêng, tuy nhiên sự sáng tạo đó
cũng cần dựa trên những yếu tố của nguyên lí tạo hình – thứ
ngơn ngữ mà khơng học mĩ thuật thì khơng có khả năng hiểu
nó. Nói tóm lại, trang trí là nghệ thuật sử dụng ngơn ngữ tạo
hình để tạo nên những sản phẩm làm đẹp cuộc sống con người.

3. Xây dựng một kế hoạch bài dạy mĩ thuật tạo hình cho
học sinh lớp 2 theo quan điểm phát triển phẩm chất
năng lực.

Môn: Mĩ thuật 2 KẾ HOẠCH BÀI DẠY

Bộ sách: Kết nối tri thức với Chủ đề 2: Sự thú vị
cuộc sống của nét (Tiết 2)

Thời gian thực hiện: .../.../...
- .../.../...

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

4

1. Năng lực
a, Năng lực đặc thù
- Sử dụng được các yếu tố nét màu để trang trí một đồ vật mà
em yêu thích.
- Tạo được nét bằng nhiều cách khác nhau.
- Vận dụng được tính chất lặp lại của nét tạo nhịp điệu cho sản
phẩm.

- Sử dụng được cơng cụ phù hợp với vật liệu có sẵn để thực
hành sản phẩm mĩ thuật.
b, Năng lực chung
- Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện
các nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức
đã học ứng dụng vào thực tế.
2. Phẩm chất
- Yêu thích sử dụng nét trong thực hành.
- Có ý thức trao đổi, chia sẻ được cảm nhận về đồ vật mình đã
trang trí bằng nét.
- u thích và giữ gìn những đồ vật xung quanh.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Giáo viên
- Sách giáo khoa; sách giáo viên; tranh ảnh trong sách giáo
khoa, máy tính, màn chiếu, powerpoint, trị chơi “Truyền điện”.
2. Học sinh

5

- Sách giáo khoa, vở bài tập, vở thực hành vẽ, giấy A3/A4, màu
vẽ, bút chì, màu vẽ, đất nặn, giấy màu, vật liệu tự nhiên, đĩa
nhựa.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học
sinh

1. Khởi động (5 phút)


a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS

trước khi vào bài mới và kết nối

vào bài.

b) Cách tiến hành: - Học sinh lắng nghe.

- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh

chơi trò chơi “Truyền điện”.

- Giáo viên phổ biến luật chơi: Giáo
viên là người truyền điện, truyền
vào ai người đó phải trả lời và
truyền tiếp cho các bạn xung
quanh, bạn nào khơng trả lời được
thì phải đứng tại chỗ, điện truyền
tiếp cho bạn khác, cho đến khi giáo
viên hô “ngắt điện”.

- Giáo viên hỏi: Kể tên các vật dụng
được trang trí bằng nét mà em biết?

- Giáo viên nhắc nhở thêm: Mỗi học - Học sinh tham gia trò
sinh chỉ được trả lời nhanh 1 ý, chơi.
không lặp lại câu trả lời của bạn
khác, trả lời xong truyền điện cho
bạn khác và ngồi xuống; học sinh

không trả lời được hoặc phạm luật

6

sẽ phải hát hoặc đọc thơ.

- Giáo viên cho học sinh chơi trò
chơi “Truyền điện”.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương
các bạn tích cực.

- Giáo viên kết luận và dẫn dắt vào
bài.

2. Khám phá (10 phút)

a) Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức, kĩ năng - Học sinh quan sát và
liên quan đến yếu tố nét và cách tạo nét đã thảo luận.
được học ở tiết trước.

b) Cách tiến hành:

- Dựa vào sản phẩm mĩ thuật học
sinh đã thực hiện ở tiết trước, giáo
viên yêu cầu học sinh thảo luận
nhóm 4 trong thời gian 3 phát và trả
lời những câu hỏi sau:

+ Bài thực hành của em có những - Đại diện 2- 3 nhóm

nét gì? Với những nét này, em có xung phong trình bày.
thể tạo được những hình gì khác?
- 2- 3 học sinh xung
+ Em thích bài thực hành nào nhất? phong lên nhận xét.
Hãy chia sẻ về những điều mà em
thích trong bài thực hành đó.

- Sau thời gian 3 phút, giáo viên yêu - Học sinh trả lời.
cầu học sinh chia sẻ kết quả thảo
luận.

- Giáo viên mời các học sinh khác

7

nhận xét.

- GV hỏi thêm học sinh nhận xét 1 - Học sinh quan sát

số câu hỏi: tranh và trả lời câu hỏi.

+ Em nhận ra bạn đã sử dụng chất
liệu gì để thể hiện?

+ Với những nét thể hiện trong sản - Học sinh lắng nghe.
phẩm mĩ thuật của bạn, em có thể
tạo ra hình ảnh, sản phẩm nào khác
khơng?

- Giáo viên yêu cầu học sinh quan

sát tranh trong sách giáo khoa trang
11 và nhận xét về sự lặp lại của các
hình vẽ trong bài trang trí đường
diềm sau.

- Giáo viên nhận xét: Hình vẽ ở đây - Học sinh quan sát
có sự lặp lại của hình con voi, bơng phần tham khảo trong
hoa nó được lặp đi lặp lại và kéo dài. sách giáo khoa và trả
Như vậy ta gọi là đường diềm. lời câu hỏi.

- GV chỉ ra những ngun lí tạo hình
lặp lại/ nhắc lại, nhịp điệu của nét
trên họa tiết.

3. Thực hành (15 phút)

a) Mục tiêu: Thực hành việc sử
dụng các yếu tố nét màu để trang

8

trí một đồ vật mà em yêu thích.

b) Cách tiến hành: - Học sinh tiếp tục quan
sát và lắng nghe.
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan
sát phần tham khảo sách giáo khoa - Học sinh lắng nghe.
trang 12 thảo luận nhóm 4 và trả lời
câu hỏi:


+ Nét vẽ sử dụng trên chiếc đĩa
trong phần tham khảo có gì khác so
với nét chúng ta đã sử dụng trong
phần thực hành tiết trước.

- Giáo viên nhận xét.

- Giáo viên gợi ý cho học sinh trang
trí một chiếc đĩa nhựa, tấm thiệp,
trang trí lên tấm bìa, ... bằng màu
nước, màu dạ, đất nặn, …

- Giáo viên hướng dẫn học sinh - Học sinh lấy đồ vật và
trang trí 1 đồ vật mà học sinh yêu đồ dùng đã chuẩn bị từ
thích theo các bước: trước và bắt đầu trang
trí.
+ Bước 1: Vẽ nét chì lên sản phẩm

+ Bước 2: Sử dụng màu để vẽ lên
các nét và trang trí.

+ Bước 3: Hồn thiện sản phẩm.

- Giáo viên lưu ý học sinh trước khi - Học sinh trưng bày
thực hành: sản phẩm và chia sẻ về
+ Sử dụng nét là chính để trang trí. sản phẩm của mình.
+ Phác hình cân đối trên sản phẩm.

9


+ Có thể chọn và thực hiện kết hợp
các nét, vẽ màu sao cho nổi bật nội
dung thể hiện.

- Giáo viên cho học sinh trang trí
trong thời gian 5 phút.

- Trong thời gian học sinh vẽ, giáo - Học sinh nhận xét và
viên đi xung quanh lớp và giúp đỡ bình chọn sản phẩm.
những học sinh chưa làm được.
- Học sinh lắng nghe.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh
trưng bày sản phẩm, chia sẻ cảm
nhận và giới thiệu sản phẩm.

- Giáo viên gợi ý học sinh giới thiệu

sản phẩm theo một số gợi ý sau: - 1- 2 học sinh trả lời

+ Em đã tạo được sản phẩm gì? + Nét thanh, nét cong,
nét thăng và nét đậm.
+ Nét được thể hiện ở đâu trên sản
phẩm? + Có thể sắp xếp tự do
hoặc nhắc lại.
+ Sản phẩm mĩ thuật của bạn có sự
kết hợp của những loại nét nào? - Học sinh ghi nhớ.

+ Em thích sản phẩm nào nhất? Vì

sao? - Học sinh lắng nghe.


- Yêu cầu học sinh nhận xét sản
phẩm của mình và của bạn.

- GV đánh giá sản phẩm chủ yếu
dựa trên tinh thần động viên, khích
lệ.

10

* Tổng kết tiết học (5 phút)
- Giáo viên hỏi: “Hôm nay chúng ta
đã được học kiến thức gì về nét và
có những cách sắp xếp nào?”

- Giáo viên khuyến khích học sinh về
nhà tiếp tục sử dụng nét để trang trí
sản phẩm.
- Giáo viên nhận xét và đánh giá tiết
học.

IV. ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY (nếu có)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4. Phân tích phương pháp dạy học trong các hoạt động
của kế hoạch bài dạy.

BÀI LÀM
Kế hoạch bài dạy đã đã sử dụng một số phương pháp dạy

học để phù hợp với yêu cầu xây dựng kế hoạch bài dạy theo
định hướng hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho
học sinh. Trong đó, giáo viên đóng vai trị là người định hướng,
hướng dẫn, tổ chức và hỗ trợ học sinh tìm kiếm tri thức. Sau đó
giáo viên sẽ rút ra kết luận khoa học. Trong kế hoạch bài dạy

11

trên có sử dụng phương pháp tổ chức trị chơi, phương pháp dạy
học dạy học quan sát, phương pháp dạy học thảo luận nhóm,
phương pháp luyện tập thực hành, phương pháp dạy học vấn
đáp, phương pháp gợi mở.

- Hoạt động Khởi động, giáo viên đã dùng phương pháp tổ
chức trò chơi để giúp học sinh thay đổi trạng thái, tạo khơng khí
vui vẻ, thúc đẩy hứng thú và phát triển tâm lí học tập thoải mái
ở học sinh. Giáo viên hướng dẫn cách chơi trò chơi “Truyền
điện” và nêu câu hỏi: “Kể tên các vật dụng được trang trí bằng
nét mà em biết?”, học sinh sẽ đứng lên trả lời. từ đó sẽ tái hiện
lại các kiến thức các em đã học ở tiết trước và chuẩn bị tìm hiểu
kiến thức mới. Thơng qua hoạt động này, giáo viên có thể đánh
giá được mức độ hiểu của các em về nét trong mĩ thuật. Đối với
môn Mĩ thuật, phương pháp dạy học tổ chức trò chơi giúp rất
nhiều và thường được thực hiện và vận dụng trong các bài dạy.
Học sinh sẽ có điều kiện để bộc lộ ý kiến riêng của mình, tăng
khả năng hợp tác và năng lực làm việc cá nhân.

- Hoạt động Khám phá/ Quan sát, phương pháp dạy học
thảo luận nhóm kết hợp phương pháp dạy học quan sát được sử
dụng để học sinh cùng nhau giải quyết các câu hỏi trong sánh

giáo khoa và câu hỏi mà giáo viên đưa ra. Giáo viên cho các em
thảo luận nhóm và cho các em học sinh tham gia trả lời câu hỏi
một cách tích cực, khơng hạn chế ý tượng. Tiếp đến giáo viên
tiếp tục cho học sinh quan sát tranh trong sách giáo khoa trang
11 và nhận xét về sự lặp lại của các hình vẽ trong bài trang trí
đường diềm. Từ những phân tích trên, ta có thể thấy được việc
sẻ dụng các phương pháp trong dạy học mĩ thuật là vô cùng cần
thiết và thiết thực. Qua phương pháp dạy học thảo luận, học
sinh rèn cho mình khả năng tự tin trao đổi, chia sẻ, trình bày ý
kiến của mình với các bạn trong nhóm để cùng nhau giải quyết
vấn đề. Với môn Mĩ thuật, quan sát là phương pháp đặc trưng và

12

tiêu biểu. Phương pháp này giúp kích thích và khơi dậy niềm
u thích mơn học của các em. Học sinh quan sát được sản
phẩm mĩ thuật, tác phẩm hội họa giúp các em cảm thụ cái đẹp
bằng mắt, đây là phương pháp hỗ trợ cho các em bồi dưỡng
thêm vốn thẩm mĩ. Mặt khác, mỗi học sinh có một khả năng
quan sát khác nhau, đặc biệt đối với tác phẩm nghệ thuật. Việc
thảo luận nhóm kết hợp quan sát, học sinh vừa chia sẻ được ý
kiến, vừa được lắng nghe, quan sát theo góc nhìn của người
khác. Phương pháp dạy học vấn đáp cũng được sử dụng trong
hoạt động này. Từ việc trả lời câu hỏi, học sinh được củng cố lại
kiến thức, kĩ năng liên quan đến yếu tố nét và cách tạo nét.

- Hoạt động Thực hành, giáo viên đã sử phương pháp dạy
học dạy học quan sát, phương pháp dạy học thảo luận nhóm,
phương pháp luyện tập thực hành, phương pháp dạy học vấn
đáp. Học sinh được rèn luyện và phát triển kĩ năng dưới sự

hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên cho học sinh giải quyết các
vấn đề từ đơn giản đến vận dụng nhằm khắc sâu kiến thức.
Giáo viên yêu cầu các em quan sát phần tham khảo trong sách
giáo khoa và thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi. Qua việc đối
chiếu, so sánh, tìm hiểu đối tượng để phân tích, so sánh về nét
của các sản phẩm mĩ thuật; học sinh tìm ra sự khác biệt giữa
nét vẽ sử dụng trên chiếc đĩa trong phần tham khảo với nét vẽ
đã sử dụng trong phần thực hành tiết trước. Giáo viên đã dùng
phương pháp gợi mở để học sinh có thể phân tích được các
bước dùng nét màu để trang trí một chiếc đĩa, biết được quy
trình thực hiện một sản phẩm mĩ thuật từ phác thảo hình đến sử
dụng nét màu để trang trí. Từ đó giúp học sinh phát huy tính
tích cực, chủ động trong các hoạt động học tập. Tạo điều kiện
để học sinh phát huy khả năng và tư duy theo chiều sâu trong
nhận thức thẩm mĩ, kĩ năng vẽ tranh. Phương pháp dạy học
luyện tập thực hành được sử dụng chủ yếu ở hoạt động này.
Môn Mĩ thuật lấy thực hành làm hoạt động chính và chỉ có trên

13

cơ sở thực hành thì nhận thức lý thức mới rõ dần được. Giáo
viên giúp học sinh nhớ lại những gì đã nghe ở phần lý thuyết rồi
tự tìm cách giải quyết bài tập. Đây là một trong những phương
pháp đặc thù của môn Mĩ thuật và thường mang lại kết quả khả
quan cho bài dạy.

- Họat động Củng cố, dặn dò, giáo viên tiếp tục sử dụng
phương pháp vấn đáp để học sinh tự nhớ lại những kiến thức
mà mình đã học hơm nay. Từ đó khắc sâu kiến thức và nội dung
bài học mà tiết hơm nay các em đã được tìm hiểu.


Trong tiết 2 chủ đề: Sự thú vị của nét với các nội dung:
nét, tạo được nét bằng nhiều cách khác nhau, sử dụng các yếu
tố màu để trang trí một đồ vật em yêu thích, vận dụng được
tính chất lặp lại nét tạo nhịp điệu cho sản phẩm kết hợp cùng
các phương pháp dạy học khác nhau đã hướng tới hình thành và
phát triển năng lực chung cũng như năng lực đặc thù và phẩm
chất học sinh.

5. Xây dựng kế hoạch đánh giá cho kế hoạch bài dạy.

Nội Tiêu chí Ghi chú
dung

Yêu Mức độ phù hợp của các hoạt động
cầu học với mục tiêu, nội dung và
cần phương pháp dạy học được sử
đạt, đồ dụng.
dùng
dạy Mức độ rõ ràng, chính xác của mục
học tiêu, nội dung, sản phẩm, cách
thức tổ chức thực hiện mỗi hoạt
động học của học sinh.

Mức độ phù hợp của thiết bị dạy
học và học liệu được sử dụng để tổ

Hoạt 14
động
của chức các hoạt động học của học

giáo sinh.
viên
Mức độ phù hợp của phương án
Hoạt kiểm tra, đánh giá trong quá trình
động tổ chức hoạt động học của học
của sinh.
học
sinh Mức độ chính xác, phù hợp, sinh
động, hấp dẫn của nội dung,
phương pháp và hình thức giao
nhiệm vụ học tập cho học sinh.

Khả năng theo dõi, quan sát, phát
hiện kịp thời những khó khăn của
học sinh.

Mức độ phù hợp, hiệu quả của các
biện pháp hỗ trợ và khuyến khích
học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi
thực hiện nhiệm vụ học tập.

Mức độ chính xác, hiệu quả trong
việc tổng hợp, phân tích, đánh giá
quá trình và kết quả học tập của
học sinh (làm rõ những nội
dung/yêu cầu về kiến thức, kĩ năng
học sinh cần ghi nhận, thực hiện).

Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng
thực hiện nhiệm vụ học tập của

học sinh trong lớp.

Mức độ tích cực, chủ động, sáng
tạo, hợp tác của học sinh trong
việc thực hiện các nhiệm vụ học

15

tập.

Mức độ tham gia tích cực của học
sinh trong trình bày, thảo luận về
kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập.

Mức độ đúng đắn, chính xác, phù
hợp của các kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh.

16

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Chương trình GDPT 2018 mơn Mỹ thuật.
[2]. Công văn 2345/BGDĐT-GDTH.
[3]. Sách giáo khoa, sách giáo viên Mĩ thuật lớp 2 bộ sách Kết
nối tri thức với cuộc sống.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×