Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Bài tiểu luậnphương pháp nghiên cứu khoa học đề tài “bệnh” vô cảm của sinh viên trong xã hội hiện đạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.62 KB, 31 trang )

lOMoARcPSD|39459588

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

~~~~~~*~~~~~~

BÀI TIỂU LUẬN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI:

“BỆNH” VÔ CẢM CỦA SINH VIÊN
TRONG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI

Nhóm : 01
Lớp : Kiểm toán 02
Mã lớp : 2022DHKIEM02
Giáo viên hướng dẫn : Trần Thị Lan Anh

HÀ NỘI – 2023

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

~~~~~~*~~~~~~


BÀI TIỂU LUẬN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Nhóm sinh viên thực hiện:
Nghiêm Thị Duyên
Nguyễn Thị Thu Huệ
Đoàn Thị Huyền
Nguyễn Thùy Linh
Sa Hà Phương

HÀ NỘI – 2023

1

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................5

1. Tổng quan nghiên cứu........................................................................................................................5
1.1 Nghiên cứu ở nước ngoài..............................................................................................................5
1.2 Nghiên cứu ở Việt Nam................................................................................................................7

2. Cơ sở lý thuyết....................................................................................................................................8
2.1. Định nghĩa về sự vô cảm, thế nào là “bệnh” vô cảm.................................................................8


CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................10
1. Giả thuyết nghiên cứu......................................................................................................................10
2. Mơ hình nghiên cứu..........................................................................................................................10
2.1. Sơ đồ nghiên cứu........................................................................................................................10
2.2. Nguồn thu thập dữ liệu..............................................................................................................10
2.3. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu.........................................................................................11
2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu.................................................................................................11

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................................................11
1. Kết quả thu được từ phiếu khảo sát mẫu........................................................................................11
2. Phân tích dữ liệu từ kết quả thu thập được....................................................................................12
2.1. Vô cảm và nguyên nhân của sự vô cảm dưới suy nghĩ của sinh viên.....................................12
2.2. Biểu hiện của sự vô cảm............................................................................................................13
2.3. Sinh viên và sự vô cảm đối với bản thân..................................................................................17
2.4. “Bệnh” vô cảm đang có xu hướng tăng; nhận thức của sinh viên để khắc phục “căn bệnh”
này..................................................................................................................................................... 18
2.5. Kết luận.....................................................................................................................................19

CHƯƠNG IV. THẢO LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH...................................................................19
1. Ý nghĩa đề tài....................................................................................................................................19
2. Phát hiện của đề tài..........................................................................................................................19
3. Khó khăn và hạn chế của đề tài.......................................................................................................20

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................22
PHỤ LỤC..................................................................................................................................................23

2

Downloaded by NHIM NHIM ()


lOMoARcPSD|39459588

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài
Nhân loại đã bước vào kỷ nguyên mới, một kỷ nguyên với rất nhiều

thuận lợi giúp cho con người, đặc biệt là giới trẻ có điều kiện học hỏi,
trau dồi và tiếp cận với nhiều phương tiện hiện đại. Tiếc thay, giá trị
đạo đức lại bị xói mịn bởi chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa duy vật và
chủ nghĩa cá nhân, dẫn đến “bệnh vô cảm”. Bệnh này thể hiện ở chỗ
khơng hề động lịng trước những nỗi đau của người khác, cũng như
không hề phẫn nộ trước những tệ nạn xã hội xảy ra trước mắt. Con
người hầu như trở nên vơ tình trước cuộc sống của người khác, để
“Mạnh ai nấy sống”, “Phải ai tai nấy”. Lời cha ông ta đã dạy: “Một con
ngựa đau cả tàu bỏ cỏ” hay “Thương người như thể thương thân” từ lâu
đã trở thành đạo lý của con người Việt Nam. Truyền thống tốt đẹp ấy
ln được đồng bào ta giữ gìn và phát huy. Thế nhưng ngày nay, bên
cạnh những con người biết đồng cảm, chia sẻ, luôn nghĩ đến người khác
cịn có những kẻ thờ ơ, lãnh đạm, ích kỷ, chỉ nghĩ đến bản thân. Đối với
những người mắc “bệnh vô cảm” này, chúng ta cần giúp họ hiểu rõ lời
dạy của cổ nhân:

“Nhiễu điều phủ lấy giá gương,
Người trong một nước phải thương nhau cùng”.

Vấn đề vô cảm trong xã hội hiện nay đang là thách thức đối với các
nhà giáo dục, các bậc cha mẹ, cũng như những người có trách nhiệm.
Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân của “bệnh vô cảm”, chúng ta sẽ

thấy tác hại ghê gớm của nó và tìm ra phương cách để chống lại căn
bệnh quái ác này.

Đã có nhiều nghiên cứu về căn bệnh vơ cảm suốt thời gian qua.
Trong đó khơng thể khơng kể đến các cơng trình nghiên cứu của thạc sĩ
tâm lý Nguyễn Thị Minh hay tiến sĩ Tơ Văn Trường - thành viên Ban chủ
nhiệm chương trình nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp Nhà nước của
Bộ Khoa học - Cơng nghệ, tiến sĩ Trịnh Trung Hịa,… Các nghiên cứu này
đã cho chúng ta một cái nhìn tương đối tồn diện về căn bệnh vơ cảm
cũng như cũng ảnh hưởng của nó đến tồn xã hội. Tuy nhiên, hiện nay
chưa có nghiên cứu nào khẳng định mối quan hệ giữa sự vô cảm với độ
tuổi hay văn hóa vùng miền. Các nhà nghiên cứu xã hội học cho rằng,
những hành động mang tính nhân văn này thường gắn liền với kinh
nghiệm sống, kỹ năng xử lý tình huống cùng với sự từng trải và đồng
cảm. Với mong muốn có một cái nhìn và cách tiếp cận mới về đề tài
này: Căn bệnh vô cảm trong giới trẻ hiện nay từ góc nhìn của chính

3

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

những người trẻ, đồng thời nhằm mục đích có thể tìm hiểu rõ hơn về
thực trạng, ngun nhân cũng như hậu quả của căn bệnh vô cảm, đặc
biệt là để có thể tìm ra biện pháp chữa trị căn bệnh này cho giới trẻ
hiện nay, nhóm chúng tớ quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Bệnh” vô cảm của sinh viên trong xã hội hiện đại.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định yếu tố nào dẫn đến căn bệnh vô cảm của sinh viên trong xã

hội hiện đại.
- Đánh giá mức độ tiêu cực, hậu quả của hiện tượng vô cảm.
- Đề xuất các phương hướng biện pháp để loại bỏ tình trạng vơ cảm
của sinh viên trong xã hội hiện đại.
3. Câu hỏi nghiên cứu

a. Từ khi nào ranh giới giữa lòng tốt và sự vô cảm của sinh viên lại
mỏng manh như vậy?

b. Có phải thói thờ ơ, vô cảm xuất phát từ môi trường sống, xã hội,
nhà trường, gia đình hay chính bản thân chúng ta hay khơng?

c. “Bệnh” vơ cảm có và đang hiện hữu trong chính mỗi người chúng
ta hay khơng?

d. Thế hệ trẻ (thế hệ được coi là tương lai) đang sống thờ ơ, vô cảm
như thế nào? Tác hại của điều đó cho sau này.

e. Làm thế nào có thể chữa được căn bệnh vô cảm đáng sợ này?
f. Trách nhiệm của sinh viên
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
- Sinh viên K17 trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tiểu luận tập trung nghiên cứu, đánh giá mức độ tiêu
cực, hậu quả căn bệnh vô cảm của sinh viên trường Công nghiệp.
- Về địa bàn: Cơ sở 3, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
- Về thời gian: Từ 27/02/2023 đến 14/05/2023.
5. Kết cấu của bài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần nội dung của bài cịn có 4

chương như sau:
● Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết

4

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

● Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
● Chương 3: Kết quả nghiên cứu
● Chương 4: Thảo luận và hàm ý chính sách

5

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Tổng quan nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu về đề tài “Bệnh vô cảm của sinh viên
trong xã hội hiện đại”, nhóm 1 tiến hành tìm hiểu, phân tích những
nghiên cứu liên quan đến căn “bệnh vô cảm” của sinh viên trong xã hội
hiện đại ở Việt Nam và ở nước ngồi, từ đó đưa ra những đánh giá khái
qt về tình hình nghiên cứu.

1.1 Nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1 Frick PJ, White SF (2008). Research review: The

importance of callous-unemotional traits for developmental
models of aggressive and antisocial behavior.

Frick và White (2008) nghiên cứu vô cảm như một nét nhân cách
(callous- unemotional traits). Theo tác giá, vô cảm giống như tình trạng
“câm lặng” về mặt cảm xúc (unemotional), thể hiện thiếu cảm giác tội
lỗi, thiếu sự đồng cảm, ứng xử nhẫn tâm với người khác. Tính cách này
tương đối ổn định từ lúc nhỏ đến tuổi vị thành viên. Tác giả cũng cho
rằng, đây là nét nhân cách nhiễu tâm (psychopathic personality). Tính
cách này liên quan đến những hành vi chống đối xã hội
(Blackburn,1998), hành vi bạo lực (Frick và White, 2008).

Vô cảm là trạng thái mà con người dửng dưng, không xúc động,
không rung động trong quá trình tương tác qua lại với xung quanh,
trong hoạt động sống của mình. Trong Tâm lý học, trạng thái này cũng
là hình thức biểu hiện một dạng rối loạn cảm xúc ở một số ca tâm
bệnh, khi người bệnh không thể có những rung động bình thường.

Từ góc độ tâm lý xã hội, vơ cảm là trạng thái khơng có cảm xúc
trước bất kỳ sự vật, sự việc già xảy ra, phản ánh thái độ xã hội của mỗi
người khi trải nghiệm cuộc sống xã hội.

Nghiên cứu của chúng tôi coi vơ cảm của trẻ vị thành niên trong
gia đình là trạng thái tâm lý bên trong của trẻ từ 12-18 tuổi, thể hiện ra
bên ngoài bằng sự thờ ơ, khơng có cảm xúc khơng sẵn sàng tham gia
các hoạt động trong gia đình, khơng chia sẻ và khơng có trách nhiệm
với các thành viên trong gia đình.

Trẻ vị thành niên vơ cảm với gia đình, với cha mẹ đã gây ra
những tổn thương sâu sắc cho những bậc sinh thành, khi chúng sẵn

sàng dùng những lời lẽ thô tục để chửi bới, thực hiện những hành động
gây tổn thương cả thể xác và tinh thần, thậm chí là cướp đi mạng sống

6

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

của cha mẹ mình. Vơ cảm khơng phải là tội ác, nhưng có thể là con
đường dẫn đến tội ác. Có câu danh ngơn: “Nỗi sợ tốt hơn vơ cảm vì nỗi
sợ dẫn con người ta đến hành động” (Emiliano Salinas). Con người,
trước khi bước chân ra xã hội, đều thuộc về một gia đình nào đó. Cá
nhân sống trong gia đình có sự vơ cảm, khơng nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ của người thân xung quanh sẽ rất khó có thể xây dựng cho bản
thân sự chia sẻ, đồng cảm, biết giúp đỡ người khác.

1.1.2 Waller and Hyde (2016). Callous Unemotional traits in
children with disruptive

The present study investigated trajectories of Callous Unemotional
traits in youth with Disruptive Behavior Disorder diagnosis followed-up
from childhood to adolescence, to explore possible predictors of these
trajectories, and to individuate adolescent clinical outcomes. CU traits
were assessed with CU-scale of the Antisocial Process Screening
Device-parent report. There was substantial individual variability in the
rate of change of CU traits over time: patients with a minor decrease of
CU symptoms during childhood were at increased risk for severe
behavioral problems and substance use into adolescence. Although
lower level of socio-economic status and lower level of parenting

involvement were associated with elevated levels of CU traits at
baseline evaluation, none of the considered clinical and environmental
factors predicted the levels of CU traits.
1.1.3 Hiệu ứng bàng quang theo nghiên cứu của Bibb Latane và
John Darley

Những người gặp nạn ngồi kia lại thường khơng nhận được sự hỗ
trợ mà họ cần. Thay vào đó, họ nhận lại những cái liếc mắt, những cái
đầu quay ngoắt đi và những bước chân thoăn thoắt khỏi hiện trường.
Hiện tượng nói trên được gọi là Hiệu ứng Bàng Quan hay Hiệu ứng
Người Qua Đường. Thuật ngữ trên được đề ra bởi hai nhà tâm lý học là
John Darley và Bibb Latane khi họ đang giảng dạy ở New York vào
những năm 1960, thời điểm vụ sát hại Kitty Genovese diễn ra. Mặc cho
những tiếng hét thất thanh cầu cứu của cô gái nhằm chống trả kẻ tấn
công, không một ai trong số những cư dân ở khu căn hộ cô sống chịu
đến cứu cô.

Tại thời điểm cô thất thanh kêu cứu và bị giết hại, cả 38 nhân
chứng đều khơng có bất cứ hành động gì kể cả can thiệp và gọi cảnh

7

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

sát. Khi được hỏi, các nhân chứng đều trả lời vì họ khơng thấy hàng
xóm của mình khơng có phản ứng gì nên họ cũng vậy. Các nhà Tâm lý
học và Xã hội học đã thực hiện hàng nghìn thí nghiệm để kiểm chứng
sự bàng quan và họ đều thu được kết quả giống nhau: Ở một nhóm

càng đơng người thì càng ít có sự giúp đỡ khi nhìn thấy các trường hợp
khẩn cấp.

Trong 12 năm, cả hai nhà tâm lý học tiến hành hơn bốn mươi thí
nghiệm, tất cả đều có kết quả như nhau. Latane và Darley cho rằng
nguyên nhân là do hiệu ứng bàng quan dẫn đến sự khuếch tán trách
nhiệm (nhiều khả năng các nhân chứng sẽ can thiệp nếu có rất ít hoặc
khơng có nhân chứng khác) và ảnh hưởng xã hội (các cá nhân trong
một nhóm theo dõi hành vi của những người xung quanh để quyết định
cách thức hành động). Trong trường hợp của Genovese, mỗi nhân
chứng kết luận rằng vì hàng xóm của mình khơng làm gì cả nên mình
cũng khơng cần giúp nạn nhân.

Sự khuếch tán trách nhiệm

Theo một số nghiên cứu thực hiện bởi Darley và Latane, khái niệm
Khuếch Tán Trách Nhiệm chính là nhân tố quan trọng thứ hai trong Hiệu
ứng Bàng Quan. Sau nhiều năm nghiên cứu, họ đã đi đến một nghịch lý:
Càng nhiều nhân chứng thì càng ít sự giúp đỡ. Hệ quả là nếu tất cả mọi
người cùng cho rằng sẽ có người nào đó khác đến đề nghị giúp đỡ thì sẽ
chẳng có ai dám tiến tới cả. Khi phỏng vấn những đối tượng nghiên
cứu, Darley và Latane đã khám phá ra rằng mặc dù những người qua
đường khơng có ý vơ tâm trước tình thế, nhưng bản thân mỗi người họ
thấy trách nhiệm đặt trên mình khơng đủ nặng để họ phải hành động.
Những đối tượng nghiên cứu trên khơng cho rằng mình bị ảnh hưởng
bởi người khác trong việc quyết định có hay khơng, do đó đây là minh
chứng cho sự không ý thức được tầm ảnh hưởng của người khác lên
phán quyết của mỗi cá nhân. Trên thực tế, chúng ta không ý thức được
một chuẩn mực xã hội, một điều luật bất thành văn ngấm ngầm len lỏi
trong những tình huống tương tự như trên: Khơng Làm Gì Cả.

Darley và Latane cho rằng mức độ trách nhiệm mà mỗi cá nhân cảm
thấy phụ thuộc vào ba điều:

- Người gặp nạn có cần sự trợ giúp đến vậy không?
- Tính ‘cạnh tranh’ giữa những người ngồi cuộc với nhau.

8

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

- Mối quan hệ giữa người ngoài cuộc và người bị nạn.

1.1.4 Đánh giá chung nghiên cứu ở nước ngoài
Đối tượng nghiên cứu còn hạn chế hầu hết chỉ tập trung vào trẻ vị

thành niên. Phần nhiều nghiên cứu chỉ đề cập đến bất hạnh của tuổi
thơ ấu dẫn đến những hành vi chống đối xã hội, chỉ có một vài nghiên
cứu đi sâu nghiên cứu một hay hai khía cạnh cụ thể như: xã hội, trường
học, các vấn đề về bản thân, vv…

Nghiên cứu đã chỉ ra được thái độ bàng quan, khơng chỉ riêng ở trẻ
vị thành niên; mà cịn ở người lớn; bất cứ đâu trong xã hội. Lứa tuổi nào
cũng có sự vơ cảm và sự bàng quan thường xuất hiện ở những nơi càng
đông người; càng đông người thì sẽ càng ít thấy sự giúp đỡ

1.2 Nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Lê Thị Thuỳ Linh (2015), “Thái độ bàng quan trong gia
đình của trẻ vị thành niên”


Các nghiên cứu về sự bàng quan vẫn còn khá khiêm tốn so với các
nghiên cứu khác. Nghiên cứu về bàng quan gia đình tại Việt Nam gần
như chưa có mấy tác giả đề cập và chính thức nghiên cứu ngồi một
vài tác giả báo chí có bàn luận đến nó như một vấn đề của xã hội. Kết
quả nghiên cứu cho thấy thái độ bàng quan trong gia đình của trẻ
VTN được thể hiện qua 5 kiểu cụ thể. Đó là thái độ bàng quan cấp 1: vơ
tình đến vơ lý; thái độ bàng quan cấp 2: thiếu các hành động thể hiện
tình cảm tích cực trong trường hợp cụ thể; thái độ bàng quan cấp 3:
thiếu sự hối lỗi; thái độ bàng quan cấp 4: thiếu nhạy cảm và thái độ
bàng quan cấp 5: thiếu sự quan tâm. Thái độ bàng quan trong gia đình
của trẻ VTN chịu sự chi phối của 5 nhân tố đó là: «Giáo dục của gia
đình»; «Tính chủ/thụ động»; «Sự tự tin»; «Nhận thức», «Tính đồng
cảm».
1.2.2. Trịnh Thị Kim Ngọc (2014), “Hiện tượng vơ cảm trong xã
hội Việt Nam - Vấn đề cần được nghiên cứu nghiêm túc”

Bằng các cách tiếp cận liên ngành: 1.Tiếp cận về tâm vật lý học
(Psychophysical approach); 2.Tiếp cận tâm lý học xã hội (Socio-
psychological approach); 3.Tiếp cận văn hóa học (Cultural studies
approach); 4.Tiếp cận khoa học quản lý (Managemental science)...
nhóm nghiên cứu đã vận dụng các lý thuyết cơ bản nêu trên để làm rõ
bản chất của hiện tượng “vô cảm”, xác định rõ những cảnh báo xã hội

9

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588


có nguyên nhân từ xu hướng tâm lý xã hội này, đồng thời chỉ ra các giải
pháp bước đầu hạn chế những tác động của những hệ lụy cực đoan của
nó đối với sự lành mạnh xã hội.

1.2.3. Đánh giá chung nghiên cứu ở Việt Nam

Các bài nghiên cứu ở Việt Nam về căn “bệnh” vô cảm của sinh viên
trong xã hội hiện đại còn khá ít và chỉ mới bắt đầu nên tài liệu nghiên
cứu rất hạn chế. Ngồi ra, thực trạng căn bệnh vơ cảm chưa được phổ
biến rộng rãi ở Việt Nam.

2. Cơ sở lý thuyết

2.1. Định nghĩa về sự vô cảm, thế nào là “bệnh” vô cảm

Hiện nay “vô cảm” được xác định như một hiện tượng tâm lý, đang
trở thành một xu hướng tâm lý xã hội của một bộ phận giới trẻ hiện
nay. Tuy nhiên, theo tiếp cận tâm vật lý học, nó lại chỉ trạng thái vô
thức của con người. Ngay từ khi chưa có thuật ngữ vơ cảm, người Ai
cập, Trung Hoa và Ấn Độ cổ đại đã tìm được các loại thảo dược: cây
thuốc phiện, lá coca, rễ mandrake, cà độc dược, hay cây thuốc
hyoscyamus...., điều chế thành rượu để cho người bệnh dùng, nhằm
xóa tan cảm giác đau đớn khi thực hiện các ca phẫu thuật. Sau này,
trên cơ sở các thảo dược đó, các nhà y dược học tiền bối đã sản xuất
các loại morphine. Và chỉ tới giữa TK. XX, khi gây mê - hồi sức chính
thức được cơng nhận là một chuyên khoa độc lập của y học hiện đại, thì
thuật ngữ vơ cảm (trơ lì, khơng phản ứng) với những tác động vật lý từ
bên ngoài (Anaesthesia, insensitivity) cũng mới được khẳng định.

Với nghĩa nêu trên, vô cảm trước hết được hiểu như một thuật ngữ y

sinh học, nó chỉ một trạng thái tinh thần vô thức của con người, khi con
người bị ức chế nhờ được sử dụng một số liệu pháp an thần..., họ trở
nên mất tri giác về đau đớn (trơ lỳ với cảm giác đau) khi điều trị ngoại
khoa.

Trên cơ sở hiện tượng vô cảm y sinh nêu trên, các nhà y khoa thế

kỷ XX đã tìm thấy

hiện tượng vô cảm bẩm sinh với nhiệt độ và sự đau đớn thể xác

(congenital insensitivity to pain and anhidrosis, CIPA) của một số người.

Các nhà y khoa không cho đó là một khả năng đặc biệt của con người,

mà xác định nó là một loại bệnh bẩm sinh hiếm gặp, liên quan đến hệ

thần kinh ngoại vi, bởi vì nó được xuất phát từ hệ thống thần kinh ngoại

biên, kết nối bộ não, cột sống và các cơ bắp, gây trơ lì tại các tế bào

thần kinh cảm giác như sờ, ngửi, cảm nhận nhiệt độ và đau đớn....của

10

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

con người. Những người mắc căn bệnh này, ngay từ khi sinh ra họ đã

mất tri giác về nhiệt độ và các tác động vật lý từ bên ngồi vào cơ thể,
họ có thể bị đánh, bị các vật sắc đâm vào hay bị bỏng, nhưng khơng có
cảm giác. Do đó, người bệnh rất dễ bị tổn thương và có thể dẫn tới tử
vong. Vì vậy, các nhà y khoa luôn cảnh báo các bậc cha mẹ cần quan
tâm đến sự phát triển khả năng tri nhận vật lý của trẻ em, ngay từ khi
sinh ra, tránh những tổn thương đáng tiếc.

Tuy nhiên, Con người - về bản chất - là một thực thể tự nhiên và xã
hội, nên ý thức và tình cảm được xác định như những đặc trưng bản
chất của lồi người, được hình thành và tích lũy đồng thời cùng với sự
xuất hiện của loài người với lịch sử tiến hóa hàng trăm triệu năm. Nhờ
có tình cảm và ý thức trách nhiệm lẫn nhau, loài người đã vượt qua
mn ngàn hiểm nguy trong q trình tiến hóa để trở thành con người
nhân văn, hiện đại như ngày nay. Bên cạnh, căn bệnh vô cảm với nhiệt
độ và sự đau đớn thể xác, con người cũng có thể mắc căn bệnh vô cảm
về tinh thần, nếu như họ sống giữa cộng đồng, nhưng lại trở nên vô
thức trước tất cả những gì đang diễn ra xung quanh họ, hoặc trở nên
trơ lì về mặt tâm hồn trước những tác động của xã hội bên ngoài: thiếu
trách nhiệm với cha mẹ và người thân, sự bàng quan trước những biến
cố xã hội và những số phận kém may mắn, khơng sẵn lịng chia những
tổn thất với bè bạn hay đồng loại, thậm chí khơng hề trắc ẩn trước việc
làm tổn hại cho người khác của bản thân..... Các nhà y sinh học và tâm
lý học xã hội gọi đó là bệnh vô cảm về tâm hồn hay bệnh vô cảm xã hội
(Social insensitivity) - đây chính là chủ đề nghiên cứu trọng tâm trong
cơng trình của chúng tơi.

11

Downloaded by NHIM NHIM ()


lOMoARcPSD|39459588

CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu về “Bệnh” vô cảm của sinh viên trong xã hội hiện đại:
- Nguyên nhân dẫn đến sự vơ cảm của sinh viên nói riêng và giới

trẻ nói trung là do đến từ cả hai phía chủ quan lẫn khách quan.
+ Chủ quan: do chính bản thân
+ Khách quan: do ảnh hưởng từ xã hội xung quanh ( thời đại công

nghệ 4.0), từ phía gia đình và nhà trường
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sinh viên và góp phần hình thành

sự vô cảm ấy.
- Sự vô cảm dần hiện hữu trong xã hội hiện đại; mỗi sinh viên nên

hành động và can thiệp ngay để khắc phục tình trạng ấy.
2. Mơ hình nghiên cứu
2.1. Sơ đồ nghiên cứu

12

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Nguyên nhân dẫn đến sự vô cảm

“Bệnh” vô cảm của sinh viên Biểu hiện của sự vô cảm của sinh

trong xã hội hiện nay viên trong xã hội

Cần làm gì để khắc phục sự vô cảm
của sinh viên ?

Sự vô cảm có đang dần trở thành “ xu
hướng” trong xã hội

2.2. Nguồn thu thập dữ liệu
Nguồn dữ liệu nghiên cứu được lấy qua hình thức khảo sát trực tuyến;
bằng phương pháp tạo form, thiết kế bảng câu hỏi trực tuyến thông tin
được ghi vào cơ sở dữ liệu.
Đối tượng hướng đến để khảo sát là các bạn sinh viên K17 Trường Đại
học Công Nghiệp Hà Nội đang trong độ tuổi từ 18–20.
Cuộc khảo sát đã nhận được rất nhiều sự đóng góp từ cả các bạn nam
và bạn nữ, đến từ các ngành học của trường như: Kiểm tốn, Kế tốn,
Điện, Ơ tơ, CNTT, Cơ điện tử… Qua cuộc khảo sát, nhóm đã đưa ra được
nguyên nhân; biểu hiện ; và cách khắc phục căn “bệnh” vô cảm ở sinh
viên từ những ý kiến đóng góp riêng của các bạn sinh viên trường Đại
học Công Nghiệp Hà Nội về vấn đề này.

2.3. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, trong điều kiện hạn

chế về nguồn lực tài chính, thời gian và khơng có đầy đủ thơng tin về
tổng thể, nhóm lựa chọn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên: chọn mẫu
ngẫu nhiên đơn giản.

13


Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Ưu điểm của phương pháp này là tất cả cá thể trong quần thể đều
có xác suất được chọn là mẫu.
2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Sau khi đã hoàn thành khảo sát, đầu tiên, nhóm sẽ sử dụng phương
pháp thống kê mô tả để mô tả dữ liệu về sự vô cảm; dữ liệu về suy nghĩ
của những bạn sinh viên đối với sự vô cảm thờ ơ trong xã hội, để người
đọc hình dung rõ hơn về “căn bệnh” này.
- Phương pháp Thống kê suy luận: giúp so sánh dữ liệu giữa các biến qua
việc phân tích số liệu đã đề ra trong khảo sát
- Phân tích độ tin cậy của thang đo: Để đánh giá độ tin cậy của thang đo
lường; nhà phân tích sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha. Điều kiện để
phân tích độ tin cậy của thang đo: thông thường hệ số này lớn hơn 0.7
là biến đó đạt yêu cầu.

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Kết quả thu được từ phiếu khảo sát mẫu

Mẫu được thu thập theo phương pháp thuận tiện dưới hình thức
bảng câu hỏi khảo sát. Số lượng câu hỏi cho 1 form là 12 câu. Kết quả
thu về được đã có 100 phiếu trả lời hợp lệ với 3 phiếu khơng hợp lệ. Vậy
chỉ có 100 phiếu trả lời hợp lệ được đưa vào phân tích định lượng.
Thông tin từ các mẫu quan sát :
Có 59% sinh viên nam và 38% sinh viên nữ đã tham gia khảo sát; số
cịn lại khơng đề cập đến

14


Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Mẫu quan sát chủ yếu trong độ tuổi 18-20: từ năm 2004 tới 2002;
có số ít là sinh năm 2000 và 2001 vì forms khảo sát hướng tới các bạn
sinh viên khóa 17 trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội.
2. Phân tích dữ liệu từ kết quả thu thập được

2.1. Vô cảm và nguyên nhân của sự vô cảm dưới suy nghĩ của
sinh viên
 Khi đưa ra câu hỏi “Bạn hiểu thế nào là sự vô cảm?” thì có đến 76%
cho rằng “bệnh” vô cảm là một trạng thái tinh thần mà con người
khơng cịn những cảm xúc, là sự thờ ơ với mọi việc xảy ra trong cuộc
sống. Có 12% nghĩ rằng vơ cảm chỉ là sự thờ ơ với mọi việc xảy ra
trong cuộc sống. Và chỉ có 1 số ít là 1% cho rằng cả hai ý kiến đều
khơng đúng. Bởi mỗi người có một quan điểm về “bệnh” vô cảm là
khác nhau. Chung quy lại như định nghĩa đã đề cập ở trên thì sự vơ
cảm chính là sự trơ lì cảm xúc, dửng dưng, thờ ơ, “máu lạnh” với
những hiện tượng đời sống xung quanh, chỉ quan tâm đến quyền lợi
của bản thân. Ra đường gặp cái đẹp không mảy may rung động; gặp
cái tốt không ủng hộ; thấy cái xấu, cái ác không dám lên án, không
dám chống lại…
 Về nguyên nhân của “bệnh” vô cảm
o 83% các bạn sinh viên cho rằng nguyên nhân dẫn đến sự vô cảm cho
giới trẻ là từ chính bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội.
o 12% suy nghĩ rằng đó là vấn đề của chính bản thân giới trẻ. Còn lại là
11% cho rằng chính xã hội đã làm giới trẻ trở nên vơ cảm.
o 7% gia đình và 6% nhà trường.


15

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Tổng kết lại, căn “bệnh” vô cảm này xuất phát từ chính bản thân và
cũng từ tác động từ bên ngồi vào như hồn cảnh sống, mơi trường học

tập và các mối quan hệ trong xã hội
=> Như vậy, có thể thấy, với suy nghĩ của các bạn sinh viên thì “bệnh”
vơ cảm xuất phát từ nhiều ngun nhân: cả chủ quan và khách quan.
Các bạn cho rằng phần lớn nguyên nhân chính xuất phát từ bản thân;
từ chính suy nghĩ, hành động, thái độ của các bạn ví dụ như: một lối
sống ích kỷ, muốn hưởng thụ và thực dụng, ít đồng cảm với nỗi đau và
sự mất mát của người khác; hay tính tình nhút nhát, thu mình lại và
thiếu dũng khí nên lo sợ việc giúp đỡ nạn nhân có thể ảnh hưởng đến
tính mạng, dần dần, mất đi sự đồng cảm và trở nên lạnh lùng, vơ
cảm….
Khơng chỉ có thế; ngun nhân từ gia đình; cũng góp phần hình thành
nên sự vơ cảm. Ví dụ như: Phương pháp nuôi dạy con cái không đúng
cách trong nhà dẫn đến sự vô cảm, thờ ơ…; Gia đình khơng có lối sống
đúng chuẩn, cha mẹ ích kỷ, thờ ơ, thiếu cảm thông với người khác ; Cha
mẹ nuông chiều và thỏa mãn mọi yêu cầu của con cái một cách vơ điều
kiện khiến trẻ trở nên ích kỷ, chỉ biết nhận mà khơng biết cho.
Ngồi ngun nhân bản thân và gia đình, tình trạng này cịn bắt nguồn
từ các yếu tố tâm lý xã hội như: Sự bùng nổ của các nền tảng mạng
xã hội làm tổn hại đến sức khỏe tâm lý, góp phần rất lớn vào việc lan
truyền những thái độ vô cảm. Hầu hết các bạn trẻ đều có xu hướng chú

trọng đến những giá trị vật chất mà quên đi việc nuôi dưỡng tâm hồn
và hướng mình đến những nhân cách tốt đẹp.

16

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Dựa vào kết quả khảo sát; kết quả phân tích trên ; cho thấy sự vơ cảm
bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân; và nhiều yếu tố tác động. Sự vơ cảm
khơng tự nhiên mà có.

2.2. Biểu hiện của sự vô cảm
Khi khảo sát thực nghiệm; các bạn cho biết đã có khá nhiều sinh viên
đã gặp tình trạng vơ cảm ở giới trẻ, số lượng sinh viên gặp tình trạng
này lên đến 62%.
Liệu chúng ta có thể nghĩ rằng việc gặp tình trạng vơ cảm rồi những
khơng nhớ rõ có phải cũng là một sự vơ cảm khi nó chiếm 27%. Bên
cạnh những bạn sinh viên gặp rồi và gặp nhưng khơng nhớ rõ thì cũng
có những bạn chưa từng gặp tình trạng này, trường hợp này chỉ chiếm
rất ít, chiếm 11%

Vậy câu hỏi đặt ra là các bạn thấy vơ cảm có những biểu hiện nào?
Trong y khoa chỉ giải thích vơ cảm là một trạng thái cảm xúc thờ ơ lãnh
cảm. Dưới góc nhìn của các bạn sinh viên trường Đại học Cơng Nghiệp
Hà Nội; đã có 2 luồng ý kiến tương đồng nhau: Hời hợt trong mọi mối
quan hệ giữa người với người, người với vật và Thờ ơ lãnh cảm với chính
bản thân mình và xã hội


17

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Để làm rõ hơn về các dữ liệu trên, nhóm có đưa ra tình huống về tai
nạn giao thông. Kết quả thu được rất nhiều ý kiến, và cũng giúp nhóm
chứng minh được giả thuyết đưa ra. Tình huống ở đây là “ Khi đi trên
đường gặp TNGT; việc đầu tiên bạn làm là gì?”

18

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Như vậy đã có 66% các bạn sinh viên chọn “Chạy lại giúp đỡ, hỏi
thăm”
Nhưng dựa vào số liệu đã thống kê trên; có thể thấy 17% chọn cách
“đứng lại xem xem rồi bỏ đi”; 5% chọn “Lấy điện thoại quay
video up lên mxh để câu like”. Số phần trăm cịn lại đã lựa chọn coi
như khơng thấy, khơng biết gì, bỏ qua sự việc vì nó khơng liên
quan, khơng ảnh hưởng tới mình.
Mỗi ngày có hàng chục vụ tai nạn giao thông xảy ra trên khắp cả nước.
Chúng ta cũng đã quá quen với hình ảnh một đám người "xúm đông
xúm đỏ" vây xung quanh theo dõi sự việc.
Tuy nhiên, bên cạnh những người dân sẵn sàng xắn tay lao vào giúp đỡ
các nạn nhân, tìm giải pháp cứu người bị nạn, hoặc bày tỏ sự thương


19

Downloaded by NHIM NHIM ()


×