Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp thành an 96

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.55 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRUON HUONG MAI

NGUYEN HUY HOANG

KE TOAN CHI PHi XAY LAP VA

TINH GIA THANH SAN PHAM TAI

CONG TY CO PHAN XAY LAP

THANH AN 96

DE AN TOT NGHIEP THAC SI

Hà Nội, năm 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

Nguyễn Huy Hoàng

KE TOAN CHI PHi XAY LAP VA
TINH GIA THANH SAN PHAM TAI

CONG TY CO PHAN XAY LAP

THANH AN 96

Nganh: Ké toan



Mã số: 8340301

ĐÈ ÁN TÓT NGHIỆP THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS Phạm Đức Hiếu

Hà Nội, năm 2023

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan Đề tài “Kế toán chỉ phí xây lắp và tính giá thành sản phim
tại Cơng ty cô phần xây lắp Thành An 96” là công trình nghiên cứu khoa học của
em, với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Phạm Đức Hiếu. Các số liệu nêu trong.
đề án là chính xác, trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu này.
chưa được cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào.

Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2023
Học viên

Nguyễn Huy Hoàng

ii

LOI CAM ON

Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế, em đã hoàn thành đề án thạc sĩ kế

tốn với đề tài “Kế tốn chỉ phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty cổ
phần xây lắp Thành An 96”. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:


Ban Giám hiệu Trường Đại học Thương mại; các thầy cô giáo Viện Đào tạo
Sau đại học, Viện Kế toán - Kiểm toán. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy

giáo PGS.TS Phạm Đức Hiểu đã tận tình hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo và

đóng góp nhiều ý kiến quý báu đề em hoàn thành đề án tốt nghiệp đúng thời gian

quy định.

Em xin ghi nhận và tiếp thu những kiến thức đã được các thầy cô nghiên cứu,

giảng dạy. Những kinh nghiệm, kiến thức thông qua việc giảng dạy và nghiên cứu

này đã giúp em rất nhiều trong quá trình học tập, trong quá trình cơng tác sau này.

Trong quá trình nghiên cứu thực hiện dé tài, bản thân em đã tích cực tìm hiểu,

song do kiến thức cịn hạn chế nên đề án của em không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy, cơ để đề án của em được.

hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 22 thắng 11 năm 2023
Học viên

Nguyễn Huy Hoang


iii

MỞ ĐÀU MỤC LỤC

1. Tính cấp thiết của đề án
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề án ..
3. Mục tiêu nghiên cứu cua dé a
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đi
5. Phương pháp nghiên cứu của đề án.
6. Kết cấu của đề án
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KÉ TỐN CHI PHÍ XÂY LÁP VÀ T
GIA THANH SAN PHAM XAY LÁP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG
1.1. Một s n đề lý thuyết cơ bản về kế toán chỉ phí xâylắp và tính gì
sản phẩm trong doanh ng!
1.1.1. Khải niệm và phân loại chỉ phí xây lắp.
1.1.2. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.3. Đối tượng, phương pháp tập hợp chỉ phí xây lắp và tính giá thành sản phar
xây lắp. 10
1.2. Kế tốn chỉ phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam 12
1.3. Kế tốn chỉ phí xây lắp
tốn tài chính
1.3.1. Kế tốn chỉ phí xây lắp:
1.3.2. Kế tốn tổng hợp chỉ phí xây lắp

1.3.4. Phương pháp tính giá thành cơng trình trong doanh nghiệp xây lắp..

1.4. Kế tốn chỉ phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp dưới góc độ kế


1.4.1. Định mức chỉ phí và dự tốn chỉ phi
1.4.2 Phân tích chênh lệch phi phí..
1.4.3. Báo cáo kế tốn quản trị chỉ phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp ..29
1.4.4. Cung cấp thông tin kế toán quản trị để ra quyết định 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY LÁP VÀ TÍNH GIÁ
THANH SAN PHAM TAI CONG TY CO PHAN XAY LAP THÀNH AN 96 31
2.1. Thực trạng chỉ phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm tai Công ty cổ phần

iv

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SAN PHAM TAI Ct

THANH AN 96..

3.1.1. Yêu cầu hoàn thiệ

3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiệ

cỗ phân xây lắp Thành An 96 dưới góc độ kề toán quän trị
n thực hiện giải pháp..

3.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng

3.3.2. Về phía Doanh nghiệp
KẾT LUẬN...
TÀI LIỆU THAM KHẢO.

DANH MỤC PHỤ LỤC

CCDC DANH MUC TU VIET TAT

CP
Công cụ dụng cụ
CPXL Chỉ phí

DN Cổ phần xây lắp
ĐKKD
GTGT Doanh nghiệp
Đăng ký kinh doanh
HTQL Giá trị gia tăng

KTQT Hệ thống quản lý

LNST Kê toán quản trị

NVL Lợi nhuận sau thuế

SXKD Nguyên vật liệu

TK Sản xuất kinh doanh.
VLXD
TNCN Tài khoản
TNDN Vật liệu xây dựng
TS Thu nhập cá nhân
TSCĐ Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản
TSCDHH Tài sản cố định
XDCB
Tài sản cố định hữu hình
Xây dựng cơ bản


vi

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỎ, HÌNH

Bảng: Phân tích chênh lệch chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bảng 2.1 Phân tích chênh lệch chỉ phí nhân cơng trực tiếp
Bảng 2.2
Bang 2.3 Phân tích chênh lệch chỉ phí máy thi cơn;
Bang 2.4:
Bang 3.1 Phân tích chênh lệch chỉ phí sản xuất chung. 54
Bang 3.2
Bang 3.3 Bảng kê vật tư còn lại cuối kỳ. ...63
Bang 3.4:
Bang 3.5 Biên bản kiêm kê và đánh giá giá trị phế liệu thu hồi...................... 63
Bang 3.6
Bang 3.7 Phiếu theo dõi tiêu hao vật tư.... liệu trực tiếp.

Bảng 3.8 Bảng phân loại tài khoản chỉ tiết
Báo cáo tình hình thực hiện chỉ phí ngun
Sơ đồ:
Báo cáo tình hình thực hiện chi phí nhân cơng.
So do 1.1
Báo cáo tình hình thực hiện chỉ phí sản xuất chung.
Sơ đồ 1.2
Phân loại chỉ phí theo cách ứng xử chỉ phí. 70
Sơ đồ 1.3
Trình tự kế tốn tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp „16
Sơ đồ 1.4
Trình tự kế tốn tập hợp chỉ phí nhân cơng trực tiếp .... 7
So do 1.5:

Trinh tự kế toán tập hợp chỉ phí máy thi céng .... 219
Sơ đồ 1.6
Trình tự kế tốn tập hợp chỉ phí máy thi cơng thuê ngoài
So d6 2.1:
Trình tự kế tốn tập hợp chỉ phí sản xuất chung.
Sơ đồ 2.2:
Kế tốn tổng hợp chỉ phí xây lắp.. 21
Sơ đồ 2.3:
Sơ đồ Bộ máy của Công ty CPXL Thành An 96............................34
Sơ đồ 2.4:
Sơ đồ tô chức Bộ máy kế tốn của Cơng ty... ...40

Sơ đồ hạch tốn theo hình thức kế tốn máy - Phần mềm kế toán AZ...41

Quy trình tập hợp chỉ phí xây lắp ..

vii

Hinh: Hình Trụ sở chính Cơng ty CPXL Thành An 96 .. 232

Hình 2.1. Tru sở làm việc CQ Tỉnh ủy Quảng Bình do Cơng ty xây dựng............37
Hinh 2.2.
Hình 2.3. Bệnh viện Đa khao tỉnh Kiên Giang do Công ty xây dựng..................37
Hình 2.4:
Hình 2.5: Trụ sở Chỉ nhánh, Nhà khách Tổng cơng ty ACC do Cơng ty XD........38

Hình 2.6: Nhà cơng vụ Lữ đồn 83, Qn chủng Hải Qn do Cơng ty XD..........38
Hình 2.7:
Đường cơ động đảo Thổ Chu, Phú Quốc, Kiên Giang do Công ty XD...38


Đường vào Sở chỉ huy Sư đoàn Bộ binh 2, Quân khu 5........... -e...42

viii

TOM TAT DE AN

Đối với một Quốc gia hay một doanh nghiệp kế tốn là một cơng cụ rất hữu
hiệu của hệ thống quản lý kinh tế. Nó điều hành nền kinh tế quốc gia và các hoạt

động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó kế tốn cịn là tài liệu,

là thơng tin để Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế. Đặc biệt có một bộ phận khơng.
nhỏ chun sang cổ phần hố và các doanh nghiệp có niêm yết trên thị trường.

chứng khốn, nên thơng tin kế tốn ngày cảng trở nên quan trọng, khơng chỉ cho.
các đối tác bên ngồi mà cịn cho chính các doanh nghiệp. Do đó, việc ln đổi mới

và hồn thiện cơng tác kế tốn của doanh nghiệp cho phù hợp với sự phát triển của

xã hội là điều cần thiết.

Ngành XDCB nói chung và ngành xây lắp ở Việt Nam nói riêng là một trong
những ngành cơng nghiệp cịn non trẻ về kỹ thuật cơng nghệ cao và hạn chế về
ngi vốn đầu tư, chưa đủ sức mạnh để cạnh tranh trên thương trường quốc tt Vì
vậy, để khăng định vị thế của mình trên thương trường các doanh nghiệp xây lắp đã
phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để phát triên trong đó có biện pháp giảm.
chỉ phí và hạ giá thành sản phẩm là hiệu quả tốt nhất. Từ lý luận và thực tiễn, tác
giả nhận thấy ngành sản xuất xây ằn hoàn thiện, do vậy tác
giả đã chọn đề tài: *Kế toán chi phi xây lắp và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty
cổ phần xây lắp Thành An 96” làm đề tài nghiên cứu của mình.


Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liều tham khảo, phụ lục, kết luận, kết

cấu dé an gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn chỉ phí xây lắp và

tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng. Chương 2: Thực

trạng kế toán chỉ phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cô phần xây lắp

Thành An 96. Chương 3: Các đề xuất hồn thi kế tốn chỉ phí xây lắp và tính giá

thành sản phẩm tại Cơng ty cơ phần xây lắp Thành An 96.

1, Tính cấp thiết của đề án

Tiến trình hội nhập sâu rộng trong những năm qua đã tạo cho các doanh nghiệp.
Việt Nam nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng những cơ hội và thách thức

lớn. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường phải không ngừng,

nâng cao hiệu quả hoạt động mà một trong những biện pháp được các nhà quản lý.

quan tâm là nâng cao công tác kế tốn, nhất là kế tốn chỉ phí và tính giá thành.
Ngành xây lắp trong điều kiện phát triển như hiện nay ngày càng giữ vai trị quan
trọng trong q trình tạo ra cơ sở vật chất đồng thời là ngành có số vốn bỏ ra nhiều.
nên địi hỏi cơng tác kế tốn chỉ phí vơ cùng cần thiết nhằm chống thất thốt lãng phí.
và tham ơ. Trong những năm qua, mặc dù hệ thống văn bản pháp lý về quản lý chỉ
phí xây lắp, tính giá thành sản phâm đã được Nhà nước ban hành, triển khai áp dụng.
và ngày cảng hồn thiện, chế độ kế tốn hiện hành đã có quy định khá cụ thê về


phương pháp kế tốn chỉ phí, phương pháp tính giá thành nhưng vấn đề quản lý và

tốn chỉ phí xây lắp, tính giá thành sản phẩm chưa được các đơn vị giải quyết triệt
để, phân loại, xác định sai chỉ phí xây lắp, tính sai, tính khống hoặc khơng tính

đủ giá thành diễn ra khá phổ biến. Các vấn đề này cũng đang là những tồn tại tại
Công ty cô phần xây lắp Thành An 96. Vì vậy, việc nghiên cứu, hồn thiện kế tốn
chỉ phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty này mang tính cấp thiết, có ý

nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

"Xuất phát từ những cơ sở nêu trên, tác giả chọn đề tà
lip va tinh giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây lắp Thành An 96” lam
để tài nghiên cứu của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề án

"Hiện nay, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài kế tốn chỉ phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Qua tìm đọc tác giả đã nhận thấy có một số công,
và giá thành sản xuất tại Cơng ty
trình nghiên cứu cụ thể như sau
Ngọc bảo vệ tại Trường đại học
- Luận văn “Kế toán quản trị chỉ phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại Cơng ty
CP Tập đồn Thạch Bản”- Thạc sĩ Nguyễn Thị
Thương Mại năm 2016. Loan bảo vệ tại Trường đại học

~ Luận văn “Kế toán quản trị chỉ phí sản xuất

TNHH Shints BVT”- Thạc sĩ Trịnh Thị Thanh

Thương Mại năm 2017.

- Luận văn thạc sĩ: "Hồn thiện kế tốn quản trị chỉ phí sản xuất tại Công ty Cổ.

phần cơ điện và xây lắp Hùng Vương" năm 2013 của tác giả Hà Thụy Phúc Trầm tại

trường Đại học Đà Nẵng.
- Luận văn thạc sĩ: "Hồn thiện kế tốn quản trị chỉ phí trong các doanh nghiệp.

xây lắp tại thành phó Biên Hịa, tỉnh Đồng Nai" năm 2017 của tác giả Đậu Thị Mai

Đức tại trường Đại học Lạc Hồng.

- Luận văn thạc sĩ: "Hoàn thiện kế tốn quản trị chỉ phí nhằm kiểm sốt chỉ phí
sản xuất kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần hạ tằng - xây dựng Tiến Thịnh" năm 2013
của tác giả Phạm Thủy Linh tại trường Đại học Kinh tế quốc dân.

- Luận văn thạc sĩ": "Hồn thiện kế tốn quản trị chỉ phí tại Cơng ty Cơ phần tư
vấn thiết kế xây dựng Bình Định" năm 2012 của tác giả Nguyễn Hoàng Nghiêm tại

trường Đại học Đà Nẵng.

Qua nghiên cứu các tài liệu ở trên, cho đến nay theo hiểu biết của tác giả chưa
có cơng trình nào nghiên cứu về kế tốn chỉ phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần xây lắp Thành An 96. Do vậy, việc thực hiện đề án đảm bảo tính.
cấp thiết và loại trừ được sự trùng lặp với các đề tài/đề án trước đó.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề án
-_ Hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn chỉ phí xây
lắp và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lấp.


~_ Đề tải vận dụng những lý luận và phương pháp phân tích khoa học để nghiên

cứu thực trạng kế tốn chỉ phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần xây lắp Thành An 96, từ đó đánh giá thực trạng và rút ra những ưu nhược điểm.
về kế tốn chỉ phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp đối với việc cung cấp.

thơng tin cho việc quản trị chỉ phí.

-_ Trên cơ sở lý luận và thực trạng đã nghiên cứu để đề xuất những giải pháp
nhằm hồn thiện kế tốn chỉ phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty cổ
phan xây lắp Thành An 96, góp phần cung cấp thơng tin phục vụ quan trị doanh

nghiệp.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án
~ Đối tượng nghiên cứu: Đề án nghiên cứu lý luận về chỉ phí xây lắp và tính

giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng, thực trạng và các giải pháp.

hồn thiện kế tốn chỉ phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cô phần
xây lắp Thành An 96.

~ Phạm vỉ nghiên cứu:

+ Phạm vi không gian: tại Công ty cô phần xây lắp Thành An 96 (Đường vào.

Sở chỉ huy Sư đoàn Bộ binh 2 ~ Quân khu 5 thuộc địa bàn Thị xã An Khê, tinh Gia
Lai làm minh chứng)


+ Phạm vi thời gian: Số liệu khảo sát thực tế tại đơn vị để hoàn thiện

nghiên cứu được thực hiện từ năm 2020 đến năm 2021

+ Phạm vỉ nội dung: Chỉ nghiên cứu những vấn đề về kê tốn chỉ phí xây lắp
và tính giá thành sản phẩm xây lắp, không nghiên cứu về lĩnh vực sản xuất sản phẩm.

theo quy trình cơng nghệ

5. Phương pháp nghiên cứu của đề án
Để nghiên cứu đề án tác giả đã sử dụng các phương pháp khác nhau như

phương pháp điều tra, quan sát, thu thập tài liệu, phân tích và xử lý dữ liệu để từ đó
lựa chọn các thông tin phủ hợp với đề án đang nghiên cứu.

4.1. Phương pháp quan sát
Việc quan sát là phương pháp được tiến hành thường xuyên, liên tục từ khi

khảo sát, làm đề án và kết thúc đề án. Quan sát trực tiếp tại văn phịng Cơng ty cơ phần
xây lắp Thành An 96. Qua việc quan sát quá trình kế tốn chỉ phí xây lấp và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại các Xí nghiệp đề từ đó đối chiếu so sánh với kết quả khảo.
sát. Kết quả quan sát thê hiện kết quả bài viết từ chương 1, chương 2, chương 3.

4.2.. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Qua quá trình nghiên cứu các bài báo, tạp chí kế tốn, giáo trình kế tốn

chun ngành, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để thu thập chứng từ tài khoản,

hạch toán và số sách về kế toán chỉ phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm tại Công,

ty cô phần xây lắp Thành An 96.

Phương pháp nghiên cứu tài li là cơ sở đưa ra để hệ thống hóa một số vấn đề

lý luận cơ bản về kế tốn chỉ phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm từ đó khảo sát

thực trạng tại Công ty để đưa ra giải pháp, phương pháp thực hiện, sử dụng trong
quá trình làm để án với nội dung và nghiên cứu khái quát đặc điểm tổ chức quản lý
và tổ chức kế toán nói chung mà cụ thể là tìm hiểu về kế tốn chỉ phí xây lắp và tính

giá thành sản phẩm xây lắp. Kết quả phương pháp nghiên cứu tài liệu thể hiện ở suốt

quá trình làm bài với tài liệu tham khảo thể hiện qua phụ lục, tài liệu tham khảo.

4.3.. Phương pháp phân tích và xử lý dữ
Tác giả đã thu thập các dữ liệu, phân loại, sắp xếp và tổng hợp dữ liệu để làm

rõ nội dung nghiên cứu mà đề án đặt ra.

Phương pháp này có nội dung dựa trên các thơng tin thu thập được tại Công ty

từ đó nêu lên thực trạng và giải pháp hồn thiện kế tốn chỉ phí xây lắp và tính giá

thằng sản phẩm xây lắp tại Công ty cô phần xây lắp Thành An 96.
Phương pháp này được thực hiện xuyên suốt chương 2 và chương 3 của đề án,

sau đó khi tác giả đã thu thập đầy đủ các thông tin đầu vào liên quan đến đề tài đang,

nghiên cứu .


6. Kết cấu của đề án

Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục, bảng biểu, danh mục so

đồ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, phụ lục. Đề án được tác giả thực hiện

gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn chỉ phí xây lắp và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng kế tốn chỉ phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Cơng ty xây lắp Thành An 96
Chương 3: Các đề xuất hồn thiện kế tốn chỉ phí xây lắp và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cô phần xây lắp Thành An 96.

HUONG 1: CO SO LY LUAN VE KE TOAN CHI PHI XAY LAP
VA TINH GIA THANH SAN PHAM XAY LAP TRONG DOANH NGHIEP

XAY DUNG
1.1. Một số vấn đề lý thuyết cơ bản về kế tốn chỉ phí xây lắp và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng

1.1.1. Khái niệm và phân loại chỉ phí xây lắp
* Khái niệm

Chỉ phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động sống.

và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động SXKD trong.
một chu kỳ nhất định. Nói cách khác, chỉ phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ.
hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình xây lắp và
tiêu thụ sản phẩm (nguồn thư viện học liệu mở Việt Nam).


Chỉ phí xây lắp do nhiều yếu tố cấu thành, mỗi yếu tố của quá trình xây lắp tác
động vào quá trình xây lắp khác nhau. Do vậy, chỉ phí xây lắp bao gồm nhiều loại

chỉ phí có đặc điểm, nội dung, cơng dụng khác nhau, địi hỏi u cầu và cách thức
quản lý thích hợp. Để thuận tiện cho cơng tác quản lý, hạch tốn, kiểm tra chỉ phí

cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định cần phải phân loại chỉ phí một cách

khoa học theo những tiêu thức nhất định.
* Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế

Theo cách phân loại hiện nay người ta căn cứ vào tính chất kinh tế ban đầu của.
chỉ phí để sắp xếp những chỉ phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế vào cùng một
yếu tổ chỉ phí, khơng phân biệt mục đích, cơng dụng của chỉ phí đó.

Trong doanh nghiệp xây lắp, chỉ phí xây lắp được chia thành năm yếu tố chi phi:

- Chỉ phí nguyên vật liệu: bao gồm tồn bộ giá trị ngun liệu, vật liệu, nhiên

liệu, cơng cụ dụng cụ... xuất dùng cho xây lắp trong kỳ.
- Chi phi nhân công: bao gồm tồn bộ chỉ phí chỉ trả cho người lao động về tiền

lương, tiền cơng, phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của

công nhân viên ở các tổ, đội, công trường xây lắp.

- Chỉ phí khấu hao TSCD: bao gồm chỉ phí khấu hao toàn bộ TSCĐ phục vụ
cho hoạt xây lắp.


- Chỉ phí dịch vụ mua ngồi: là các khoản chỉ phí về các loại dịch vụ mua

ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động xây lắp.
- Chỉ phí khác bằng tiền: là các chỉ phí khác bằng tiền phát sinh phục vụ cho.

hoạt động xây lắp chưa được phản ánh vào các yếu tố chỉ phí trên như: tiếp khách,

hội họp...

Phân loại chỉ phí xây lắp của doanh nghiệp xây lắp theo nội dung, tính chất
kinh tế của chỉ phí cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại (yếu tố) chỉ phí mà doanh

nghiệp đã chỉ ra trong tổng chỉ phí và cũng là căn cứ để lập Thuyết minh báo cáo tài

chính (phần Chi phi SXKD theo yếu tố), cung cấp thông tin cho quản trị doanh

nghiệp, phục vụ cho việc lập dự toán chỉ phí xây lắp và phân tích tình hình thực hiện
dự tốn chỉ phí...

* Phân loại chỉ phí xây lắp theo mục đích, cơng dụng của chỉ phí
Theo cách phân loại này người ta căn cứ vào mục đích, cơng dụng của chỉ phí

để sắp xếp những chỉ phí có cùng mục đích, cơng dụng kinh tế vào cùng một khoản.

mục chỉ phí.

Trong các doanh nghiệp xây lắp chỉ phí xây lắp được chia thành bốn khoản
mục chỉ phí đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp cơng trình theo

phương thức thi cơng hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy, đó là:


- Chỉ phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chỉ phí về các loại nguyên

liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp vào việc xây lắp, chế

tạo sản phẩm.

- Chi phi nhân cơng trực tiếp: bao gồm chỉ phí về các loại tiền lương, tiền công,
phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp.

- Chỉ phí sử dụng máy thi cơng: bao gồm tồn bộ các chỉ phí có liên quan đến

máy thi cơng như chỉ phí vật liệu cho máy hoạt động, chỉ phí tiền lương và các

khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy...
~ Chỉ phí sản xuất chung: bao gồm những chỉ phí phục vụ cho q trình xây lắp

tại đội, cơng trình xây lắp như lương nhân viên quản lý đội xây lắp, các khoản trích
theo lương của cơng nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao.
TSCĐ của đội xây lắp..... Chỉ phí sản xuất chung gồm nhiều loại chỉ phí có nội dung.
kinh tế khác nhau như: chỉ lương nhân viên đội xây lắp, chỉ phí vật liệu, chỉ phí dụng,
cụ xây lắp, chỉ phí khấu hao TSCĐ, chỉ phí dịch vụ mua ngồi, chỉ phí khác bằng.
tiền.

Tuỳ theo yêu cầu quản lý của chính doanh nghiệp mà các khoản mục chỉ phí

này cịn có thê được phân chia chỉ tiết hơn.

Phân loại chỉ phí xây lắp theo mục đích, cơng dụng của chỉ phí là cơ sở để xác
định số chỉ phí đã chỉ ra cho từng khâu, từng lĩnh vực, từng mục đích cụ thể, là căn


cứ để tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, xây dựng kế hoạch giá thành và phân.

tích tình hình thực hiện giá thành kế hoạch.

*_ Phân loại theo mỗi quan hệ của chỉ phí với các khoản mục trên Băng cân

đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Theo cách phân loại này chỉ phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp được chia

thành chỉ phí sản phẩm và chỉ phí thời kỳ

- Chỉ phí sản phẩm: là những khoản chỉ phí gắn liền với q trình SXKD. Bao.
gồm chỉ phí ngun vật liệu trực tiếp, chỉ phí nhân cơng trực tiếp, chỉ phí sử dụng.
máy thi cơng, chỉ phí sản xuất chung,

Khi sản phâm chưa được bán ra thì chỉ phí sản phẩm là giá vốn hàng tồn kho được.
ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán. Khi sản phẩm đã được bán ra thì chỉ phí sản phẩm.
là giá vốn hàng bán được ghỉ nhận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

- Chỉ phí thời kỳ: là các chỉ phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ, không tạo.

nên giá trị hàng tồn kho nên không được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán mà ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh nên được ghi nhận

trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bao gồm chỉ phí bán hàng, chỉ phí quản
lý doanh nghiệp.

chi su chỉ ch

siết shan Gone =

cP—=—*.> cis
aa%ng phe TT

[en pnt ety ==.axkk——....
‘Loi nhuan thuận trước

* Phân loại chỉ phí xây lắp theo khả năng quy nạp chỉ phí vào các đối
tượng kế tốn chỉ phí

Theo cách phân loại này, chỉ phí xây lắp được chia thành 2 loại:

- Chỉ phí trực tiếp: là những chỉ phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế

toán tập hợp chỉ phí (như từng cơng trình, hạng mục cơng trình, ...) và có thể quy.

nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chỉ phí

- Chỉ phí gián tiếp: là các chỉ phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chỉ
phí (liên quan đến nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình ...) nên không thê quy nạp

trực tiếp cho từng đối tượng chịu chỉ phí, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chỉ

phí, sau đó dùng phương pháp phân bỏ gián tiếp dé quy nạp cho từng đối tượng theo
tiêu thức phân bổ thích hợp .

Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chỉ phí vào đối tượng

tập hợp chỉ phí xây lắp, khó có thê đạt được mục tiêu kiểm sốt chỉ phí vì việc phân

bổ chỉ phí mặc dù đã lựa chọn tiêu thức phân bỏ thích hợp nhưng vẫn mang tính chủ
quan.

* Phân loại theo mối quan hệ của chỉ phí với quy trình cơng nghệ xây lắp
sản phẩm và q trình kinh doanh

Theo cách phân loại này, chi phi SXKD gồm

- Chỉ phí cơ bản: là các chỉ phí có liên quan trực tiếp đến quy trình cơng nghệ
xây lắp, chế tạo sản phâm như chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp, chỉ phí nhân cơng.
trực tiếp, chỉ phí cơng cụ dụng cụ xây lắp, chỉ phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào
sản phẩm xây lắp...

- Chỉ phí chung: là các chỉ phí liên quan đến phục vụ và quản lý xây lắp có tính

chất chung như chỉ phí quản lý ở các tơ, đội, cơng trường xây lắp, chỉ phí quản lý

doanh nghiệp...
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được

phương hướng và biện pháp tiết kiệm chỉ phi, ha giá thành sản phẩm. Đối với chi phí

cơ bản thì khơng thể cắt bỏ một loại chỉ phí nào mà phải phấn đấu hạ thấp chỉ phí
bằng việc giảm các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, lao động hoặc cải tiến quy
trình cơng nghệ, hợp lý hố xây lắp, tìm vật liệu thay thế.... Cịn đối với chỉ phí
chung cần phải triệt dé tiết kiệm, hạn chế, thậm chí loại trừ các khoản chỉ phí khơng,
cần thiết, tăng cường quản lý chỉ phí chung theo dự toán, theo chế độ chỉ tiêu....

1.1.2. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
* Định nghĩa giá thành sản phẩm xây lắp

Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chỉ phí xây lắp (bao gồm chỉ phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chỉ phí nhân cơng trực tiếp, chỉ phí máy thi cơng và chỉ phí sản
xuất chung) tính cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình hay khối lượng xây lắp
hoàn thành đến giai đoạn qui ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp

nhận thanh toán.

* Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp

Để đáp ứng yêu cầu của quản lý trong quá trình xây lắp cũng như tiêu thụ sản

phẩm, xác định giá thành của sản phẩm là việc làm cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn

cao. Tuy nhiên, yêu cầu của quản lý tại những thời điểm và phạm vi khác nhau sẽ

khác nhau. Do vậy, việc phân loại giá thành sẽ là cơ sở để các nhà quản trị doanh

nghiệp xác định giá thành sản phẩm.

- Giá thành dự toán: là tổng số chỉ phí dự tốn để hồn thành một khối lượng.

sản phẩm xây lắp nhất định. Giá dự toán được xác định trên cơ sở các định mức chỉ
phí theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực XDCB do.
các cấp có thầm quyền ban hành.

Kế từ năm 1999 theo chế độ mới do có sự thay đổi của thuế GTGT nên giá

thành dự tốn được tính theo cơng thức: Z dự toán = T + C + TL
Trong đó.
~ T: Chỉ phí trực tiếp (vật liệu, nhân cơng, máy)

~C: Chỉ phí chung

~ TL: Thu nhập chịu thuế tính trước

Mặt khác, đơn giá về vật liệu, nhân cơng, máy của các cơ quan có thẩm quyền

ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường. Chính vì vậy *Z - dự tốn” khơng

theo sắt được sự biến động thực tế, không phản ánh được thực chất giá trị cơng trình.

Do vậy, doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành.

- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng từ những điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành dự toán bằng các biện pháp quản

lý kỹ thuật và tổ chức thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp

xây lắp.

Z kế hoạch = Z dự toán - Mức hạ Z dự toán
Giá thành thực tế: Phản ánh tồn bộ các chỉ phí thực tế để hồn thành, bản giao

khối lượng công tác xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành này bao gồm.

các khoản chỉ phí theo định mức, vượt định mức và các khoản chỉ phí phát sinh
khơng có định mức (như chỉ phí phát sinh do thiệt hại về sản phẩm hỏng, thiệt hại về

ngừng xây lắp...). Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp.

10


Giá thành thực tế là các khoản chỉ phí thực tế theo khoản mục quy định thống
nhất cho phép tính vào giá thành. Nó được xác định vào cuối kỳ kinh doanh. Việc so.

sánh giá thực tế với giá dự toán cho phép đánh giá trình độ quản lý và sử dụng chỉ

phí của doanh nghiệp xây lắp này so với doanh nghiệp xây lắp khác. Nếu so sánh giá
thực tế với giá kế hoạch, ta có thể đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thê về cơ sở vật chất và trình độ

quản lý. Từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp cho các nhà quản trị doanh nghiệp.

trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiện nay trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp giá thành thực tế được báo cáo theo.

hai chỉ tiêu:

- Giá thành thực tế khối lượng cơng tác xây lắp: là tồn bộ chỉ phí bỏ ra đề tiền
hành xây lắp một khối lượng công việc xây lắp nhất định trong một thời kỳ nhất định,

thường là một quý. Chỉ tiêu này được xác định vào thời kỳ đó và có tác dụng phản ảnh
kịp thời mức giá thành trong thi công để có biện pháp giảm chỉ phí, ha giá thành sản

phẩm.
~ Giá thành thực tế cơng trình, hạng mục cơng trình xây lắp hồn thành: Bao.

gồm tồn bộ chỉ phí thực tế bỏ ra đề tiến hành thi cơng cơng trình, hạng mục cơng.
trình từ khi khởi cơng đến khi hồn thành, bàn giao cho đơn vị chủ đầu tư.

Ngoài ra sản phẩm xây lắp cịn có các loại giá thành sau:


- Giá đấu thầu xây lắp: Là một loại giá thành dự toán mà chủ đầu tư đưa ra để
các đơn vị xây lắp làm căn cứ xác định giá đấu thầu của mình với nguyên tắc giá đấu
thầu công tác xây lắp nhỏ hơn hoặc bằng giá dự tốn, đáp ứng mục đích tiết kiệm.

nguồn vốn đầu tư.

- Giá hợp đồng xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng.

kinh tế được ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư sau khi thoả thuận giao nhận.
thầu. Về nguyên tắc giá hợp đồng xây lắp phải nhỏ hơn hoặc bằng giá đầu thầu công,
tác xây lắp đã trúng thầu.

1.1.3. Đối tượng tập hợp chỉ phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây
lắp

1.1.3.1. Đối tượng tập hợp chỉ phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp

Chỉ phí xây lắp của doanh nghiệp có thê phát sinh ở nhiều địa điểm khác
nhau, liên quan đến việc xây lắp. Mối quan tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp là


×