Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

BÀI THẢO LUẬN MÔN LUẬT DÂN SỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (28.99 MB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
KHOA LUẬT HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP

1996

TRUONG DAI HOC LUAT

Ih HO CHI MINH

BAI TAP THAO LUAN THANG LAN 1

Môn: Luật Dan Sự

Lớp: CLC48D - NHÓM 8

Họ và tên MSSV

Nguyễn Phạm Bảo Châu 2353801013041
Lê Thị Nhã Phương 2353801014160
Trương Hoàng Mỹ Quyên 2353801014170
Nguyễn Nhật Vy 2353801012289
Đỗ Trương Thiên Hoàng 2353801015063

TP.HCM - Năm 2023-2024

This document is available free of charge on “ studocu

Downloaded by MAI 771 CAT ()

| MỤC LỤC


VAN DE 1: Lam dung quyén dan Su.....cccccccssscececesesesesssssesssesescscecececececess cavseasecsanavecavaven

VAN DE 2: Tuyên bố cá nhân đã chẾT.......- .- .E.3.3.3..EEE.EE ..E8..g1 .kg .g.h-e-

VẤN ĐỀ 8: Té hop t&cecccceccsseccssessssecsssccsssccssssuccsseessuccesucsssscesecesssessucssasecersessssesesstesseueesiee

Danh muc tai liệu

2 >< SE oS =

Downloaded by MAI ??1 CAT (maingoc091 )

Bài tập

VAN DE 1: LAM DUNG QUYEN DAN SU

. Doan nào của Bản án cho thay Tòa án đã áp dụng quy định về “Lạm dụng quyên
dan su” ?

Về Hợp đồng ủy quyên số 2064, quyền số 03/2021 TP/CC-SCC/HĐGD ngày

01/4/2021 Văn phịng Cơng chứng K Ð lập. Mặc dù tơn trọng sự tự định đoạt của đương
sự nhưng việc ủy quyên lại vượt quá giới hạn pháp luật cho phép, bởi lẽ người ủy quyên
đang có nghĩa vụ dân sự theo bản án hình sự, ngồi tài sản này người ủy qun khơng cịn
bất kỳ tài sản nào có giá trị. Do đó, Khi ký hợp đông ủy quyên, lẽ ra người ủy quyên chỉ
được ủy quyên phân giao dịch giải chấp tài sản với ngân hàng (để giải quyết khoản nợ với
ngân hàng từ trước), thì người ủy quyên lại ủy quyên cho người nhận ủy quyên được toàn
quyên mua bán, chuyển nhượng, định đoạt khôi tài sản này (là ngồi các qun Bà H có).
Việc ủy quyên này đã vượt quá phạm vi được phép ủy quyên và gây thiệt hại cho người
khác (cụ thê là chủ nợ). Vì sau khi giải chấp khoản vay với ngân hàng thì khối tài sản này

đã khơng cịn bị ràng buộc với ngân hàng, nhưng lại phát sinh nghĩa vụ ràng buộc với các
chủ nợ khác.
Điểu 10 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giới hạn việc thực hiện quyên dán sự

“1. Cá nhân, pháp nhân khơng được lạm dụng qun dân sự của mình gây thiệt
hại cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác
trái pháp luật.
2. Trường hợp cả nhân, pháp nhân không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điêu này
thì Toa ản hoặc cơ quan có thẩm qun khác căn cứ vào tỉnh chất, hậu quả của
hanh vi vi pham ma co thé khong bao vé mot phan hoặc toan bộ quyên của họ,
buộc bồi thường nếu gây thiệt hại và có thể áp dụng chế tài khác do luật quy
định ”.
Điều 160 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc xác lập, thực hiện quyên sở
hữu, quyên khác đổi voi tai sản

This document is available free of charge on “ studocu

Downloaded by MAI 771 CAT ()

1. Quyên sở hữu, quyên khác đổi với tài sản được xác lập, thực hiện trong trường
hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định. Quyên khác đổi với tài sản vẫn
có hiệu lực trong trường hợp quyên sở hữu được chuyển giao, trừ trường hợp Bộ
luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Chủ sở hữu được thực hiện mọi hanh vi theo y chi cua minh đổi với tài sản
nhưng không được trải với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng
đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyên và lợi ích hợp pháp của
người khác.

2. Việc tịa án xác định có “lạm dụng quyên dân sự” trong vụ việc này có thuyết phục
khong? Vi sao?


Viéc Toa an xac dinh co “lam dung quyén dân sự” trong vụ việc này có thuyết phục,
vì: bị đơn đang có nghĩa vụ dân sự theo bản an hình sự, ngồi tài sản này bị đơn khơng
cịn bất kỳ tài sản nào có giá trị. Do đó, khi ký hợp đơng ủy qun, bị đơn chỉ được ủy
quyên phân giao dịch giải chấp tài sản với ngân hàng thì bị đơn lại ủy quyên cho chi H
được toàn quyên mua bán, chuyền nhượng, định đoạt khỗi tài sản này (là ngoài các quyên
Bà H có). Việc ủy quyên này đã vượt quá phạm vi được phép ủy quyên và gây thiệt hại
cho người khác (cụ thể là nguyên đơn).

3. Toa an da ap dụng chê tài nào cho việc “lạm dụng quyên dân sự” trong vụ việc này?
Tòa án đã áp dụng các chế tài như sau: (trong phân quyết định)

- Tịa án tun bơ Hợp đồng ủy quyên số 2064, quyển số 03/2021

TP/CC-SCC/HDĐGTD ngày 01/4/2021 do VPCC K Ð đã thực hiện chỉ có giá trị pháp
lý đối với nội dung ủy quyên giải chấp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam — Phòng giao dịch T N, các nội dung khác vô hiệu.
- _ Tòa án tuyên bố Hợp đông chuyển nhượng quyên sử dụng đất ngày 15/4/2021 đối

với thửa đất số 58, tờ bản đồ số 12, diện tích 1093,8 m? và tài sản găn liền với đất
giữa bà Lê Thị H (do chị Thúy H được ủy quyên ký bên A) với anh T và L đã được

Downloaded by MAI ??I CÁT ()

công chứng số 1447 quyền số 02/2021 TP-SCC/HĐGD do VPCC H TN đã thực

hiện là vô hiệu.
- _ Giấy chứng nhận quyên sử dụng đất số bìa DA 604511 ngày 28/5/2021 do UBND

huyện TN cấp cho anh T và L đối với thửa đất số 58, tờ bản đồ số 12, diện tích

1.093,8 m tại Khu X, xã T L, huyện TN, tỉnh Phú Thọ khơng cịn giá trị sử dung,
UBND huyện TN có trách nhiệm thu hôi giấy chứng nhận này.

Qua các chế tài được Tòa án áp dụng:
—> Bà Lê Thị H được trả lại quyên sử dụng đất đối với thửa đất số 58, tờ bản đồ số 12,

diện tích 1.903,8 mŸ và tài sản găn liên với đất.

—> Ngăn chặn thủ đoạn tau tan tai san cua bà Lê Thị H.

. Viéc ap dung ché tai néu trén cho viéc “lam dung quyên dần sự” tronø vụ việc này có
thuyết phục khơng? Vì sao?

Theo em, việc áp dụng chê tài nêu trên trong vụ việc này là thuyết phục. Vì: Bà Lê Thị
H phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” và bà buộc phải bôi thường cho bà Nguyễn Thị

H số tiên là 880 triệu đơng (có lãi theo QĐÐ số 304/2020/HSPT của TAND Cấp cao tại Hà
Nội). Tuy nhiên, bà Lê Thị H có thái độ trốn tránh bôi thường bằng thủ đoạn tâu tán tài

sản (ủy quyên cho con dâu để bán đất, bằng lý do đã thê chấp ngân hàng giúp con trai trả
nợ). Nhưng trên thực tế, con trai bà H có tài sản riêng, có thê dùng dé thé chap tra no
ngân hàng. Cùng HĐGD chuyền nhượng đất có yếu tơ giả tạo, che dâu băng giá trị ký kết
thập hơn giá trị thực tế của tài sản (để chịu thuê thấp). Việc bà H lạm dụng quyên dân sự
gây thiệt hại trực tiếp đến bà Nguyễn Thị H (Điều 10 BLDS 2015). Vì vậy, bà Nguyễn
Thị H u cầu Tịa tun bố vơ hiệu Hợp đồng chun nhượng đất của bà Lê Thị H và các
giây tờ có liên quan là có căn cứ. Làm vậy mới đảm bảo quyên lợi được bôi thường của
bà Nguyễn Thị H và ngăn chặn hành vi xác lập giao dịch gian dối, vi phạm pháp luật.

VAN DE 2: TUYEN BO CA NHAN DA CHET


*Tóm tắt Quyét dinh s6 02/2020/QDST-DS ngay 13/01/2020 cia Toa án nhân dân

huyện C, tỉnh A (huyện Cân Đước, tỉnh Long An).

This document is available free of charge on “ studocu

Downloaded by MAI ??1 CAT (maingoc091 )

Ông Ð, H sinh năm 1968 (nguyên đơn) là người “Yêu cầu hủy quyết định tuyên bỗ
một người là đã chết”. Được biết là trong 2018 vì xảy ra mâu thuẫn với vợ mà ơng bỏ nhà
đi đến tỉnh Lâm Đông sinh sống mà không liên lạc với gia đình mà Tịa án nhân dân
huyện C đã tun bơ ơng mất tích. Tại quyết định số: 01/2015/QĐÐVDS-ST ngày
20/05/2015 Tòa án nhân dân huyện C đã tuyên bố Ð H đã chết và tại bản án số
28/2011/HNST ngày 14/6/2011 Tòa án nhân dân huyện C đã cho ly hôn giữa Bà N T và

ông Ð H. Thế nhưng, bà N T (người có quyên lợi và nghĩa vụ liên quan) đã thừa nhận là

ông Ð H còn sống và đồng ý yêu cầu chấp nhận hủy quyết định tuyên bỗ một người là đã
chếtV.ì thế, tại phiên họp, Viện kiểm sát nhân dân huyện C qua đối chiểu kết quả tra cứu
hô sơ hộ khẩu và giấy chứng minh nhân dân đã đủ căn cứ để xác định Ơng Ð H vẫn cịn
sơng và đê nghị Tòa án nhân dân huyện C chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố của ông Ð H
về việc yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết theo Điều 395 Bộ luật tô
tụng dân sự.

. Những điểm giống và khác nhau giữa tuyên bố một người mắt tích và tuyên bỗ một
người là đã chết?

Giống nhau! giữa tuyên bố mắt tích và tun bồ chết:
— Tồ án có thâm qun: Là Tồ án nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người bị
tun bố mất tích hoặc bị tun bơ chết.


— Các bước thực hiện thủ tục tuyên bỗ mắt tích và tun bơ chết tương tự nhau.
Khác nhau giữa tuyên bô mất tích và tun bơ chết:

Tiêu | Tun bố mất tích Tuyên bồ chết

chí

Cơ sở | Điều 68, 69, 70 Bộ luật Dân sự 2015 | Điều 71,72,73 Bộ luật Dân sự 2015

' />viet-nam/

Downloaded by MAI 771 CAT (maingoc091 )

pháp lý Mất tích là sự thừa nhận của Tòa án Tuyên bố chết là sự thừa nhận của Tòa
về tình trạng biệt tích của một cá
Khái nhân. Dựa trên cơ sở có đơn yêu câu án về cái chết đối với một cá nhân. Khi
niệm của người có qun và lợi ích liên
quan cá nhân đó đã biệt tích trong thời hạn
theo luật định trên cơ sở đơn yêu cầu
của người có qun và lợi ích liên quan

Căn cứ: Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 Căn cứ: Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015

— Theo yêu câu của người có quyên, — Theo yéu câu của người có quyên, lợi
lợi ích liên quan; và
— Một người biệt tích 02 năm liên trở ích liên quan; và
lên; - Đáp ứng đủ điều kiện tại l trong 04
trường hợp sau:
- đã áp dụng đầy đủ các biện pháp + Sau 03 năm, kế từ ngày quyết định

tuyên bố mất tích của Tịa án có hiệu
thơng báo, tìm kiếm theo quy định lực pháp luật mà vẫn khơng có tin tức
của pháp luật về tô tụng dân sự nhưng xác thực là cịn sơng:
- vẫn khơng có tin tức xác thực về + Biệt tích trong chiến tranh sau 05
việc người đó cịn sơng hay đã chết năm, kế từ ngày chiến tranh kết thúc
Lưu ý: Thời hạn 02 năm được hiểu là mà vẫn khơng có tin tức xác thực là
+ Ngày biết được tin tức cuối cùng về cịn sơng:
người đó; + BỊ tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai
+ Khơng xác định được ngày thì thời mà sau 02 năm, kể từ ngày ta1 nạn hoặc
hạn này được tính từ ngày đâu tiên thảm họa, thiên tai đó châm dứt vẫn
của tháng tiếp theo tháng có tin tức khơng có tin tức xác thực là cịn sơng,
cuối cùng: trừ trường hợp pháp luật có quy định
+ Không xác định được ngày, tháng khác;
+ Biệt tích 05 năm liền trở lên và
thì thời hạn được tính từ ngày đầu tiên khơng có tin tức xác thực là cịn sơng:
thời hạn này được tính theo quy định
của năm tiếp theo năm có tin tức cuối
củng

This document is available free of charge on “ studocu

Downloaded by MAI ?71 CAT (maingoc091 )

tuyên bố mất tích

qua > Tạm đình chỉ tư cách chủ thê -Ò - Người bị tuyên bố chết thì kế từ
phap ly
của người bị tuyên bố mất tích ngày quyết định của Tồ án có
hiệu lực pháp luật, người đó
(không làm châm dứt tư cách

được xem như là đã chết.
chủ thể của họ)
Tài sản người bị tuyên bố mất © Cham dứt tư cách chủ thê của
tích sẽ được chuyển sang quản người chết đối với mọi quan hệ
lý tài sản của người bị tuyên bố pháp luật mà người đó tham gia

mất tích (Điều 65, 66, 67 và 69 với tư cách chủ thê

Bộ luật Dân sự 2015) ‹ - Tài sản của người tuyên bố chết
Nếu khơng có những người được giải quyết theo pháp luật
này thì giao cho người than
thích của người mất tích quản về thừa kế (Điều 72 Bộ luật Dân
lý.
Nếu khơng có người thân thích sự 2015)
thì Tịa án chỉ định người khác
quản lý tài sản e Quan hệ hơn nhân, gia đình và
Vợ/chông của người bị mat các quan hệ khác về nhân thân
tích yêu cầu ly hơn thì Tịa án của người đó được giải quyết
cho phép họ ly hôn (Khoản 2
như đổi với người đã chết.
Điều 8 Bộ luật Dân sự 2015)
Khi người bị tuyên bỗ mất tích Trong trường hợp này, quan hệ
hôn nhân của cá nhân bị tuyên
trở về hoặc có tin tức xác thực bố chết chấm dứt. Các quan hệ
nhân thân khác cũng chấm dứt
là người đó cịn sống thì theo
tương tự. Nếu vợ hoặc chong
yêu câu của người đó hoặc của
của cá nhân bị tuyên bố chết kết
người có quyên, lợi ích liên hơn với người khác thì việc kết

hơn đó vẫn có hiệu lực pháp
quan, Tòa án ra quyết định hủy
luật. Các quan hệ nhần thần
khác như các quan hệ về tên gol,
danh dự, nhân phâm cua ca

8

Downloaded by MAI ?71 CAT (maingoc091 )

bỏ quyết định tuyên bỗ mất nhân,...hay các quan hệ gan voi
tài sản như quyên tác giả về các
tích đối với người đó. tác phẩm văn học, quyên tác giả
về các phát minh sáng
© Vé quan hé nhân thân ché,...cing được giải quyết
giông như đối với những người
Truong hop vo hoac chong cua
đã chết, có nghĩa là châm dứt tất
người bị tuyên bố mất tích đã
cả các quan hệ đó .
được ly hơn thì dù người bị
tuyên bố mất tích trở về hoặc
có tin tức xác thực là người đó
còn sống, quyết định cho ly
hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
‹«_ Về quan hệ tài sản: Người bị
tuyên bố mất tích trở về được
nhận lại tài sản do người quản
lý tài sản chuyển giao sau khi
đã thanh tốn chi phí quản lý.


Huy bo Điều 70 Điều 73
quyết
định và
hậu
qua >

2. Một người biệt tích và khơng có tin tức xác thực là cịn sống trong thời hạn bao

lâu thì có thể bị Tịa án tuyên bố là đã chết?

This document is available free of charge on “ studocu

Downloaded by MAI ?71 CAT (maingoc091 )

Căn cứ khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp người có

qun, lợi ích liên quan có thể u cầu Tịa án ra quyết định tuyên bố một người mắt tích

là đã chết bao gồm:

- Sau 03 năm, kế từ ngày quyết định tuyên bơ mất tích của Tịa án có hiệu lực pháp luật

mà vẫn khơng có tin tức xác thực là cịn sơng;

- Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kế từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn khơng có

tin tức xác thực là cịn sơng:

- Bi tai nan hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ,


thiên tai đó châm dứt vẫn khơng có tin tức xác thực là cịn sơng, trừ trường hợp pháp luật

có quy định khác;

- Biệt tích 05 năm liền trở lên và khơng có tin tức xác thực là cịn sơng: thời hạn này được
Tòa án xác định ngày chết của
tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.

Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điêu này,

người bị tuyên bổ là đã chết.

Điều 68 BLDS quy định về tuyên bố mắt tích:

1. Khi một người biệt tích 02 năm liên trở lên, mặc dù đã áp dụng đây đủ các biện pháp

thơng báo, tìm kiểm theo quy định của pháp luật về tổ tụng dân sự nhưng vẫn khơng có

tin tức xác thực về việc người đó cịn sống hay đã chết thì theo u câu của người có

qun, lợi ích liên quan, Tịa án có thể tun bố người đó mắt tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu khơng

xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của

tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu khơng xác định được ngày, tháng có tin

tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin


fC CHỔI Củng....

3. Trong các vụ việc trên (quyết định năm 2018 và 2019), cá nhân bị tuyên bồ chết,
biệt tích từ thời điểm nào? Vì sao?

Trong các vụ việc trên, cá nhân bỊ tuyên bỗ chết, biệt tích:
+ Quyết định năm 2018: Sau q trình tìm kiếm và thông báo trên phương tiện đại chúng
nhiều lần, nhưng cũng khơng có kết quả. Cùng với việc Tịa án nhân dân huyện Đông Sơn

10

Downloaded by MAI ??I CÁT ()

đã ra quyết định thông báo tim kiém chị Quản Thị K trên Cơng thơng tin điện tử Tịa án

nhân dân Tối cao, Báo nhân dân và Đài tiếng nói Việt Nam 03 kỳ liên tiếp. Thời hạn
thông báo 04 tháng kế từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên. Đến 19/11/2018, khi đã hết

thời hạn thông báo theo quy định của pháp luật, nhưng chị K vẫn không về và cũng khơng

có tin tức gì về chị K. Do có đủ cơ sở khăng định chị Quản Thị K đã biệt tích 05 năm liên

trở lên và khơng có tin tức xác thực là còn sống. Tòa đã tuyên bố chị K đã chết ngày
19/11/2018.
+ Trong quyết định năm 2019: tuyên bố cụ Phạm Văn C, sinh năm 1927 đã chết từ ngày
01/05/1997. Căn cứ Công văn số 4888/BHXH-KHTC của Bảo hiểm xã hội thành phố Hà
Nội có nội dung thê hiện: ” Từ tháng 5/1997 đến tháng 1/1999, ông Phạm Văn C không

lĩnh lương hưu tại nơi cư trú (phường Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng)”, “Từ tháng 1/1999,

Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng đã tạm dừng ¡in danh sách chi trả lương hưu và trợ

cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với ông Phạm Văn C”. Như vậy việc chỉ trả lương

hưu cho cụ C chỉ được thực hiện đến hết tháng 4/1997. Tại phiên tịa bà K trình bày, việc

nhận lương hưu của cụ C do cụ C và cụ SĨ (vợ cụ C) trực tiếp nhận, anh chị em bà K
khơng có ai nhận thay. Căn cứ vào tài liệu và chứng cứ trên thây phù hợp với trình bày

của bà K và những người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan, do vậy có cơ sở xác định, cụ C
đã biệt tích từ năm 1997 đến nay khơng có tin tức xác thực cụ C cịn sơng hay đã chết.

Căn cứ vào văn bản trả lời của cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phơ Hà Nội nêu trên, có cơ
sở xác định tin tức cuỗi cùng về cụ C là tháng 4/1997 Căn cứ vào tài liệu và chứng cứ trên

tháng có tin tức cuỗi cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo

năm có tin tức cuỗi cùng.”

Theo quy định tại điểm d, Khoản 1, Điều 71 Bộ luật dân sự 2015 thì Tồ án quyết định

tun bơ 1 người đã chết trong trường hợp “Biệt tích 05 năm liên trở lên và khơng có tin

tức xác thực là cịn sơng: thời hạn này được tính theo quy định tại khoản ] Điều 68 của
Bộ luật này.” thời hạn này được tính theo Điều 68 “... nếu không xác định được ngày có
tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có
tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tín tức cuối cùng thì thời hạn
nay được tính từ ngày đâu tiên của năm tiêp theo nam có tin tỨC CHÔI cùng... `

11


This document is available free of charge on “ studocu

Downloaded by MAI ??1 CAT (maingoc091 )

Vi vậy căn cứ quyết định trên Toà án có cơ sở để tuyên bố chị Quản Thị K và ông Phạm
Văn C đã chết

4. Cho biết tâm quan trong của việc xác định ngày chết của một cá nhân? Nêu cơ sở
phap ly va vi du minh hoa.

Theo em việc xác định ngày chết của một cá nhân là vơ cùng quan trọng vì việc Tòa án
tuyên bố một người là đã chết là cơ sở, tiên đề làm thay đôi, phát sinh, châm dứt các quan
hệ pháp luật khác về nhân thân tài sản như: hôn nhân, thừa kế, thực hiện nghĩa vụ của
người chết để lại. Nếu khơng có tun bố này sẽ gây khó khăn, vướng mắc trong việc giải
quyết các quan hệ pháp luật dân sự được phát sinh sau đó.
Căn cứ Điều 71 BLDS 2015 quy định về tuyên bồ chết có nội dung:
1. Người có qun, lợi ích liên quan co thé u cau Tịa án ra quyết định tuyên bố một
người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kế từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tịa án có hiệu lực pháp luật
mà vẫn khơng có tin tức xác thực là cịn sơng;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn khơng
có tin tức xác thực là cịn sống;
c) Bi tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 nam, ké từ ngày tại nạn hoặc thảm hoa,
thiên tai đó chấm đứt vẫn khơng có tin tức xác thực là cịn sống, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liên trở lên và khơng có tin tức xác thực là cịn sống; thời hạn này
được tính theo quy định tại khoản 1 Diéu 68 của Bộ luật này.
Ví dụ: Một người đã chết để lại di chúc nhưng một vài năm sau lại có tranh chấp về tài
sản thừa kế. Do thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết nên tồ án sẽ xác


định ngày chết của người đó đề xác định thời hiệu thừa kế di sản để lại

- Tòa án xác định xác định ngày chêt của các cá nhân bị tuyên bô chêt là ngày nào?
Đoạn nào của các quyết định trên (quyết định năm 2018 và 2019) cho câu trả lời?

12

Downloaded by MAI ??1 CAT ()

Tại Quyết định số 272, Tịa án xác định ngày chết của ơng Trần Văn C như sau: Về

việc xác định ngày chết của ông C: Bà T và ông T xác định ông C bỏ đi cuỗi năm 1985,
Công an phường Phước Bình, quận 9 khơng xác định được ngày, tháng ông C vắng mặt

tại địa phương. Đây thuộc trường hợp không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối

cùng của ơng C. Do đó, ngày chết của ơng C được tính là ngày đầu tiên của năm tiếp theo
năm có tin tức cuỗi cùng nên ngày chết của ông C là ngày 01/01/1986.

Tại Quyết định số 04, Tòa án xác định ngày chết của chị Quản Thị K như sau: “Tuyên

bố chị Quản Thị K - sinh 1969 đã chết ngày 19/11/2018.” Tại Quyết định số 94, Tòa án

xác định ngày chết của cụ Phạm Văn C như sau: Về việc xác định ngày chết của cụ C:
khoảng tháng 1/1997, cụ C đã ra khỏi nhà và khơng thây trở về. Năm 2008, gia đình có
đăng tin tìm kiếm nhưng vẫn khơng có tin tức. Căn cứ vào văn bản trả lời của cơ quan

Bảo hiểm xã hội Thành phố Hà Nội ngày 13/11/2019, việc chi trả lương hưu cho cụ C


được thực hiện đến hết tháng 4/1997. Bởi lễ đó, có căn cứ xác định tin tức cudi cung về
cụ C là tháng 4/1997. Do không xác định được rõ ngày tháng nên ngày chết của cụ C
được tính là ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng. Vì vậy, ngày

chết của cụ C là ngày 1/5/1997.

. Đối với hoàn cảnh như trong các quyết định trên (quyết định năm 2018 và 2019),
pháp luật nước ngoài xác định ngày chết là ngày nào?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 45 Bộ luật dân sự Nga: Ngày ra đi của công dân, người
được tuyên bô là đã chết, sẽ là ngày bắt đâu có hiệu lực của quyết định của Tịa án về
việc tun bơ người được tuyên bồ là đã chết. Trong trường hợp tuyên bố là công dân đã
chết, người đã biến mất trong hồn cảnh nguy hiểm đến tính mạng hoặc trong những
trường hợp như đưa ra căn cứ để cho rằng anh ta có thể đã chết như một kết quả của một
vụ tai nạn xác định, tịa án có thể cơng nhận ngày của cơng dân này bị điệt vong là ngày
mắt của anh. Nên trong Quyết định 272, ông C sẽ được tuyên bố là đã chết vào ngày

27/04/2018 và trong Quyết định 04, chị K được tuyên bồ là đã chết vào ngày 19/11/2018,
trong Quyết định số 94, cụ C được tuyên bồ là đã chết vào ngày 15/11/2019.

13

This document is available free of charge on “ studocu

Downloaded by MAI 771 CAT ()

7. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án xác định ngày chết trong các Quyết định trên

(quyết định năm 2018 và 2019).

Tại Quyết định số 272, ông C được Tòa án xác định ngày chết là ngày 01/01/1986, do


Tòa án căn cứ theo lời bà T khai ông C bỏ đi tử năm 1955, không xác định rõ ngày, tháng
có tin tức cuối cùng nên quyết định lây ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức
cuỗi cùng làm ngày chết của ơng C. Cịn tại Quyết định sơ 04, Tịa án xác định ngày chết
của chị Quản Thị K là vào cùng ngày Tòa án tuyên bố chị chết, tức ngày 19/11/2018 với
lý do đó là ngày làm căn cứ phát sinh, thay đôi, châm dứt các quan hệ về nhân thân, về tài
sản, về hơn nhân gia đình, về thừa kế của chị Quản Thị K. Tại Quyết định số 94, cụ Phạm
Văn C được Tòa án xác định ngày chết là ngày 01/05/1997, do Tòa án căn cứ theo văn

bản trả lời của Cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phô Hà Nội có cơ sở xác định tin tức cuối

cùng về cụ C là tháng 4/1997

Căn cứ vào Điều 71 và khoản 1 điều 68 BLDS 2015, ta có thê thây thời hạn đủ để có

thê tuyên bố một người là đã chết là biệt tích 05 năm liên, tính từ ngày nhận được tin tức
cuối cùng. Trong Quyết định số 272, bà T nhận tin tức cuỗi cùng từ ông C vào năm 1985,
do không nhớ rõ ngày, tháng nên sẽ tính là vào ngày 01/01/1986. Tương tự với trường
hợp của chị K, ngày nhận tin tức cuối sẽ là 01/01/1993 va cu C, ngày nhận tin tức cuỗi sẽ
là tháng 4/1997.

Việc xác định ngày chết của Tòa án trong ba Quyết định trên là chưa hợp lý, do căn cứ
theo khoản 2 Điều 71 BLDS, Tòa án cần dựa theo các trường hợp tương ứng tại khoản Í
Điều này để xác định ngày chết. Do đó, đơi với ơng C, ngày chết phải được xác định là

vào ngày 02/01/1991 vì ngày này là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn 05 năm, đủ để
tuyên bố đã chết. Tương tự đối với trường hợp chị K, ngày chết phải được xác định là vào

ngày 02/01/1998. Cuối cùng, đối với cụ C, ngày chết phải được xác định là vào ngày
02/05/1997. Tịa án trong các Quyết định trên đã khơng dựa theo điều kiện của pháp luật

quy định, có thê sẽ gây ảnh hưởng đến quyên, lợi ích của người bị tun bơ đã chết mà
cịn ảnh hưởng đên qun, lợi ích của người khác.

14

Downloaded by MAI ??1 CAT ()

8. Cho biết căn cứ để hủy bỏ quyết định tuyên bỗ một người là đã chết và Tòa án tuyên
hủy quyết định tuyên bỗ ông H đã chết trong quyết định năm 2020 có phù hợp với
quy định không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

Cơ sở pháp lý: Điều 73 BLDS 2015

Quyết định tuyên bỗ ông H đã chết trong quyết định năm 2020 là phù hợp, căn cứ để

hủy bỏ quyết định tuyên bố 1 người là đã chết là: “Khi một người bị tuyên bố là đã chết

trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó cịn sống thì theo u câu của người đó hoặc

của người có qun, lợi ích liên quan, Tịa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố

người đó là đã chết.”

Cho biết kinh nghiệm nước ngồi (ít nhất một hệ thống) điều chỉnh
hệ quả về tài có quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một
sản và nhân thân khi
cá nhân đã
chết.

Điều 26 khoảng 2, Điều 302 bộ luật Dân sự Nga (Civil code of Russia)

“Nếu quyết định đó là một sai lâm và sau đó người đó quay lại, quyết định đó sẽ bị vơ
hiệu và người đó có đủ điêu kiện để yêu câu lấy lại phần lớn tài sản của mình. Tuy nhiên,
nếu vợ hoặc chong của người đó kết hơn lần nữa thì hơn nhân sẽ khơng được nổi lại. Tiên
và chứng khoán của anh ta, được lấy trong những trường hợp thực sự, cũng không thể
được yêu cầu trả lại. ””

10. Đối với vụ việc được giải quyết trong quyết định năm 2020, bà T và ông H có cịn
được coi là vợ chông nữa không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điêu 67 Luật Hơn nhân và Gia đình 2014: “Khi Tịa án ra

quyết định hủy bỏ tuyên bỗ một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết
hơn với người khác thì quan hệ hơn nhân được khôi phục kế từ thời điểm kết hôn. Trong
trường hợp có quyết định cho ly hơn của Tịa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của
Luật này (Ly hôn theo yêu cầu của một bên) thì quyết định cho ly hơn vẫn có hiệu lực

* /> 15

This document is available free of charge on “ studocu

Downloaded by MAI 771 CAT ()

pháp luật. Trong trường hợp vợ, chơng của người đó đã kết hơn với người khác thì quan
hệ hơn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.”

Tương tự Khoản 2 Điều 73 Luật Dân sự 2015: “Quan hệ nhân thân của người bị tuyên
bố là đã chết được khơi phục khi Tịa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người

đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:


a) Vợ hoặc chong của người bị tun bơ là đã chết đã được Tịa án cho ly hôn theo quy
định tại khoản 2 Điêu 68 của Bộ luật này (Trường hợp vợ hoặc chong cua người bi
tuyén bé mat tich xin ly hon thi Toa an gidi quyét cho ly hén theo quy dinh cua phap
luật về hôn nhân và gia đình) thì quyết định cho ly hơn vẫn có hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc chông của người bị tuyên bô là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc

kết hơn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.”
Xét thấy tại Quyết định 02/2020/QĐST-DS, ngày 13/01/2020, không đề cập đến việc

Bà N T có kết hơn với người khác sau khi có bản án số: 28/2011/HNST ngày
14/06/2011, Tòa án nhân dân huyện C cho ly hôn giữa Bà N T và Ông Ð H; cũng như

bà N T không yêu câu ly hơn đơn phương sau khi biết Ơng Ð H đã trở về; thêm vào đó

Bà NT trình bày: Thừa nhận Ơng Ð H vẫn còn sống và đồng ý yêu câu hủy quyết định
tuyên bố một người là đã chết.
Vậy, đối với vụ việc được giải quyết trong quyết định năm 2020, bà T và ông H vẫn
con duoc coi la vo chong.
11. Nếu ơng H có tài sản, quan hệ về tài sản trước đây của ông H được xử lý như thế nào
sau khi có quyết định năm 2020? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

+ Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 73 Luật Dân sự 2015: “Người bị tuyên bố là đã chết mà

cịn sống có qun u câu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài
sản hiện còn.”
Như vậy người bị tun bố chết mà cịn sơng trở về được yêu câu trả lại tài sản, giá trị tài
sản hiện còn.




Downloaded by MAI ??1 CAT ()

Ngồi tài sản hiện cịn thì người bị tun bơ chêt mà cịn sơng được nhận lại giá trỊ tài sản

hiện cịn. Tài sản hiện cịn ở đây có thê hiệu là nêu tài sản đã được bản lầy tiên thì những

người thừa kế phải trả lại giá trị tài sản.

Sau khi có quyết định năm 2020, ơng H có quyên yêu câu những người đã nhận tài sản

thừa kế (đã chia lúc ông được tuyên bố đã chết tại quyết định sơ 01/2015/QĐÐDS-ST ngày

20/5/2015 bởi Tịa án nhân dân huyện C) trả lại tài sản hiện còn.

VẤN ĐÈ 3: TƠ HỢP TÁC
* Tóm tắt Bản án số: 02/2021/DS-PT ngày 11- 01 - 2021 của TAND tỉnh Đắk Nông về

việc tranh chấp hợp đồng thuê quyên sử dụng đất.!

Ngun đơn: Ơng Nguyễn Thế Th; địa chỉ: Thơn 06, xã N, huyện D, tinh Dak Nơng-Có

mặt.
-Bị đơn: Tơ trưởng Tổ hợp tác X, xã N: Ông Nguyễn Thăng L; địa chỉ: Thơn 0ó, xã N,
huyện Đ,tỉinh Đắk Nơng-Vắng mặt.
-Tranh chấp: tranh chấp đông thuê quyên sử dụng đất.

-Lý do: +Ngày 13/09/2018, Tổ hợp tác X xã N (viết tắt là Tổ hợp tác) ký hợp đồng thuê

quyên sử dụng đất của ông Nguyễn Thé Th, ba Bui Thi H để thuê 500m2 đất.
+Sau khi ký kết hợp đồng và chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã N, ông Nguyễn Thế Th

đã tiễn hành phá bỏ một diện tích cây cối và hàng rào nhất định nhăm mục đích giải
phóng mặt bằng trước khi cho th quyền sử dụng đất.
+Ngay 11/01/2019, ông Th nhận được Thông báo của Tô hợp tác về việc châm dứt hợp

đông thuê đất do hồn cảnh thay đơi theo Điều 42 BLDS 2015.

+Ngày 14/01/2019, ông Th gửi văn bản thông báo cho Tô hợp tác về việc không đông ý
chấm dứt hợp đồng thuê quyên sử dụng đất ngày 13/09/2018 đông thời yêu cầu Tổ hợp

tác bôi thường thiệt hại về cây cối trước và sau khi giải phóng mặt bằng với số tiền
50.400.000 đồng.

3 />* />
17

This document is available free of charge on “ studocu

Downloaded by MAI ??1 CAT ()

-Quyết định của Tòa án: Chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Thê Th. Hủy Bản án dân
sự sơ thâm số: 14/2020/DS-ST ngày 27/7/2020 của Tòa án nhân dân huyện Đắk R'Lấp,
tỉnh Đắk Nông. Chuyên hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Dak R’L4p, tinh Dak
Nông để giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thâm.

.. Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về tổ hợp tác và suy nghĩ của

anh/chị về những điểm mới này.

BLDS năm 2015 không phân tách các quy định của hộ gia đình và tơ hợp tác ra thành
2 nội dung riêng biệt mà sử dụng những quy định nhằm điêu chỉnh chung, căn cứ vào

những đặc điểm giống nhau giữa các chủ thể (BLDS 2005 quy định từ Điều 111 đến Điều

120; BLDS 2015 quy định từ Điều 101 đến Điều 104 cùng với một số Điều trong bộ luật)

Về chủ thể, khoản 1 Điều 101 quy định trong quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia
đình, tơ hợp tác, tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân, thì các thành viên của hộ gia

đình, tơ hợp tác, tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân là chủ thê tham gia xác lập,

thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyên cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện

giao dich dân sự. Được hiểu là bản thân tô hợp tác không được xem là một bên chủ thê

trong quan hệ dân sự mà là các thành viên của,tô hợp tác hoặc là người đại diện theo uỷ
quyên. Quy định này phù hợp với tinh thần chung của BLDS năm 2015, đó là chỉ có cá
nhân hoặc pháp nhân mới là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự. Đây là một bước tiễn
mới của BLDS năm 2015 nhằm phân định rõ trách nhiệm dân sự của các chủ thê khi tham
ø1a vào quan hệ dân sự.

Về trách nhiệm dân sự, việc xác định quan hệ dân sự của tô hợp tác giúp làm rõ trách
nhiệm dan sự của các thành viên tổ hợp tác trong quan hệ dân sự đó. Cụ thê là nghĩa vụ
dân sự phát sinh từ việc tham gia quan hệ dân sự của tô hợp tác được bảo đảm thực hiện
bằng tài sản chung của các thành viên. Trường hợp các thành viên khơng có hoặc không
đủ tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ chung thì người có qun có thê u câu các thành

viên thực hiện nghĩa vụ liên đới theo quy định tại Điều 288 BLDS năm 2015. Hoặc nêu

các bên khơng có thỏa thuận, hợp đồng hợp tác hoặc luật khơng có quy định khác thì các
thành viên sẽ chịu trách nhiệm dân sự theo phân tương ứng với phân đóng góp tài sản của


18

Downloaded by MAI ??1 CAT ()

mình; trường hợp khơng xác định được theo phần tương ứng thì xác định theo phân bang

nhau. Nói cách khác, các thành viên khơng cịn phải chịu trách nhiệm liên đới vơ hạn
băng tàisản riêng của mình, thay vào đó là trách nhiệm liên đới theo phân.
Bộ luật Dân sự năm 2015 đã bố sung quy định về hậu quả pháp lý đối với giao dịch dân
sự do thành viên khơng có qun đại diện hoặc vượt quả phạm vị đại diện xác lập. Điều
104 quy định: Nếu thành viên khơng có qun đại diện mà xác lập, thực hiện giao dịch
dần sự nhân danh các thành viên khác của hộ gia đình, tơ hợp tác, tơ chức khác khơng có
tư cách pháp nhân hoặc người đại diện xác lập, thực hiện vượt quả phạm vị đại diện thì
giao dịch dân sự đó vơ hiệu đơi với phân nội dung khơng có qun đại diện. Nói cách
khác, phân nội dung giao dịch dân sự do người khơng có qun đại diện xác lập, thực
hiện không làm phát sinh quyên, nghĩa vụ đôi với người được đại diện.

Khái niệm BLDS 2005 BLDS 2015
1. T6 hop tác được 1. Hợp đông hợp tác là sự
hinh thanh trén co thỏa thuận giữa các cảnhân,
sở hợp đông hợp tác pháp nhân về việc cùng
có chứng thực của đóng góp tài sản, công sức
uy ban nhan danxa, để thực hiện công việc nhất
phường, thị trần của định, cùnghưởng lợi và
từ ba cá nhân trở cùng chịu trách nhiệm.
lên, cùng đóng góp
tài sản, công sức để 2. Hợp đồng hợp tác phải
thực hiện những được lập thành văn bản
công việc nhất định,
cùng hưởng lợi và

củng chịu trách

nhệm là chủ thể

trong các quan hệ
dân sự.

19

This document is available free of charge on “ studocu

Downloaded by MAI ??1 CAT ()

2. Tơ hợp tác có đủ

diéu kiện để trở

thành pháp nhân

theo quy định của

pháp luật thị đăng

ký hoạt động với tư

cách pháp nhân tại

cơ quan nhà nước có

thâm quyên.


Nội dung Không quy định “Đóng | Quy định thêm “Đónggóp
Tài sản
góp bằng sức lao động,” băng sức lao động”

Việc định đoạt tài sản là tư | Trường hợp có thỏa thuận

liệu sản xuất của tô hợp tác về góp tiền mà thành viên

phải được toàn thê tổ viên hợp tác chậm thực hiện thì

đồng ý; đỗi với các loại tài phải có trách nhiệm trả lãi

sản khác phải được đa số tô đốivới phần tiên chậm trả
viên đông ý.
theo quy định tại Điều 357
của Bộ luật này và phải bôi

thường thiệt hại.. Việc định

doat tai san laquyén sử

dung dat, nha, xuong san

xuất, tư liệu sản xuất khác

phải có thỏa thuận bằng

văn bản của tất cả các


thành viên; việc định đoạt

tài sản khác do đại diện của

các thành viên quyết định,

trừ trường hợp có thỏa

thuận khác. Không được

phân chia tài sản chung
20

Downloaded by MAI ??1 CAT (maingoc091 )


×